intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu MUNE trên người có bệnh thần kinh cơ

Chia sẻ: ViHephaestus2711 ViHephaestus2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

25
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

MUNE (motor unit number estimation) là một phương pháp chẩn đoán điện giúp khảo sát số lượng đơn vị vận động (MU – motor unit). Trong bệnh học của bệnh thần kinh cơ có tình trạng mất MU dẫn đến giá trị MUNE giảm. Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát giá trị trung bình, điểm cắt, độ nhạy và độ đặc hiệu của MUNE trên các nhóm bệnh thần kinh cơ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu MUNE trên người có bệnh thần kinh cơ

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 2 * 2017<br /> <br /> <br /> NGHIÊN CỨU MUNE TRÊN NGƯỜI CÓ BỆNH THẦN KINH CƠ<br /> Nguyễn Lê Trung Hiếu*, Nguyễn Hữu Công**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Cơ sở nghiên cứu: MUNE (motor unit number estimation) là một phương pháp chẩn đoán điện giúp khảo<br /> sát số lượng đơn vị vận động (MU – motor unit). Trong bệnh học của bệnh thần kinh cơ có tình trạng mất MU<br /> dẫn đến giá trị MUNE giảm.<br /> Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát giá trị trung bình, điểm cắt, độ nhạy và độ đặc hiệu của MUNE trên các<br /> nhóm bệnh thần kinh cơ.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Thống kê mô tả hàng loạt trường hợp người bệnh.So sánh giá trị trung bình<br /> MUNE của nhóm bệnh với nhóm bình thường, tìm điểm cắt, độ nhạy và độ đặc hiệu của MUNE trong chẩn đoán<br /> bệnh thần kinh cơ giai đoạn sớm.<br /> Kết quả: Có 113 người bệnh tham gia nghiên cứu, trong đó có 17 người ALS (xơ cột bên teo cơ), 16 người<br /> SMA (teo cơ tủy sống), 22 người LR (bệnh rễ thắt lưng cùng), 19 người PN (bệnh đa dây thần kinh), 32 người<br /> CTS (hội chứng ống cổ tay) và 7 người có bệnh cơ.Giá trị trung bình MUNE giảm có ý nghĩa thống kê ở các<br /> nhóm ALS, SMA, LR và PN. Điểm cắt của MUNE cũng tương đương giới hạn dưới của MUNE. Độ nhạy và độ<br /> đặc hiệu của MUNE cao nhất trong bệnh ALS kế đến cũng theo thứ tự là SMA, LR và PN. MUNE không giảm<br /> trong CTS mức độ trung bình và bệnh cơ.<br /> Kết luận: MUNE có giá trị trong chẩn đoán ALS, SMA, LR và PN.<br /> Từ khóa: phương pháp ước lượng số lượng đơn vị vận động, kỹ thuật kích thích tăng dần, kỹ thuật kích<br /> thích nhiều điểm, bệnh thần kinh cơ<br /> ABSTRACT<br /> STUDYING MUNE IN THE SUBJECTS WITH NEUROMUSCULAR DISEASE<br /> Nguyen Le Trung Hieu, Nguyen Huu Cong<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 21 - No 2 - 2017: 146 - 153<br /> Background: MUNE is a electrodiagnosic technique that can estimate motor unit number. Pathologically,<br /> there is loss of MU in neuromuscular disease, so MUNE value can decrease. Objectives: Studying mean values,<br /> cut-off score, sensitivity, specificity of MUNE in neuromuscular disease.