intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu một số yếu tố nguy cơ tim mạch và dự báo nguy cơ mắc bệnh mạch vành trong 10 năm tới theo thang điểm Framingham ở bệnh nhân khám nội khoa tại Bệnh viện Quân y 103

Chia sẻ: Nguyễn Thị Thanh Triều | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

80
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm khảo sát tỷ lệ một số yếu tố nguy cơ tim mạch ở bệnh nhân khám nội khoa tại Bệnh viện Quân y 103 và dự báo nguy cơ mắc bệnh mạch vành trong 10 năm tới theo thang điểm Framingham cho nhóm bệnh nhân này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu một số yếu tố nguy cơ tim mạch và dự báo nguy cơ mắc bệnh mạch vành trong 10 năm tới theo thang điểm Framingham ở bệnh nhân khám nội khoa tại Bệnh viện Quân y 103

TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2015<br /> <br /> NGHIÊN CỨU MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ TIM MẠCH VÀ DỰ BÁO<br /> NGUY CƠ MẮC BỆNH MẠCH VÀNH TRONG 10 NĂM TỚI THEO<br /> THANG ĐIỂM FRAMINGHAM Ở BỆNH NHÂN KHÁM NỘI<br /> TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103<br /> Nguyễn Minh Phương*; Lê Thị Ngọc Hân**<br /> Nguyễn Duy Toàn**; Nguyễn Oanh Oanh**<br /> TÓM TẮT<br /> Cơ sở: thang điểm Framingham dựa vào 6 yếu tố nguy cơ (tuổi, giới, tăng huyết áp (THA),<br /> cholesterol, HDL-C, hút thuốc lá) cho phép dự báo nguy cơ mắc bệnh mạch vành (BMV) trong<br /> 10 năm tới và phân tầng nguy cơ. Phương pháp: nghiên cứu 300 bệnh nhân (BN) đến khám nội<br /> khoa tại Bệnh viện Quân y 103, bao gồm 181 BN nam và 119 BN nữ, từ 20 - 79 tuổi. Kết quả:<br /> 48% BN THA, 56% BN tăng cholesterol máu, 27% BN giảm HDL-C, 19,33% hút thuốc lá,<br /> 24.67% BN thừa cân và béo phì, 17,33% BN đái tháo đường (ĐTĐ). 93% BN có ≥ 1 yếu tố<br /> nguy cơ. Nguy cơ mắc BMV trong 10 năm tới theo thang điểm Framingham chung cho cả nhóm<br /> là 8,89 ± 8,84%, của nam: 11,55 ± 9,44%, của nữ: 4,82 ± 5,85%. Tuổi càng cao, nguy cơ mắc<br /> bệnh BMV càng tăng, nguy cơ mắc BMV của nam cao hơn nữ. Nguy cơ mắc BMV ở nhóm<br /> THA, tăng cholesterol, giảm HDL-C, hút thuốc lá, béo phì, ĐTĐ đều cao hơn nhóm bình thường<br /> có ý nghĩa thống kê, p < 0,05. Phân tầng nguy cơ mắc BMV cho cả nhóm: nguy cơ thấp<br /> 63,33%, nguy cơ trung bình 21%, nguy cơ cao 15,67%. Mức độ nguy cơ mắc BMV tăng dần<br /> theo tuổi, nam cao hơn nữ. Kết luận: nguy cơ mắc BMV ở nhóm THA, tăng cholesterol, giảm<br /> HDL-C, hút thuốc lá, béo phì, ĐTĐ đều cao hơn nhóm bình thường. Mức độ nguy cơ mắc BMV<br /> tăng dần theo tuổi, nam cao hơn nữ.<br /> Từ khóa: Bệnh mạch vành; Yếu tố nguy cơ tim mạch; Thang điểm Framingham.<br /> <br /> 62<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2015<br /> <br /> Research of some Cardiovascular Risk Facotrs and Prediction of<br /> the Risk of Coronary Artery Disease in the Next 10 years According<br /> to the Framingham Risk Score on Medical Examination Patients at<br /> 103 Hospital<br /> <br /> Summary<br /> Background: The Framingham risk score allows forecasting the risk of coronary heart disease<br /> in the next 10 years and risk stratification. Methods: study of 300 patients who had medical<br /> examination at the 103 Hospital, including 181 males and 119 females, aged from 20 to<br /> 79.