intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu nguyên nhân gây lún và chênh lệch lún đập tràn Dương Thiện - Quy Nhơn và đề xuất giải pháp xử lý

Chia sẻ: ViVinci2711 ViVinci2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

41
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Công tác nghiên cứu xác định nguyên nhân lún và lún không đều của đập tràn bao gồm Khảo sát thực nghiệm hiện trường đánh giá lại điều kiện địa chất công trình, đặc biệt các chỉ tiêu cơ lý của đất nền và mô phỏng bằng mô hình số theo phương pháp phần tử hữu hạn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu nguyên nhân gây lún và chênh lệch lún đập tràn Dương Thiện - Quy Nhơn và đề xuất giải pháp xử lý

NGHIÊN CỨU NGUYÊN NHÂN GÂY LÚN<br /> VÀ CHÊNH LỆCH LÚN ĐẬP TRÀN DƯƠNG THIỆN -<br /> QUY NHƠN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP XỬ LÝ<br /> HOÀNG VIỆT HÙNG*<br /> <br /> <br /> Settlement and diferent settlement of Duong Thien-Quy Nhon spillway<br /> and treatment solution.<br /> Abstract: Duong Thien-Quy Nhon structure is a local spillway belonging<br /> to Dong dike in Binh Dinh province. Duong Thien spillway was built in<br /> 1978. In 2009, the settlement of this structure is about 83 cm at northern<br /> and 28 cm at southern. In order to find the settlement cause and propose<br /> suitable treatment methods, this paper shows the content of research<br /> including investigation of geology engineering, modeling of the structure<br /> to find the settlement values with many loading levels so that these<br /> settlement values coincide monitoring values at the field. Based on<br /> modeling analyses, the treatment of structure foundation will be<br /> proposed.<br /> Keywords: Duong Thien-Quy Nhon, spillway, settlement, treatment,<br /> modeling.<br /> <br /> I. MỞ ĐẦU * quả trong việc ngăn mặn giữ ngọt, gây nguy<br /> Đập tràn Dƣơng Thiện-Quy Nhơn là đập hại cho 3000 ha đất canh tác phía trong đê,<br /> tràn lớn với chiều dài 326 m, cao trình đỉnh đồng thời cắt đứt tuyến giao thông chiến lƣợc<br /> tràn + 0,5m, chiều dài ngƣỡng tràn là 6.0 m, ven biển. Để có phƣơng án thiết kế sửa chữa<br /> kết hợp làm đƣờng giao thông thuộc tuyến đê thỏa đáng, đảm bảo ổn định lâu dài của công<br /> Đông của tỉnh Bình Định, đƣợc xây dựng năm trình, việc đánh giá đúng nguyên nhân gây lún<br /> 1978. Sau 22 năm xây dựng, vào năm 2000, và dự báo đƣợc độ lún của công trình để có<br /> đầu phía Bắc của tràn bị lún 43 cm, đầu phía giải pháp xử lý phòng lún lâu dài cho đập tràn<br /> Nam lún 15cm, phải tiến hành đổ bù đến cao Dƣơng Thiện là cấp thiết có ý nghĩa khoa học<br /> trình thiết kế. Sau 9 năm xử lý đổ bù lún, quan và thực tiến.<br /> trắc lại, cho thấy, đầu Bắc tiếp tục lún 40cm Công tác nghiên cứu xác định nguyên nhân<br /> và đầu Nam lún 13cm. Tổng cộng hai lần lún và lún không đều của đập tràn bao gồm<br /> quan trắc độ lún của tràn Dƣơng Thiện là 83 Khảo sát thực nghiệm hiện trƣờng đánh giá lại<br /> cm ở đầu Bắc và 28 cm ở đầu Nam. Nếu điều kiện địa chất công trình, đặc biệt các chỉ<br /> không đánh giá đƣợc nguyên nhân gây lún của tiêu cơ lý của đất nền và mô phỏng bằng mô<br /> tràn và có giải pháp xử lý chống lún hiệu quả, hình số theo phƣơng pháp phần tử hữu hạn.