<br /> Methods: The descriptive cross-sectional study was used. Comparison mean MUNE value with normal<br /> value, definition cut-off score, sensitivity, specificity of MUNE in early stage of neuromuscular disease.<br /> Results: There were 113 patients was studded, included 17 patients with ALS, 16 patients with SMA, 22<br /> patients with lumbar radiculopathy, 19 patients with PN, 32 patients with CTS and 7 patients with myopathy.<br /> Subjects with ALS, SMA, radiculopathy and PN in stage with normal CMAP amplitude showed clear decrement<br /> of mean MUNE values. These subjects also showed similar between cut-off score and lower limit values.<br /> Sensitivity and specificity of MUNE was highest in ALS, after that were SMA, LR and PN. Subjects with<br /> average CTS and myopathy showed normal mean MUNE values.<br /> Conclusion: MUNE is valid for diagnosis of ALS, SMA, LR and PN.<br /> <br /> *Bộ môn Thần Kinh, Đại học Y Dược TPHCM,<br /> **Bộ môn Thần Kinh, Đại học Y Phạm Ngọc Thạch TPHCM<br /> Tác giả liên lạc: ThS. BS. Nguyễn Lê Trung Hiếu ĐT: 0908393616 Email: ngletrunghieu@gmail.com<br /> <br /> 146 Chuyên Đề Nội Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Key words: motor unit number estimation, incremental stimulation technique, multiple point stimulation<br /> technique, neuromuscular disease<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ Biên độ CMAP của thần kinh giữa ≤ 4mV.<br /> <br /> Năm 1971, McComas giới thiệu phương Biên độ CMAP của thần kinh mác sâu<br /> pháp ước lượng số lượng đơn vị vận động - ≤ 2mV.<br /> MUNE. Cho đến nay, đây là phương pháp duy Giải thích: tất cả những bệnh nhân có biên<br /> nhất cho phép ước lượng số lượng MU kiểm soát độ CMAP giảm dưới ngưỡng bình thường thì<br /> một cơ hoặc một nhóm cơ và có thể ứng dụng đương nhiên có kết quả MUNE thấp, đồng<br /> trong thực hành lâm sàng(9). nghĩa bệnh nhân đã ở giai đoạn trễ của bệnh.<br /> Trong hơn 40 năm qua, trên thế giới, đã có Mục tiêu của nghiên cứu này là tìm sự thay đổi<br /> nhiều công trình nghiên cứu về MUNE được của MUNE trong giai đoạn sớm của bệnh thần<br /> tiến hành để đánh giá, theo dõi các bệnh thần kinh cơ.<br /> kinh cơ, trong đó, nhiều nhất là ALS, kế đến là Có tổn thương dây thần kinh giữa và mác<br /> SMA, LR, PN. CTS, bệnh cơ cũng đã được khảo sâu hai bên do vết thương, dị tật, bất thường cầu<br /> sát bằng MUNE. Các tác giả đều ghi nhận nối Martin-Guber.<br /> MUNE giảm trong nhiều bệnh thần kinh cơ. Không khảo sát được đầy đủ các thông số<br /> Tại Việt Nam, chưa có cơ sở y tế nào ứng cần cho nghiên cứu, bao gồm biên độ CMAP,<br /> dụng MUNE. Mục tiêu nghiên cứu này là xác biên độ SMUP (single motor unit potential) và<br /> định giá trị trung bình MUNE trên người có MUNE của ô mô cái và/hoặc cơ duỗi các ngón<br /> bệnh thần kinh cơ, so sánh với người Việt Nam chân ngắn (tùy theo loại bệnh).