<br /> <br /> * Bệnh viện 5<br /> ** Bệnh viện Quân y 103<br /> Người phản hồi (Corresponding): Lª ThÞ Ngäc H©n (drlengochan@gmail.com)<br /> Ngày nhận bài: 05/12/2014; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 24/12/2014<br /> Ngày bài báo được đăng: 06/01/2015<br /> <br /> Results: 48% of patients had hypertension, 56% had increased cholesterol, 27% had reduced<br /> high-density lipoprotein cholesterol (HDL-C), 19.33% smoking, 24.67% had overweight and<br /> obesity, 17.33% had diabetes. 93% of patients had more than a risk factor. The risk of coronary<br /> heart disease in the next 10 years according to the Framingham risk score for the whole group<br /> was 8.89 ± 8.84%; for men was 11.55 ± 9.44%, for women was 4.82 ± 5.85%. The older the age<br /> was, the risk of coronary heart disease increased, the risk of coronary heart disease was higher<br /> more than in men than in women. The risk of coronary artery disease in hypertensive, increased<br /> cholesterol, reduced HDL-C, smoking, obesity, diabetes people were significantly higher than<br /> the normal group, p < 0.05. Risk stratification of coronary heart disease for both groups: 63.33%<br /> had lower risk, 21% had medium risk, 15.67% had higher risk. The extent risk of coronary artery<br /> disease increased with age, males than females. Conclusion: The risk of coronary artery<br /> disease in hypertensive, increased cholesterol, reduced HDL-C, smoking, obesity, diabetes<br /> were significantly higher than the normal group. The extent risk of coronary artery disease<br /> increased with age, males than females.<br /> * Key words: Coronary artery disease; Cardiovascular risk factors; Framingham risk score.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Bệnh mạch vành đang là vấn đề thời<br /> sự và ngày càng có xu hướng gia tăng.<br /> Bệnh có nhiều diễn biến phức tạp, nhiều<br /> biến chứng nặng nề, nguy hiểm đe dọa<br /> tính mạng người bệnh và gây tốn kém<br /> trong theo dõi và điều trị. Do vậy, việc<br /> phòng bệnh bằng cách kiểm soát tốt các<br /> yếu tố nguy cơ rất cần thiết. Các yếu tố<br /> nguy cơ của BMV rất đa dạng: THA, rối<br /> <br /> 63<br /> <br /> loạn lipid máu, ĐTĐ, hút thuốc lá, thừa<br /> cân, béo phì... Thang điểm Framingham<br /> (Framingham risk score - FRS) dựa vào<br /> các yếu tố: tuổi, giới, huyết áp, lipid máu,<br /> ĐTĐ cho phép dự báo nguy cơ mắc BMV<br /> trong 10 năm tới và phân tầng nguy cơ [8].<br /> Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này<br /> nhằm mục tiêu:<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2015<br /> <br /> - Khảo sát tỷ lệ một số yếu tố nguy cơ tim<br /> mạch ở BN khám nội khoa tại Bệnh viện Quân y<br /> 103.<br /> - Dự báo nguy cơ mắc BMV trong 10 năm tới<br /> theo thang điểm Framingham cho BN khám nội<br /> khoa tại Bệnh viện Quân y 103.