<br /> công trình sẽ có nguy cơ càng ngày càng chìm Trên cơ sở số liệu đã khảo sát bổ xung, phân<br /> sâu xuống nền. Tràn hoạt động không hiệu tích đánh giá sơ bộ nguyên nhân gây lún. Mô<br /> phỏng bài toán tính lún đập tràn Dƣơng Thiện<br /> *<br /> Trường Đại học Thủy lợi bằng phần mềm PLAXIS và đối chiếu so sánh<br /> DĐ: 0912723376 kết quả tính toán, dự báo thời gian lún còn lại và<br /> Email:hoangviethung@tlu.edu.vn đề xuất biện pháp xử lý.<br /> <br /> ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2-2015 65<br /> II. KHẢO SÁT ĐÁNH GIÁ LẠI CHỈ quan sát phía sân bể tiêu năng không thấy có<br /> TIÊU CƠ LÝ CỦA ĐẤT NỀN hiện tƣợng ép trồi vì thế cho phép loại bỏ<br /> Theo các kết quả khảo sát bổ sung, đất nền nguyên nhân (1) và (2) chỉ còn nguyên nhân<br /> gồm 4 lớp: trên cùng là lớp đất đắp, bên dƣới là thứ (3).<br /> các lớp đất bùn sét ở trạng thái dẻo chảy và Để khẳng định đƣợc nguyên nhân lún do đất<br /> phân bố không đều ở hai đầu đập. Các chỉ tiêu nền và gia tăng tải trọng giao thông thì việc thiết<br /> cơ lý của đất nền đƣợc trình bày ở bảng 1 lập các thời đoạn mô phỏng bài toán tính lún và<br /> Ở đầu Bắc, đất nền có 2 lớp (lớp 2 và lớp 3), dò tìm tải trọng gây lún để độ lún tính đƣợc<br /> đầu Nam tràn có 3 lớp (lớp 1, lớp 2 và lớp 3). bằng độ lún quan trắc ở các thời điểm thực tế là<br /> Sự phân bố địa tầng không đều ở hai đầu đập nhiệm vụ trọng tâm của nghiên cứu này.<br /> tràn là một trong các nguyên nhân gây ra lún III. MÔ PHỎNG BÀI TOÁN TÍNH LÚN<br /> lệch của công trình. ĐẬP TRÀN DƢƠNG THIỆN<br /> Theo phân tích sơ bộ, lún đập tràn Dƣơng 3.1. Tính toán kiểm tra mặt cắt tràn<br /> Thiện có thể do các nguyên nhân: (1) Đất bị ép đầu Bắc<br /> trồi đất hai bên tràn, hoặc (2) có sự dịch chuyển a) Sơ đồ tính toán<br /> ngang của tràn từ thƣợng lƣu về hạ lƣu hoặc (3) Sơ đồ hình học mặt cắt tràn đầu Bắc đƣợc<br /> do đất nền có độ rỗng lớn cộng với tải trọng gia mô phỏng trong tính toán theo phƣơng pháp<br /> tăng do bù lún và tải trọng giao thông. phần tử hữu hạn bằng phần mềm Plaxis nhƣ<br /> Các kết quả quan trắc hiện trƣờng và hình 1, sơ đồ lƣới phần tử ở hình 2.<br /> <br /> Điểm quan trắc lún<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 1 Mô phỏng mặt cắt tràn đầu Bắc Hình 2: Lưới PTHH mặt cắt tràn đầu Bắc<br /> <br /> Hình 1 mô phỏng mặt cắt tràn Dƣơng Thiện- trong đó có thời đoạn 4 và thời đoạn 7 tƣơng<br /> đầu Bắc công trình, chiều cao tổng cộng của ứng với hai thời điểm quan trắc năm 2000 và<br /> công trình là 2,7 m, nhƣng quá trình lún của tràn năm 2009. Quá trình gia tải đƣợc thay đổi ở thời<br /> sau hai lần quan trắc là 83 cm. Tức là quá trình đoạn 6.<br /> lún xảy ra tới 30% chiều cao công trình, nếu b) Các thông số vật liệu sử dụng trong mô<br /> không xử lý kịp thời sẽ có khả năng dẫn đến hình tính toán:<br /> công trình chìm hẳn xuống nền. Sơ đồ lƣới phần Các lớp đất đƣợc mô phỏng bằng mô hình<br /> tử ở hình 2 với điểm quan trắc lún là điểm giữa Mohr-Coulomb và sử dụng kiểu phân tích<br /> đỉnh tràn. không thoát nƣớc. Các đặc trƣng tính toán của<br /> Quá trình tính đƣợc tách làm 7 thời đoạn, bê tông đƣợc lấy theo TCVN.