<br /> trưởng thành khỏe mạnh, từ đó tìm ra độ nhạy, Cỡ mẫu<br /> độ đặc hiệu và điểm cắt của MUNE trong từng Thu thập ngẫu nhiên liên tiếp người có bệnh<br /> nhóm bệnh. thần kinh cơ trong từ tháng 1 đến tháng 12 năm<br /> ĐỐITƯỢNG–PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU 2012. Có 113 người thỏa tiêu chuẩn chọn và tiêu<br /> chuẩn loại trừ được đưa vào phân tích.<br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> Tiêu chuẩn chọn mẫu<br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> Các bệnh nhân được chỉ định khảo sát EMG Các biến trong nghiên cứu<br /> từ các bác sĩ phòng khám thần kinh Bệnh viện Tuổi: gồm có số tuổi tính theo lời khai về tuổi<br /> Đại học Y dược Tp.HCM có bệnh cảnh lâm sàng của người tham gia nghiên cứu.<br /> của một trong các bệnh sau: ALS, SMA, LR, PN, Giới: hai giá trị, 1 là nam và 0 là nữ, ghi theo<br /> CTS mức độ trung bình và bệnh cơ. lời khai của người tham gia nghiên cứu.<br /> Có kết quả khảo sát EMG thường qui phù Kỹ thuật MUNE: hai kỹ thuật là IST và MPS.<br /> hợp chẩn đoán lâm sàng và thỏa tiêu chuẩn chẩn MUNE: biến định lượng.<br /> đoán về điện sinh lí của từng bệnh.<br /> ALS: có 2 giá trị: 0 là không có bệnh, 1 là có<br /> Đồng ý tham gia nghiên cứu. bệnh ALS (xác định ALS, có khả năng ALS) theo<br /> Tiêu chuẩn loại trừ tiêu chuẩn El Escorial,không kể có thể ALS và<br /> Có kết quả biên độ CMAP của thần kinh nghi ngờ ALS.<br /> giữa và/hoặc thần kinh mác sâu thấp dưới SMA: có 2 giá trị: 0 là không có bệnh, 1 là có<br /> ngưỡng bình thường theo hướng dẫn của hội bệnh (nghĩa là có bệnh cảnh lâm sàng và những<br /> bệnh thần kinh cơ và chẩn đoán điện Mỹ thay đổi trên EMG thường qui tại thời điểm<br /> (AANEM), cụ thể: khảo sát phù hợp bệnh neuron vận động dưới).<br /> <br /> <br /> <br /> Thần kinh 147<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 2 * 2017<br /> <br /> LR: có 2 giá trị: 0 là không có bệnh, 1 là có Các biến tuổi, giới thu thập bằng cách hỏi<br /> bệnh (nghĩa là có bệnh cảnh lâm sàng và những trực tiếp theo bảng thu thập số liệu.<br /> thay đổi trên EMG thường qui tại thời điểm Các thông số chẩn đoán điện được đo đạc<br /> khảo sát phù hợp với kết quả cộng hưởng từ cột và tính toán trên phần mềm khảo sát điện thần<br /> sống thắt lưng có bằng chứng chèn ép rễ L5 kinh cơ cài sẵn trong máy EMG của hãng<br /> và/hoặc rễ S1). Medtronic (Medtrnic A/S Tonshakken 16-18<br /> PN: có 2 giá trị: 0 là không có bệnh, 1 là có DK-2740 Skovlunde Denmark) tại phòng điện<br /> bệnh (nghĩa là có bệnh cảnh lâm sàng và những cơ của Bệnh viện Đại học Y Dược thành phố<br /> thay đổi trên EMG thường qui tại thời điểm Hồ Chí Minh trong điều kiện nhiệt độ phòng<br /> khảo sát phù hợp với PN). đảm bảo tử 22 – 26 độ C. Ghi kết quả vào bảng<br /> CTS mức độ trung bình: có 2 giá trị: 0 là thu thập số liệu.<br /> không có bệnh, 1 là có bệnh (nghĩa là có bệnh Các số liệu được nhập liệu bằng phần<br /> cảnh lâm sàng và những thay đổi trên EMG mềm Excel.