<br /> ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN<br /> CỨU<br /> 1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br /> Từ tháng 01 - 2013 đến 09 - 2013 nghiên cứu<br /> 300 BN đến khám nội khoa tại Bệnh viện Quân y<br /> 103. Có đủ các chỉ tiêu đánh giá nguy cơ BMV<br /> theo thang điểm Framingham.<br /> * Tiêu chuẩn chọn BN:<br /> <br /> BN tuổi từ 20 - 79 (giới tính, nghề<br /> nghiệp khác nhau) đến khám nội<br /> khoa tại Bệnh viện Quân y 103. Có<br /> đủ các chỉ tiêu đánh giá nguy cơ<br /> BMV theo thang điểm Framingham,<br /> bao gồm: tuổi, giới, hút thuốc lá,<br /> huyết áp tâm thu, huyết áp tâm<br /> trương, cholesterol toàn phần, HDLC, ĐTĐ.<br /> * Tiêu chuẩn loại trừ:<br /> - BN đã được chẩn đoán BMV<br /> trước đó hoặc hiện tại có triệu chứng<br /> BMV.<br /> - BN tại thời điểm nghiên cứu nghi<br /> ngờ mắc các bệnh ngoại khoa, viêm<br /> nhiễm nặng như viêm phổi, nhiễm<br /> khuẩn huyết…<br /> 2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br /> <br /> thuốc lá…), bệnh sử, đo huyết<br /> áp, đo chiều cao, cân nặng, tính chỉ<br /> số BMI.<br /> - Tiến hành các xét nghiệm sinh<br /> hóa: lấy máu vào buổi sáng khi<br /> nhịn đói ít nhất 12 giờ gồm:<br /> glucose, cholesterol, triglycerid,<br /> LDL-C, HDL-C.<br /> - Điện tâm đồ đánh giá tần số<br /> tim, rối loạn nhịp, sự biến đổi sóng<br /> T và đoạn ST.<br /> * Các tiêu chuẩn chẩn đoán sử dụng trong<br /> nghiên cứu:<br /> <br /> - Chẩn đoán THA theo tiêu<br /> chuẩn của WHO/ISH (2003): BN có<br /> trị số huyết áp tâm thu ≥ 140 mmHg<br /> và/hoặc huyết áp tâm trương ≥ 90<br /> mmHg, đo ở trạng thái nghỉ ngơi.<br /> - Chẩn đoán ĐTĐ theo tiêu<br /> chuẩn của WHO (1998).<br /> - Đánh giá tình trạng béo phì<br /> theo chỉ số BMI của Hội Đái tháo<br /> đường Đông Nam Á (2001).<br /> - Chẩn đoán rối loạn lipid máu<br /> theo tiêu chuẩn của NCEP - ATP III<br /> (2004).<br /> - Đánh giá nguy cơ BMV theo<br /> thang điểm Framingham dựa vào 6<br /> yếu tố nguy cơ (tuổi, giới, THA,<br /> cholesterol, HDL-C, hút thuốc lá) để<br /> tính nguy cơ BMV trong 10 năm tới,<br /> từ đó phân tầng nguy cơ: thấp (<<br /> 10%), trung bình (10 - 20%), cao (><br /> 20%).<br /> * Xử lý và phân tích số liệu:<br /> Sử dụng các thuật toán thống kê<br /> y học, phần mềm SPSS for<br /> Window 15.0.<br /> <br /> Nghiên cứu mô tả, cắt ngang.<br /> Trình tự nghiên cứu gồm:<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ<br /> - Chọn BN theo yêu cầu nghiên<br /> BÀN LUẬN<br /> cứu, khai thác tiền sử (tiền sử bệnh<br /> Bảng 1: Đặc điểm các yếu tố<br /> tim mạch, BMV, THA, ĐTĐ, rối loạn nguy cơ tim mạch của đối tượng<br /> lipid máu, hút<br /> nghiên cứu (n = 300).<br /> 64<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2015<br /> YÕu tè nguy c¬<br /> Tuổi (năm)<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> 54,46 ± 13,45<br /> <br /> Giới<br /> <br /> Nam<br /> <br /> 181<br /> <br /> 60,33<br /> <br /> Nữ<br /> <br /> 119<br /> <br /> 39,67<br /> <br /> THA<br /> <br /> 144<br /> <br /> 48<br /> <br /> Tăng cholesterol<br /> <br /> 168<br /> <br /> 56<br /> <br /> Giảm HDL-C<br /> <br /> 81<br /> <br /> 27<br /> <br /> Hút thuốc lá<br /> <br /> 58<br /> <br /> 19,33<br /> <br /> ĐTĐ<br /> BMI<br /> <br /> 52<br /> <br /> 17,33<br /> <br /> Bình thường<br /> <br /> 150<br /> <br /> 25,33<br /> <br /> Thừa cân<br /> <br /> 41<br /> <br /> 13,67<br /> <br /> Béo độ I<br /> <br /> 32<br /> <br /> 10,67<br /> <br /> Béo độ II<br /> <br /> 1<br /> <br /> 0,33<br /> <br /> BMI trung<br /> bình<br /> <br /> 20,66 ± 3,46<br /> <br /> Độ tuổi trung bình trong nghiên<br /> cứu 54,46 ± 13,45. Kết quả này<br /> tương tự với nghiên cứu của<br /> Nguyễn Hồng Huệ (55,9 ± 12,86)<br /> [2].<br /> Nam 60,33%, nữ 39,67%, tương<br /> tự kết quả của Hoàng Đình Tuấn<br /> (nam 56,1%, nữ 43,9%) [1].<br /> Trong nghiên cứu này, tỷ lệ THA<br /> khá cao (48%), cao hơn nghiên cứu<br /> của Nguyễn Hồng Huệ (32%) [2],<br /> Nguyễn Thị Thanh Hương (29,59%)<br /> [4], điều này có thể do đối tượng và<br /> địa điểm nghiên cứu khác nhau.<br /> 56% BN tăng cholesterol, cao<br /> hơn so với nghiên cứu của Nguyễn<br /> Hồng Huệ (45%) [2], Hoàng Đình<br /> Tuấn (48,2%) [1].<br /> Tỷ lệ giảm HDL-C là 27%, cao<br /> hơn so với nghiên cứu của Nguyễn<br /> Hồng Huệ (5,4%) [2], thấp hơn của<br /> Hoàng Đình Tuấn (45,6%) [1].<br /> Tỷ lệ hút thuốc lá trong nghiên<br /> cứu 19,33%, đối tượng hút thuốc<br /> đều là nam giới,<br /> 65<br /> <br /> không có nữ, tương tự kết quả<br /> của Nguyễn Hồng Huệ (19,6%) [2],<br /> thấp hơn so với nghiên cứu dịch tễ<br /> năm 2006 tại Việt Nam (tỷ lệ hút<br /> thuốc lá ở nam 49%, ở nữ 2%) [5].<br /> Tỷ lệ ĐTĐ trong nghiên cứu<br /> 17,33%, tương tự kết quả của<br /> Nguyễn Thị Dung (15,5%) [3], cao<br /> hơn của Nguyễn Thị Thanh Hương<br /> (3,51%) [4].<br /> Người có BMI bình thường chiếm<br /> tỷ lệ cao nhất (50%), kết quả này<br /> tương tự với nghiên cứu của<br /> Nguyễn Thị Dung (BMI bình thường:<br /> 55,96%, BMI > 23: 26,24%) [3], thấp<br /> hơn của Nguyễn Hồng Huệ (BMI<br /> bình thường: 58,4%, BMI > 23:<br /> 31,6%) [2].<br /> BMI trung bình của nhóm nghiên<br /> cứu 20,66 ± 3,46%, tương tự kết<br /> quả của Trần Văn Đại (20,99 ± 2,48)<br /> [6].<br /> <br /> Biểu đồ 1: Đặc điểm về số lượng<br /> các yếu tố nguy cơ.<br /> BN có 2 yếu tố nguy cơ chiếm tỷ lệ<br /> cao nhất (42%). BN có 5 yếu tố nguy<br /> cơ chiếm tỷ lệ thấp (0,67%), tương tự<br /> kết quả của Nguyễn Hồng Huệ [2],<br /> Nguyễn Thị Thanh Hương [4].<br /> Bảng 2: Nguy cơ BMV theo giới<br /> dựa trên thang điểm Framingham.<br /> Nguy c¬ BMV theo<br /> thang ®iÓm<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2015<br /> n<br /> <br /> Framingham (%)<br /> <br /> Nam<br /> <br /> 181<br /> <br /> 11,55 ± 9,44<br /> <br /> Nữ<br /> <br /> 119<br /> <br /> 4,82 ± 5,85<br /> <br /> Chung<br /> <br /> 300<br /> <br /> 8,89 ± 8,84<br /> <br /> Giíi<br /> <br /> p<br /> <br /> < 0,01<br /> <br /> Nguy cơ mắc BMV trong 10 năm tới<br /> theo thang điểm Framingham chung cho cả<br /> nhóm là 8,89 ± 8,84%, phù hợp với nhiều<br /> nghiên cứu: nghiên cứu Framingham<br /> theo dõi trong 10 năm trên 5.251 người<br /> da trắng thấy các biến cố mạch vành ở<br /> nam 8,0%, ở nữ 2,8% [10]. Theo Jing Liu,<br /> Yuling Hong và CS, tỷ lệ BMV ở nam<br /> 1,5%, ở nữ 0,6%.