<br /> <br /> <br /> 66 ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2-2015<br /> Bảng 1: Các thông số của vật liệu sử dụng trong mô hình tính toán<br /> <br /> Thông số Đơn vị Lớp D Lớp 1 Lớp 2 Lớp 3 Bê tông Đá xây<br /> Chiều dày m 0.6 0 3.5 8.0 - -<br /> T.lƣợng riêng kN/m3 15.6 17.5 16.6 17.0 25.0 24.0<br /> Mô đun biến dạng kN/m2 1600 780 1650 1580 2e6 2e5<br /> Hệ số nở hông - 0.25 0.25 0.25 0.15 0.15<br /> Lực dính kN/m2 13.7 3.9 2.0 7.5 - -<br /> Góc ma sát trong Độ 10.5 7.5 12.4 5.6 - -<br /> Kiểu p tích - Undrained Und Und Und Non-Pr Non-Pr<br /> Mô hình PT - M-C M-C M-C M-C LE LE<br /> Hệ số thấm m/s 3.5e-6 2.4e-7 8.6e-7 6.5e-8 - -<br /> <br /> c) Kết quả tính toán và phân tích<br /> Kết quả tính toán đƣợc trình bày trong các hình 3, 4, 5 và 6<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 3: Chuyển vị đứng (lún) của tràn Hình 4: Lưới biến dạng của nền<br /> <br /> Hình 3 thể hiện chuyển vị đứng của tràn tại trọng giao thông trên mặt tràn. Dẫn đến tràn lại<br /> thời điểm năm 2000 (tƣơng ứng với giai đoạn 4 tiếp tục lún, và nguy cơ chìm hẳn trong nền vì<br /> của quá trình thiết lập mô phỏng bài toán). đập tràn này cao chỉ có 2,7 m.<br /> Chuyển vị đứng lớn nhất tại điểm quan trắc lún Hình 5 thể hiện chuyển vị đứng (lún) của tràn<br /> (điểm A) là 0.443 m. Kết quả này rất sát với kết sau giai đoạn 7, tức là thời điểm năm 2009, sau<br /> quả quan trắc tại hiện trƣờng là 0.43 m. 9 năm bù lún. Trị số chuyển vị lớn nhất tại điểm<br /> Hình 4 thể hiện lƣới biến dạng của nền sau quan trắc là 0.4 m, kết quả này phù hợp với kết<br /> giai đoạn 7, tức là giai đoạn phân tích cố kết đất quả quan trắc ngoài thực tế.<br /> nền cho tới năm 2009. Nhƣ vậy sau khi bù lún Tràn còn tiếp tục lún sau bao lâu nữa và trị số<br /> cho công trình vào năm 2000 thì công trình vẫn lún lớn nhất có thể là bao nhiêu. Tuy nhiên do<br /> tiếp tục lún cho đến năm 2009 thì lún thêm 40 cao độ ngƣỡng tràn không đạt thiết kế nên lại<br /> cm nữa. Thực tế tiếp tục bù lún bằng bê tông phải đỏ bù, đổ bù thì lại tiếp tục lún. Quá trình<br /> cho đến cao trình thiết kế thì có thể coi là gia tải này đƣợc mô phỏng thêm quá trình 8 và quá<br /> thêm và công trình còn thƣờng xuyên có tải trình 9.<br /> <br /> <br /> ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2-2015 67<br /> Time (year)<br /> 1975 1985 1995 2005 2015 2025 2035<br /> 0<br /> -5<br /> -10<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Displacement (cm)<br /> -15<br /> -20<br /> -25<br /> -30<br /> -35<br /> -40<br /> -45<br /> -50<br /> <br /> <br /> Hình 5: Chuyển vị đứng (lún) của tràn Hình 6: Lún theo thời gian của điểm A<br /> <br /> Hình 6 biểu diễn quá trình lún theo thời gian phần mềm Plaxis nhƣ hình 7, sơ đồ lƣới phần tử<br /> của điểm quan trắc A trên mặt tràn. Kết quả tính đƣợc thể hiện ở hình 8.<br /> toán cho thấy diễn tiến lún của nền tràn chƣa Hình 7 mô phỏng mặt cắt tràn Dƣơng Thiện-<br /> dừng lại, nhƣ vậy cần thiết phải có xử lý nền sau đầu Nam công trình, chiều cao tổng cộng của<br /> khi đắp bù cao độ ngƣỡng tràn công trình là 2,7 m, nhƣng quá trình lún của tràn<br /> 3.2. Tính toán kiểm tra mặt cắt tràn sau hai lần quan trắc là 28 cm. So với độ lún ở<br /> đầu Nam đầu Bắc thì mức độ chênh lệch lún ở hai đầu<br /> a) Sơ đồ tính toán tràn là 55 cm.