<br /> thường qui tại thời điểm khảo sát phù hợp với Xử lí thống kê<br /> hội chứng ống cổ tay mức độ trung bình<br /> Các biến số định lượng được trình bày dưới<br /> theo AANEM).<br /> dạng trung bình  độ lệch chuẩn.<br /> Bệnh cơ: có 2 giá trị: 0 là không có bệnh, 1 là<br /> So sánh trung bình của một biến định lượng<br /> có bệnh (nghĩa là có bệnh cảnh lâm sàng, men cơ<br /> ở các nhóm khác nhau bằng phép kiểm Student<br /> và những thay đổi trên EMG thường qui tại thời<br /> t-test, có ý nghĩa khác biệt khi p < 0,05.<br /> điểm khảo sát phù hợp với bệnh cơ).<br /> Nếu các biến này không thỏa điều kiện sử<br /> Các bước tiến hành nghiên cứu dụng phép kiểm Student t-test, so sánh trung<br /> Bước 1: Chọn ngẫu nhiên bệnh nhân được bình bằng phép kiểm phi tham số<br /> chỉ định khảo sát EMG từ các bác sĩ phòng khám Kruskal Wallis.<br /> thần kinh Bệnh viện Đại học y dược Tp.HCM có<br /> Điểm cắt, độ nhạy và độ đặc hiệu của chỉ số<br /> một trong các bệnh sau: ALS, SMA, LR, PN, CTS<br /> MUNE được tính bằng cách sử dụng hồi quy<br /> mức độ trung bình và bệnh cơ.<br /> logistic, vẽ đường cong ROC và từ đó xác định<br /> Bước 2: Khám lâm sàng và khảo sát EMG điểm cắt bằng cách chọn điểm cắt sao cho tổng<br /> thường qui theo hướng dẫn đo EMG của Preston độ nhạy + độ đặc hiệu là lớn nhất. Từ điểm cắt<br /> và Babarra, nếu bệnh nhân thỏa tiêu chuẩn chọn này sẽ có độ nhạy và độ đặc hiệu.<br /> bệnh, giải thích bệnh nhân tham gia nghiên cứu.<br /> Thống kê này được thực hiện trên phần<br /> Bước 3: Tiến hành khảo sát MUNE bằng hai mềm Stata 12.0.<br /> kỹ thuật ở bàn tay bên phải (thần kinh giữa) và<br /> KẾT QUẢ<br /> bàn chân bên phải (thần kinh mác sâu) đối với<br /> các ALS, SMA, PN, bệnh cơ. Chỉ khảo sát thần Đặc điểm dân số<br /> kinh giữa bên phải đối với CTS và chỉ khảo sát Có 113 người có bệnh thần kinh cơ tham gia<br /> thần kinh mác sâu bên phải đối với LR. nghiên cứu. Có 6 loại bệnh được khảo sát, trong<br /> Bước 4: Hoàn tất thu thập số liệu sau khi đó 17 người ALS (15%), 16 người SMA<br /> nhập tất cả các thông số khảo sát và tính ra (14,2%),22 người LR (19,5%), 19 người PN<br /> MUNE trên từng cơ được khảo sát ở từng người (16,8%), 32 người CTS (28,3%)) và 7 người (6,2%)<br /> tham gia. có bệnh cơ.<br /> Phương pháp thu thập số liệu và thống kê. Về giới: tỉ lệ nữ:nam chung của nhóm người<br /> có bệnh thần kinh cơ là 1.05.Tỉ lệ về giới tính có<br /> Thu thập số liệu<br /> <br /> <br /> 148 Chuyên Đề Nội Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> khác nhau theo từng bệnh, trong đó, SMA có tỉ lệ Điểm cắt, độ nhạy và độ đặc hiệu của<br /> nữ:nam thấp nhất (0,23), kế đến là ALS (0,55), MUNE trong chẩn đoán bệnh thần kinh cơ.<br /> PN (0,73), bệnh cơ (0,75), LR (1) và tỉ lệ nữ:nam Bảng 2: Điểm cắt, độ nhạy và độ đặc hiệu của<br /> cao nhất là 5,4 trong bệnh CTS. MUNE ô mô cái/thần kinh giữa.