intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu nguyên nhân gây APTT kéo dài đơn độc gặp tại Viện Huyết học - Truyền máu Trung ương

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

119
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Vấn đề được đặt ra ở nghiên cứu này đó là APTT kéo dài đơn độc gặp trong nhiều tình trạng bệnh lý và do nhiều nguyên nhân gây nên. Tiến hành các xét nghiệm hợp lý sẽ cho phép xác định chính xác nguyên nhân gây APTT kéo dài đơn độc, nhờ vậy giúp xử trí kịp thời và chính xác bất thường đông máu này. Vì vậy nghiên cứu với mục tiêu nghiên cứu nguyên nhân gây APTT kéo dài đơn độc ở bệnh nhân bệnh máu gặp tại Viện HHTM TW.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu nguyên nhân gây APTT kéo dài đơn độc gặp tại Viện Huyết học - Truyền máu Trung ương

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> NGHIÊN CỨU NGUYÊN NHÂN GÂY APTT KÉO DÀI ĐƠN ĐỘC GẶP<br /> TẠI VIỆN HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU TRUNG ƯƠNG<br /> Nguyễn Thị Nữ*, Trần Thị Mỹ Dung**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: APTT kéo dài đơn độc gặp trong nhiều tình trạng bệnh lý và do nhiều nguyên nhân gây nên.<br /> Tiến hành các xét nghiệm hợp lý sẽ cho phép xác định chính xác nguyên nhân gây APTT kéo dài đơn độc, nhờ<br /> vậy giúp xử trí kịp thời và chính xác bất thường đông máu này.<br /> Mục tiêu: “Nghiên cứu nguyên nhân gây APTT kéo dài đơn độc ở bệnh nhân bệnh máu gặp tại Viện HHTM TW”.<br /> Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu và tiến cứu, các bệnh nhân được tiến các xét nghiệm PT,<br /> APTT, TT, fibrinogen, kháng đông lupus, định lượng các yếu tố đông máu.<br /> Kết quả: Qua nghiên cứu 16,246 bệnh nhân được chẩn đoán và điều trị tại Viện HHTMTW, chúng tôi gặp<br /> 1,102 bệnh nhân (chiếm 6,8%) có APTT kéo dài đơn độc. Nhóm bệnh nhân hemophilia có tỷ lệ APTT kéo dài đơn<br /> độc cao nhất (89,1%), tiếp đến là nhóm bệnh nhân Lupus (44,5%), xuất huyết giảm tiểu cầu miễn dịch (17,2%).<br /> Tiến hành các xét nghiệm tiếp theo: phát hiện chất ức chế đông máu (đặc hiệu và không đặc hiệu), định lượng yếu<br /> tố đông máu cho phép xác định sự có mặt chất ức chế là nguyên nhân gây APTT kéo dài đơn độc cao nhất<br /> (54,5%), tiếp đến là do thiếu hụt yếu tố đông máu tham gia đường đông máu nội sinh (31,9%) và do ức chế đặc<br /> hiệu yếu tố đông máu (3,8%).<br /> Kết luận: Có mối tương quan thuận, tương đối chặt chẽ giữa chỉ số APTT kéo dài và sự có mặt của kháng<br /> đông nội sinh và kháng đông Lupus.<br /> Từ khóa: Cô lập APTT kéo dài, thuốc chống đông máu nội sinh, thuốc chống đông máu lupus.<br /> <br /> ABCTRACT<br /> STUDY OF CAUSES OF ISOLATED PROLONGED APTT IN PATIENTS WITH HAEMATOLOGICAL<br /> DISEASES AT NIHBT<br /> Nguyen Thi Nu, Tran Thi My Dung<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 4 - 2011: 565 - 569<br /> Isolated prolonged APTT can meet in the many different diseases and it is important to go in a stepwise<br /> approach to diagnosose spectrum of bleeding disorder.<br /> Objective: Study of causes of isolated prolonged APTT in patients with haematological diseases at NIHBT.<br /> Subjects and methods: retrospective and prospective, all patients had normal PT, TT and fibrinogen<br /> values. Mix test was performed on all patients. Based on mix test result, this test would be followed by LA test or<br /> test to identify specific factor inhibitors or coagulation factor assay: If the aPTT does not correct with mixing, then<br /> this could be a specific factor inhibitor, or a lupus anticoagulant; other hand, if the aPTT correct with mixing,<br /> coagulation factor assay.