<br /> Tƣơng tự nhƣ trên, sơ đồ hình học của mặt b) Kết quả tính toán<br /> cắt tràn đầu Nam đƣợc mô phỏng trong tính Kết quả tính toán đƣợc trình bày trong các<br /> toán theo phƣơng pháp phần tử hữu hạn bằng hình 9, 10, 11 và 12.<br /> <br /> Điểm quan trắc lún<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 7: Mô phỏng MC tràn đầu Nam Hình 8: Lưới PTHH mặt cắt tràn đầu Nam<br /> <br /> Hình 9 thể hiện chuyển vị đứng của tràn giai đoạn 7, tức là giai đoạn phân tích cố kết đất<br /> tại thời điểm năm 2000 (tƣơng ứng với giai nền cho tới năm 2009. Nhƣ vậy sau khi bù lún<br /> đoạn 4 của quá trình thiết lập mô phỏng bài cho công trình vào năm 2000 thì công trình vẫn<br /> toán). Chuyển vị đứng lớn nhất tại điểm quan tiếp tục lún cho đến năm 2009 thì lún thêm 13<br /> trắc lún (điểm A) là 0.153 m. Kết quả này rất cm nữa. Nếu tiếp tục bù lún bằng bê tông cho<br /> sát với kết quả quan trắc tại hiện trƣờng là đến cao trình thiết kế thì có thể coi là gia tải<br /> 0.15 m. thêm và còn thƣờng xuyên có tải trọng giao<br /> Hình 10 thể hiện lƣới biến dạng của nền sau thông trên mặt tràn.<br /> <br /> 68 ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2-2015<br /> Hình 9: Chuyển vị đứng (lún) của tràn Hình 10: Lưới biến dạng của nền<br /> <br /> Hình 12 biểu diễn quá trình lún theo thời gian Hình 11 thể hiện chuyển vị đứng (lún) của<br /> của điểm quan trắc A trên mặt tràn. Kết quả tính tràn sau giai đoạn 7, tức là thời điểm năm 2009,<br /> toán cho thấy diễn tiến lún của nền tràn chƣa dừng sau 9 năm bù lún. Trị số chuyển vị lớn nhất tại<br /> lại, nhƣ vậy cần thiết phải có xử lý nền để phòng điểm quan trắc là 0.13 m, kết quả này phù hợp<br /> lún sau khi đắp bù cao độ ngƣỡng tràn. với kết quả quan trắc ngoài thực tế.<br /> <br /> Time (year)<br /> 1975 1985 1995 2005 2015 2025 2035<br /> 0<br /> -2<br /> -4<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Displacement (cm)<br /> -6<br /> -8<br /> -10<br /> -12<br /> -14<br /> -16<br /> -18<br /> -20<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 11: Chuyển vị đứng (lún) của nền Hình 12: Lún theo thời gian của điểm A<br /> <br /> IV. GIẢI PHÁP XỬ LÝ NỀN CHỐNG LÚN măng áp lực cao, các thông số đất nền biến đổi<br /> Giải pháp khoan phụt vữa xi măng bằng áp và các chỉ tiêu của nền tƣơng đƣơng dùng trong<br /> lực cao đƣợc đề xuất. tính toán đƣợc trình bày ở bảng 2.<br /> Sau khi áp dụng giải pháp khoan phụt vữa xi<br /> Bảng 2: Các thông số của vật liệu sử dụng tính nền xử lý cọc xi măng đất<br /> Thông số Đơn vị Lớp D Lớp 1 Lớp 2 Lớp 3 Bê tông Đá xây<br /> Chiều dày m 0.6 0 3.5 8.0 - -<br /> Trọng lƣợng riêng kN/m3 15.6 17.5 16.6 17.0 25.0 24.0<br /> Mô đun biến dạng kN/m2 1600 780 1650 1580 2e6 2e5<br /> Hệ số nở hông - 0.25 0.25 0.25 0.15 0.15<br /> Lực dính kN/m2 13.7 3.9 2.0 7.5 - -<br /> <br /> ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2-2015 69<br /> Thông số Đơn vị Lớp D Lớp 1 Lớp 2 Lớp 3 Bê tông Đá xây<br /> Góc ma sát trong Độ 10.5 7.5 12.4 5.6 - -<br /> Kiểu phân tích - Undrained Und Und Und Non-Pr Non-Pr<br /> Mô hình Ph tích - M-C M-C M-C M-C LE LE<br /> Hệ số thấm m/s 3.5e-6 2.4e-7 8.6e-7 6.5e-8 - -<br /> Mô đun Etd kN/m2 2628 2698 2704 2599 - -<br /> Lực dính Ctd kN/m2 29.62 4.76 2.48 9.14 - -<br /> <br /> 4.1. Tính toán kiểm tra mặt cắt tràn đầu đƣợc mô phỏng trong tính toán theo phƣơng<br /> Bắc sau xử lý pháp phần tử hữu hạn bằng phần mềm Plaxis, sơ<br /> Sơ đồ hình học của mặt cắt tràn đầu Bắc đồ lƣới phần tử đƣợc minh hoạ ở hình 13.