<br /> Về tuổi: tuổi nhỏ nhất trong nghiên cứu IST MPS<br /> của nhóm này là 14 tuổi, thuộc nhóm bệnh cơ. Loại bệnh Điểm Độ<br /> Độ Điểm Độ<br /> Độ<br /> Tuổi lớn nhất là 86 tuổi, thuộc nhóm LR. đặc đặc<br /> cắt nhạy cắt nhạy<br /> hiệu hiệu<br /> Tương tự điều này, nhóm người có bệnh cơ ALS 202,1 88% 96% 204,3 94% 91%<br /> cũng là nhóm có tuổi trung bình thấp nhất và SMA 202,1 75% 96% 189,3 75% 96%<br /> nhóm LR là nhóm có tuổi trung bình cao nhất. LR - - - - - -<br /> Tuổi trung bình của nhóm ALS là 58,4 ± 10,9 PN 186,7 68% 99% 229,9 84% 81%<br /> tuổi, cao hơn so với nhóm SMA (39,6 ± 18,9). Bảng 3: Điểm cắt, độ nhạy và độ đặc hiệu của<br /> CTS chủ yếu gặp ở tuổi trung niên, với tuổi MUNE cơ duỗi các ngón chân ngắn/thần kinh mác<br /> trung bình là 45,6 ± 9,5 tuổi. sâu.<br /> IST MPS<br /> Giá trị trung bình của MUNE:<br /> Loại bệnh Độ Điểm Độ<br /> Bảng 1: Giá trị MUNE trung bình người bệnh thần Điểm Độ Độ<br /> đặc đặc<br /> cắt nhạy cắt nhạy<br /> kinh cơ. hiệu hiệu<br /> IST MPS 89,5 -<br /> ALS 96 100% 98% 100% 100%<br /> 90,3<br /> Loại bệnh Ô mô Ô mô<br /> EDB EDB SMA 87,7 94% 100% 90,3 94% 100%<br /> cái cái<br /> LR 87,7 95% 100% 97,3 95% 98%<br /> ALS (n=17) 122,9 33,3 123,6 33,2<br /> PN 103,1 86% 95% 97,3 86% 98%<br /> SMA (n=16) 168,5 46,4 157,8 41,4<br /> LR (n=22) - 53,0 - 52,7 Điểm cắt, độ nhạy và độ đặc hiệu của MUNE<br /> PN (n=19) 178,9 57,8 177,5 55,8<br /> trong chẩn đoán bệnh thần kinh cơ được xác<br /> CTS (n=32) 289,9 - 291,4 -<br /> Bệnh cơ (n=7) 362,3 136,6 353,6 142,2 định bằng cách sử dụng hồi quy logistic và vẽ<br /> Tất cả 6 loại bệnh được khảo sát đều có giá đường cong ROC (receiver operating<br /> trị MUNE trung bình thấp hơn giới hạn trên. characteristics). Điểm cắt được chọn sao cho tổng<br /> Giá trị MUNE trung bình của nhóm ALS, độ nhạy và độ đặc hiệu là lớn nhất. Từ điểm cắt<br /> SMA, LR và PN đều thấp hơn giới hạn dưới. này sẽ có độ nhạy và độ đặc hiệu của từng kỹ<br /> Giá trị MUNE trung bình ở ô mô cái của thuật MUNE khi khảo sát ô mô cái/thần kinh<br /> nhóm CTStrong giới hạn bình thường. giữa (bảng 2) và cơ duỗi các ngón chân<br /> Giá trị MUNE trung bình ở cơ duỗi các ngón ngắn/thần kinh mác sâu (bảng 3). Điểm cắt có<br /> chân ngắn của nhóm bệnh cơ trong giới hạn thể được xem là mức chẩn đoán có bệnh.<br /> bình thường.<br /> Riêng điểm cắt, độ nhạy và độ đặc hiệu của<br /> Giá trị MUNE trung bình thấp nhất trong<br /> MUNE ở cơ duỗi các ngón chân ngắn/thần kinh<br /> ALS, thứ tự tiếp theo là SMA, LR và PN.<br /> mác sâu khảo sát bằng MPS trong chẩn đoán<br /> Sự giảm MUNE ở bàn tay (ô mô cái/thần<br /> bệnh ALS là 1 khoảng (89,5 - 90,3) với độ nhạy<br /> kinh giữa) giống ở bàn chân (cơ duỗi các ngón<br /> và độ đặc hiệu đều là 100% là do trong do trong<br /> chân ngắn/thần kinh mác sâu).<br /> nghiên cứu này MUNE của dây thần kinh mác<br /> Sự giảm MUNE theoIST giống MPS trên cả<br /> sâu, MPS ở người bình thường có thấp nhất là<br /> bốn nhóm bệnh ALS, SMA, LR và PN.