<br /> Results: study of 16.246 patients with haematological diseases at NIHBT, 1.102 (6.8%) were found to have<br /> isolated prolonged APTT. Rate of isolated prolonged aPTT is highest in hemophilia patients (89.1%), followed by<br /> * Viện Huyết học Truyền Máu Trung Ương<br /> <br /> ** Đại học Y Hà Nội<br /> <br /> Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Thị Nữ ĐT: 0904.599.106<br /> <br /> Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học<br /> <br /> Email: bsnunihbt@gmail.com<br /> <br /> 567<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br /> <br /> patients with SLE (44.5%) and ITP (17.2%). Reason for isolated prolonged aPTT: 54.5% due to existence of nonspecific inhibitors and 31.9% caused by lack of coagulation factors and 3.8% due to existence of specific inhibitors.<br /> Conclusion: There is positive correlation between the isolated prolonged APTT and endogenous<br /> anticoagulants and lupus anticoagulant.<br /> Keyword: Isolated prolonged APTT, endogenous anticoagulants, lupus anticoagulant.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> APTT (Activated Partial Thromboplastin<br /> Time) cùng với số lượng tiểu cầu, PT<br /> (Prothrombin Time), TT (Thrombin Time) và<br /> fibrinogen là những xét nghiệm hiện nay được<br /> sử dụng khá rộng rãi tại các cơ sở y tế nhằm<br /> mục đích khảo sát tình trạng đông – cầm máu<br /> của bệnh nhân. APTT là xét nghiệm có độ nhạy<br /> và độ đặc hiệu cao trong phát hiện bất thường<br /> đường đông máu nội sinh. Trong trường hợp<br /> APTT kéo dài trong khi PT, TT bình thường,<br /> được gọi là APTT kéo dài đơn độc (isolated<br /> prolonged APTT). Có nhiều tình trạng bệnh lý,<br /> nhiều nguyên nhân gây APTT kéo dài đơn độc,<br /> do vậy xác định được chính xác nguyên nhân<br /> gây APTT kéo dài đơn độc đóng vai trò quan<br /> trọng trong xử trí bất thường đông máu này.<br /> Tuy nhiên, hiện nay, ở rất nhiều bệnh viện, mới<br /> chỉ dừng lại ở phát hiện, chưa tiến hành tiếp các<br /> bước tiếp theo để có chẩn đoán tìm nguyên<br /> nhân gây APTT kéo dài để có thể xử trí kịp thời<br /> và chính xác.<br /> <br /> Mục tiêu nghiên cứu<br /> <br /> - Các bệnh nhân được tiến các xét nghiệm<br /> PT, APTT, TT, fibrinogen.<br /> - Kháng đông nội sinh, kháng đông lupus,<br /> định lượng các yếu tố đông máu.<br /> - Các xét nghiệm được tiến hành trên máy<br /> đông máu tự động ACL Advance và bằng hóa<br /> chất của hãng IL (Italia), theo quy trình chuẩn<br /> áp dụng tại Viện HH - TMTW.<br /> - Số liệu được xử lý bằng chương trình SPSS<br /> 16.0.<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> Bảng 1: Đặc điểm chung của nhóm bệnh nhân có<br /> APTT kéo dài đơn độc<br /> Đặc điểm<br /> Nam<br /> Nữ<br /> Tổng<br /> <br /> Giới<br /> n<br /> 671<br /> 431<br /> 1102<br /> <br /> Tuổi<br /> %<br /> 60,9<br /> 39,1<br /> 100<br /> <br /> 33,9 ± 20,8<br /> (1- 89)<br /> <br /> Nhận xét: Trong 1.102 bệnh nhân có APTT<br /> kéo dài đơn độc, nam giới chiếm tỷ lệ cao hơn<br /> nữ giới (60,9% so với 39,1%); Gặp đủ các lứa<br /> tuổi, tuổi trung bình là 33,9 ± 20,8.<br /> Bảng 2: Kết quả nghiên cứu xét nghiệm APTT<br /> <br /> Nghiên cứu nguyên nhân gây APTT kéo dài<br /> đơn độc ở bệnh nhân bệnh máu gặp tại Viện<br /> HH- TM TW.<br /> <br /> Chỉ số<br /> APTT (giây)<br /> rAPTT<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> <br /> Nhận xét: Giá trị APTT trung bình đạt 49,7 ±<br /> 28,4 giây và tỷ lệ APTT bệnh/chứng đạt 2,16 ±<br /> 0,34.<br /> <br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> - Bao gồm 16.246 bệnh nhân được chẩn đoán<br /> và điều trị tại Viện HH- TM TW từ tháng 1/2011<br /> đến 7/2011.<br /> - Loại khỏi nhóm nghiên cứu những bệnh<br /> nhân đang điều trị những thuốc gây ảnh hưởng<br /> đường đông máu nội sinh.