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 13: Mô phỏng nền tràn đầu Bắc Hình 14: Lưới phần tử hữu hạn<br /> <br /> Hình 13 mô phỏng mặt cắt tràn Dƣơng đỉnh tràn. Điểm này cũng là điểm biểu diễn kết<br /> Thiện-đầu Bắc sau khi xử lý nền, vùng vật liệu quả tính trong bài toán mô phỏng.<br /> màu nâu là vùng xử lý cọc vữa xi măng áp lực Hình 15 là kết quả tính lún của nền tràn đầu<br /> cao đƣợc tính với cƣờng độ tƣơng đƣơng. Bắc sau xử lý. Nhƣ vậy với nền đƣợc xử lý sau<br /> Hình 14 là sơ đồ lƣới phần tử hữu hạn mặt khoan phụt thì độ lún của nền tràn giảm nhiều,<br /> cắt tràn đầu phia Bắc với điểm quan trắc trên độ lún tổng cộng là 3,2 cm.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 15: Kết quả tính lún của nền tràn đầu Hình 16: Chuyển vị tổng tại mặt cắt tràn đầu<br /> Bắc sau xử lý Nam, độ lún tổng cộng của nền tràn là 2.7 cm<br /> <br /> <br /> 70 ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2-2015<br /> 4.2. Tính toán kiểm tra mặt cắt tràn TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> đầu Nam<br /> Hình 16 thể hiện chuyển vị tổng tại mặt cắt 1. Nguyễn Quốc Dũng (2012)-Gia cố và xử<br /> tràn đầu Nam sau khi xử lý nền bằng khoan lý nền móng-Bài giảng Cao học Địa kỹ thuật<br /> phụt tren diện tích thiết kế, độ lún tổng cộng Xây dựng-Đại học Thủy lợi 2012.<br /> của nền tràn là 2.7 cm. Nhƣ vậy sau khi xử lý 2. Phan Trƣờng Phiệt (1976) –Tính toán nền<br /> thì nền tràn Dƣơng Thiện đã đạt đƣợc mức độ các loại công trình thủy lợi theo trạng thái giới<br /> đồng nhất giữa hai đầu tràn phía Bắc và phía hạn-Nhà xuất bản Nông thôn-1976.<br /> Nam. Chênh lệch lún của đầu tràn Bắc –Nam 3. TCVN-4253-2012- Tiêu chuẩn thiết kế<br /> là 5 mm. nền Công trình Thủy công-Nhà xuất bản xây<br /> V. KẾT LUẬN dựng 2012.<br /> -Lún và lún không đều giữa hai đầu của đập 4. Viện thiết kế nền và công trình ngầm-<br /> tràn Dƣơng Thiện là do sự bất đồng nhất về địa Viện thiết kế móng (Liên Xô) -Sổ tay thiết kế<br /> tầng của chúng. Nền móng-Bản dịch-Nhà xuất bản khoa học kỹ<br /> -Mô phỏng bài toán dự báo lún trên cơ sở thuật-1975<br /> tách giai đoạn và dò tìm tải trọng của các giai 5. Hsai-Yang Fang (1998)– Foundation<br /> đoạn, kết quả tính toán cho thấy mức độ lún ở Engineering Handbook- Second Edition – Van<br /> các giai đoạn khá sát với thực tế quan trắcvà Nostrand Reinhold-New York-1998.<br /> tràn Dƣơng Thiện vẫn tiếp tục lún. 6. Donald P. Coduto (1999) Geotechnical<br /> - Giải pháp khoan phụt vữa áp lực cao để xử Engineering Principle and Practices-Prentice<br /> lý nền là hợp lý. Kết quả tính lún cho mặt cắt Hall, Upper Saddle River, NJ 07458.<br /> đập tràn đầu phía Bắc có độ lún 3,2 cm, mặt cắt 7. John-Krahn (2004)-Stress and<br /> tràn phía Nam là 2,7 cm đảm bảo đƣợc sự ổn Deformation Modeling with SIGMA/W-An<br /> định lún lâu dài cho công trình. Engineering Methodology.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Người phản biện: PGS.TS. ĐOÀN THẾ TƢỜNG<br /> <br /> <br /> <br /> ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2-2015 71<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2