<br /> Bảng 3: Nguy cơ BMV theo tuổi ở nhóm<br /> BN nam (n = 181) và nữ (n = 119) dựa<br /> trên thang điểm Framingham.<br /> <br /> Tuæi<br /> <br /> Nguy c¬ BMV theo thang ®iÓm<br /> Framingham (%)<br /> Nam<br /> <br /> Nữ<br /> <br /> n<br /> <br /> n<br /> <br /> 20 - 39<br /> <br /> 33<br /> <br /> 2,59 ± 5,72<br /> <br /> 13<br /> <br /> 0,65 ± 0,32<br /> <br /> 40 - 49<br /> <br /> 49<br /> <br /> 6,67 ± 7,10<br /> <br /> 19<br /> <br /> 1,08 ± 0,61<br /> <br /> 50 - 59<br /> <br /> 34<br /> <br /> 11,18 ± 5,31<br /> <br /> 33<br /> <br /> 2,67 ± 2,23<br /> <br /> 60 - 69<br /> <br /> 40<br /> <br /> 18,05 ± 7,17<br /> <br /> 30<br /> <br /> 5,03 ± 3,23<br /> <br /> 70 - 79<br /> <br /> 25<br /> <br /> 23,08 ± 5,82<br /> <br /> 24<br /> <br /> 12,75 ± 7,84<br /> <br /> Tuổi càng cao, nguy cơ mắc BMV<br /> càng tăng, khác biệt có ý nghĩa thống kê<br /> (p < 0,05). Kết quả này phù hợp với<br /> nghiên cứu của Wilson PW, Evans JC.<br /> Bảng 4: Nguy cơ mắc BMV theo tình<br /> trạng huyết áp.<br /> n<br /> <br /> Nguy c¬ BMV theo<br /> thang ®iÓm<br /> Framingham (%)<br /> <br /> Tăng<br /> <br /> 137<br /> <br /> 13,34 ± 9,50<br /> <br /> Bình thường<br /> <br /> 163<br /> <br /> 5,14 ± 6,12<br /> <br /> HuyÕt ¸p<br /> <br /> p<br /> <br /> < 0,01<br /> <br /> 66<br /> <br /> Nguy cơ BMV trong 10 năm tới của BN<br /> THA là 13,34 ± 9,50%, cao hơn BN không<br /> THA có ý nghĩa thống kê với p < 0,01. Kết<br /> quả này phù hợp với nhiều nghiên cứu:<br /> trong nghiên cứu INTERHEART, THA<br /> đóng góp tới 18% nguy cơ thuộc quần thể<br /> nhồi máu cơ tim. Theo B.Bes và CS, mỗi<br /> khi huyết áp tâm trương tăng thêm 20<br /> mmHg hoặc huyết áp tâm thu tăng thêm<br /> 10 mmHg, tỷ lệ tử vong do bệnh tim thiếu<br /> máu cục bộ và đột quỵ não tăng lên gấp<br /> đôi [7].<br /> Bảng 5: Nguy cơ mắc BMV theo tình<br /> trạng cholesterol.<br /> Nguy c¬ BMV<br /> Cholesterol<br /> <br /> n<br /> <br /> theo thang ®iÓm<br /> Framingham (%)<br /> <br /> Tăng<br /> <br /> 168<br /> <br /> 10,18 ± 8,80<br /> <br /> Bình thường<br /> <br /> 132<br /> <br /> 7,23 ± 8,63<br /> <br /> p<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> Nguy cơ BMV trong 10 năm tới của BN<br /> tăng cholesterol cao hơn người có cholesterol<br /> bình thường có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.<br /> <br /> Bảng 6: Nguy cơ mắc BMV<br /> theo t×nh trạng HDL-C.<br /> n<br /> <br /> Nguy c¬ BMV<br /> theo thang ®iÓm<br /> Framingham (%)<br /> <br /> Giảm<br /> <br /> 81<br /> <br /> 11,39 ± 10,47<br /> <br /> Bình<br /> thường<br /> <br /> 219<br /> <br /> 7,96 ± 7,98<br /> <br /> HDL-C<br /> <br /> p<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> Nguy cơ BMV trong 10 năm tới của BN<br /> giảm HDL-C cao hơn người có HDL-C<br /> bình thường có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).<br /> Kết quả này phù hợp với nhiều nghiên<br /> cứu: Satoh H thấy giảm HDL-C và tăng<br /> đường máu là yếu tố nguy cơ quan trọng<br /> cho BMV. Theo nghiên cứu Framingham,<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1