<br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> - Nghiên cứu hồi cứu và tiến cứu.<br /> <br /> 568<br /> <br /> X± SD<br /> 49,7 ± 28,4<br /> 2,16 ± 0,34<br /> <br /> Khoảng giá trị<br /> 36,5- 102,4<br /> 126- 5<br /> <br /> Bảng 3: Tỷ lệ APTT kéo dài đơn độc theo bệnh lý<br /> STT<br /> <br /> Nhóm bệnh<br /> <br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> <br /> Leukemia cấp<br /> Hemophilie<br /> Thalasemia<br /> Xuất huyết giảm tiểu cầu<br /> miễn dịch (ITP)<br /> U lymphô<br /> <br /> 5<br /> <br /> n<br /> <br /> APTT<br /> %<br /> kéo dài<br /> 8,020<br /> 281<br /> 3,5<br /> 230<br /> 205<br /> 89,1<br /> 1,152<br /> 84<br /> 7,3<br /> 17,2<br /> 720<br /> 124<br /> 872<br /> <br /> 32<br /> <br /> 3,7<br /> <br /> Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br /> STT<br /> 6<br /> 7<br /> 8<br /> 9<br /> <br /> Nhóm bệnh<br /> <br /> n<br /> <br /> APTT<br /> kéo dài<br /> Lupus ban đỏ hệ thống (SLE) 146<br /> 65<br /> Tan máu tự miễn<br /> 263<br /> 23<br /> Các bệnh lý khác<br /> 4,843<br /> 366<br /> Tổng<br /> 16,246 1,102<br /> <br /> %<br /> <br /> Nhóm bệnh<br /> <br /> 44,5<br /> 8,7<br /> 7,5<br /> 6,8<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> Nhận xét: APTT kéo dài đơn độc gặp ở hầu<br /> hết các nhóm bệnh lý bệnh máu; tuy nhiên, gặp<br /> tỷ lệ cao nhất ở nhóm bệnh nhân hemophilia<br /> (89,1%), tiếp đến là nhóm Lupus (SLE) và xuất<br /> huyết giảm tiểu cầu (ITP), tan máu tự miễn<br /> (44,5%, 17,2% và 8,7%, theo thứ tự).<br /> Bảng 4: Tỷ lệ APTT kéo dài đơn độc theo nguyên<br /> nhân<br /> Nguyên nhân gây APTT kéo dài Số lượng Tỷ lệ (%)<br /> Thiếu hụt yếu tố VIIIc/IX/XI/XII/VW<br /> 351<br /> 31,9<br /> Có chất ức chế không đặc hiệu<br /> 601<br /> 54,5<br /> Có chất ức chế yếu tố đông máu đặc<br /> 42<br /> 3,8<br /> hiệu<br /> Không rõ nguyên nhân<br /> 108<br /> 9,8<br /> Tổng<br /> 1,102<br /> 100%<br /> <br /> Nhận xét: APTT kéo dài đơn độc gặp tỷ lệ<br /> cao nhất là do có mặt của chất ức chế đường<br /> đông máu nội sinh, trong đó ức chế không đặc<br /> hiệu là 54,5%; 31,9% do thiếu hụt yếu tố đông<br /> máu tham gia đường đông máu nội sinh; có<br /> 9,8% không xác định được nguyên nhân gây<br /> APTT kéo dài.<br /> Bảng 5: Tỷ lệ kháng đông nội sinh (+) ở các nhóm<br /> bệnh<br /> Nhóm bệnh<br /> Xuất huyết giảm tiểu cầu<br /> Tan máu tự miễn<br /> Lupus<br /> Các bệnh khác<br /> <br /> KĐNS dương tính<br /> n<br /> %<br /> 38/124<br /> 30,7<br /> 4/23<br /> 17,4<br /> 28/65<br /> 43,1<br /> 56/389<br /> 14,4<br /> <br /> Nhận xét: Các bệnh nhân được làm xét<br /> nghiệm đông máu nội sinh, trong đó thường<br /> gặp KĐNS dương tính với tỷ lệ khá cao ở các<br /> bệnh nhân ITP và Lupus (30,7 và 43,1%).<br /> Bảng 6: Tỷ lệ kháng đông lupus ở các nhóm bệnh<br /> Nhóm bệnh<br /> Xuất huyết giảm tiểu cầu<br /> Tan máu tự miễn<br /> Lupus<br /> Các bệnh khác<br /> <br /> Dương tính<br /> n<br /> %<br /> 7<br /> 26,9<br /> 2<br /> 7,7<br /> 13<br /> 50<br /> 4<br /> 15,4<br /> <br /> Âm tính<br /> n<br /> %<br /> 29<br /> 50,0<br /> 8<br /> 13,8<br /> 10<br /> 17,2<br /> 11<br /> 19,0<br /> <br /> Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> Dương tính<br /> n<br /> %<br /> 26<br /> 100<br /> <br /> Âm tính<br /> n<br /> %<br /> 58<br /> 100<br /> <br /> Nhận xét: Xét nghiệm xác định yếu tố kháng<br /> đông Lupus ở các bệnh nhân này, chúng tôi xác<br /> định được 26/84 (30,9%) bệnh nhân dương tính<br /> trong đó cũng gặp chủ yếu ở nhóm lupus và<br /> ITP (50 và 26,9%).<br /> Bảng 7: Tương quan giữa APTT kéo dài với KĐNS*<br /> và LAC**<br /> Chỉ số<br /> Kháng đông nội sinh (+)<br /> LAC (+)<br /> <br /> r<br /> 0,26<br /> 0,34<br /> <br /> p<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2