<br /> 90,3; trong khi ở người bệnh ALS có MUNE cao<br /> <br /> <br /> <br /> Thần kinh 149<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 2 * 2017<br /> <br /> <br /> nhất là 89,5 nên chúng tôi không thực hiện hồi nam.Các kết quả về tuổi phản ánh gần giống các<br /> quy logistic được, mà tất cả các giá trị từ 89,5 đến ghi nhận trong y văn.<br /> 90,3 đều có thể phát hiện được bệnh ALS so với MUNE trên bệnh ALS<br /> người bình thường. Giá trị trung bình<br /> BÀN LUẬN Với 17 người có bệnh ALS, giá trị MUNE<br /> trung bình giảm có ý nghĩa thống kê với p <<br /> Đặc điểm dân số mẫu 0,001 ở cả hai nhóm cơ/dây thần kinh và hai kỹ<br /> Số lượng người bệnh của mỗi bệnh còn ít thuật khi tiến hành so sánh với người khỏe<br /> nên việc phân tích kết quả khá hạn chế. Việc mạnh. So với các nhóm bệnh khác trong cùng<br /> khảo sát với số lượng người bệnh lớn cho từng nghiên cứu, nhóm người có bệnh ALS có giá trị<br /> nhóm khó có thể tiến hành trong một nghiên MUNE trung bình thấp nhất.<br /> cứu. Các tác giả trên thế giới cũng chỉ ứng dụng Khi so sánh với ngưỡng chẩn đoán của tác<br /> MUNE để khảo sát một bệnh cụ thể ở mỗi lần giả Adrian 2003(1) (là 220 đối với ô mô cái/thần<br /> nghiên cứu nên chúng tôi không tìm thấy nghiên kinh giữa và 120 cơ duỗi các ngón chân<br /> cứu nào có thiết kế ứng dụng MUNE trong bệnh ngắn/thần kinh mác sâu), kết quả MUNE trung<br /> thần kinh cơ nói chung như của chúng tôi. bình trong nghiên cứu của chúng tôi trên bệnh<br /> Về giới nhân ALS cũng thấp hơn. So với ngưỡng chẩn<br /> Tỉ lệ nữ: nam chung của nhóm người có đoán được đề nghị bởi McComas(13) (là 106 và 76<br /> bệnh thần kinh cơ là 1,05. Tỉ lệ này có khác đối với thần kinh giữa và thần kinh mác sâu), thì<br /> nhau theo từng bệnh. Tuy nhiên, chúng tôi bất thường cũng được ghi nhận ở EDB.Do<br /> cũng nhận thấy các bệnh ALS, SMA gặp ở nghiên cứu của chúng tôi chỉ khảo sát trên<br /> bệnh nhân nam nhiều hơn nữ, ngược lại, trong những bệnh nhân được chẩn đoán bệnh ALS<br /> CTS số lượng nữ là 27/32 người – chiếm một tỉ nhưng giá trị biên độ CMAP của thần kinh giữa<br /> lệ khá cao. và thần kinh mác sâu vẫn còn trong ngưỡng<br /> bình thường nên giá trị trung bình của MUNE<br /> Về tuổi<br /> trên bệnh nhân bệnh xơ cột bên teo cơ trong<br /> Nhóm người có bệnh cơ có tuổi trung bình<br /> nghiên cứu của chúng cao hơn ghi nhận các tác<br /> thấp nhất 28,1 ± 14,9 (13 – 56 tuổi). Trong nhóm<br /> giả khác, khảo sát trên bệnh nhân ALS các giai<br /> này chúng tôi có khảo sát bệnh nhân dưới 18<br /> đoạn. Tất cả các tác giả đều ghi nhận MUNE<br /> tuổi, là trường hợp bệnh loạn dưỡng cơ. Nhóm<br /> giảm trong bệnh ALS(2,3,6,8,15,16,21,22).<br /> LR có tuổi trung bình cao nhất 61,5 ± 13,7 (44 – 86<br /> tuổi). Đây cũng là đặc điểm của loại bệnh này do Như vậy, ngay trong giai đoạn sớm, sự giảm<br /> liên quan đến các vấn đề về cột sống thắt lưng, biên độ CMAP chưa giảm dưới ngưỡng bình<br /> hay xảy ra ở người lớn tuổi. thường thì sự giảm MUNE có ý nghĩa đã được<br /> ghi nhận ở những người có bệnh ALS. Điều này<br /> Tuổi trung bình của nhóm ALS là 58,4 ± 10,9<br /> hoàn toàn phù hợp với sinh lí bệnh của ALS là<br /> tuổi (30 – 73 tuổi), tương tự khảo sát của Felice<br /> mất neuron vận động dẫn đến giảm số lượng<br /> và cộng sự (1995)(6) là 61 tuổi, Felice và cộng sự<br /> đơn vị vận động dẫn đến MUNE giảm, trước khi<br /> (1997)(7) là 58 tuổi. Tuổi trung bình nhóm người<br /> có biểu hiện lâm sàng và thay đổi trên EMG<br /> bị bệnh ALS cao hơn so với nhóm người có bệnh<br /> thường qui.<br /> SMA (39,6 ± 18,9 tuổi). Điều này cũng phù hợp<br /> với ghi nhận về dịch tễ học của hai bệnh này. Điểm cắt<br /> CTS chủ yếu gặp ở tuổi trung niên, với tuổi Điểm cắt của MUNE ô mô cái/thần kinh<br /> trung bình là 45,6 ± 9,5 tuổi, nữ nhiều hơn giữa là 202 (IST) và 204 (MPS); cao hơn giới<br /> hạn dưới mà chúng tôi tìm được trên người<br /> <br /> <br /> 150 Chuyên Đề Nội Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> bình thường (tương ứng là 190 (IST) và 183 (MPS)). Giá trị điểm cắt của MUNE cơ duỗi<br /> (MPS)). Giá trị điểm cắt của MUNE cơ duỗi các ngón chân ngắn/thần kinh mác sâu 88 - 90<br /> các ngón chân ngắn/thần kinh mác sâu 88 - 96 tính chung cho hai kỹ thuật MUNE, thấp hơn<br /> tính chung cho hai kỹ thuật MUNE, cũng không nhiều so với giới hạn dưới trên người<br /> tương đương với giới hạn dưới mà chúng tôi bình thường là 96 – 97.<br /> tìm được trên người bình thường là 96 – 97. Độ nhạy và độ đặc hiệu<br /> Như vậy, sự khác biệt về giới hạn dưới và<br /> Độ nhạy và độ đặc hiệu của MUNE đối với<br /> điểm cắt trong nghiên cứu của chúng tôi<br /> bệnh SMA trên hai kỹ thuật tương đương nhau<br /> không nhiều, phản ánh đây chính là ngưỡng<br /> và lần lượt là 75 - 94% và 96 -100% tùy nhóm cơ.<br /> có ý nghĩa chẩn đoán bệnh đối với bệnh ALS.<br /> Từ kết quả phân tích trên nhóm người bệnh ALS<br /> Độ nhạy và độ đặc hiệu và SMA, rõ ràng MUNE là một phương pháp<br /> Độ nhạy dao động từ 88 – 94% và độ đặc cận lâm sàng có khả năng phát hiện bệnh neuron<br /> hiệu là 91 – 99% tùy theo từng kỹ thuật. MUNE vận động.<br /> cơ duỗi các ngón chân ngắn/thần kinh mác sâu MUNE trên người bệnh rễ thắt lưng cùng<br /> có độ nhạy và độ đặc hiệu đều 100% cao hơn so<br /> Giá trị trung bình<br /> với MUNE trên ô mô cái/thần kinh giữa.<br /> MUNE trung bình tính được khi ghi trên cơ<br /> MUNE trên bệnh teo cơ tủy sống duỗi ngắn các ngón thuộc theo hai kỹ thuật IST<br /> Giá trị trung bình và MPS trong nhóm 22 người có bệnh rễ lưng<br /> Với 16 người có bệnh SMA, giá trị MUNE lần lượt là 53,0 và 52,7. Hai giá trị này đều thấp<br /> trung bình theoIST và MPS cũng đều thấp hơn hơn ngưỡng chẩn đoán bệnh của chúng tôi (là<br /> ngưỡng chẩn đoán bệnh. Sự giảm MUNE cũng 97), của Adrian 2003 (là 120) và của McComas (là<br /> có ý nghĩa thống kê với p < 0,001 ở cả hai nhóm 76). Sự giảm MUNE cũng có ý nghĩa thống kê<br /> cơ/dây thần kinh và hai kỹ thuật. Khi so với với p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2