Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012<br />
<br />
NGHIÊN CỨU NGUYÊN NHÂN TĂNG SỐ LƯỢNG TIỂU CẦU<br />
TRÊN BỆNH NHÂN NỘI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY<br />
Trần Quý Phương Linh*, Nguyễn Trường Sơn**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Hồi cứu trên 127 hồ sơ của bệnh nhân nội trú có tăng tiểu cầu ở Bệnh viện Chợ Rẫy từ ngày 9/7/2011 đến<br />
ngày 31/12/2012. Kết quả cho thấy tỷ lệ tăng tiểu cầu thứ phát chiếm 82% trường hợp, tăng tiểu cầu nguyên<br />
phát chiếm 10% và kết hợp cả hai nguyên nhân 8%. Trong nhóm nguyên nhân tăng tiểu cầu thứ phát, đa số do<br />
nguyên nhân nhiễm trùng 36,2%, bệnh lý ác tính ngoài tủy 19,7%, nhiễm trùng kết hợp hậu phẫu 22%, chấn<br />
thương 14% và những nguyên nhân khác chiếm tỷ lệ thấp.<br />
Mục tiêu: khảo sát nguyên nhân tăng số lượng tiểu cầu trên bệnh nhân nội trú tại Bệnh viện Chợ Rẫy.<br />
Đối tượng: tất cả các bệnh nhân có số lượng tiểu cầu ≥ 500G/L, đã điều trị nội trú tại Bệnh viện Chợ Rẫy<br />
từ ngày 09/7/2011 đến 31/12/2011.<br />
Phương pháp nghiên cứu: hồi cứu mô tả.<br />
Kết quả: Qua 127 hồ sơ, ta có các kết quả: Tuổi trung bình là 52,9, tỷ lệ nam/nữ: 53,5/46,5, bệnh nhân có số<br />
lượng tiểu cầu từ 500 – 999G/L chiếm tỷ lệ cao 84,3%, không có liên quan giữa MCV và tăng số lượng tiểu cầu<br />
(p=0,06) có nhóm nguyên nhân tăng tiểu cầu thứ phát chiếm tỷ lệ cao 81,9%, thường gặp nhất là nhiễm trùng<br />
36,2%, nhiễm trùng kết hợp hậu phẫu 22%, bệnh lý ác tính ngoài màng tủy 19,7%. Khi có bệnh nhân có số<br />
lượng tiểu cầu từ 500 – 999G/L, nhóm nguyên nhân thứ phát nhiều hơn 10,5 lần so với nhóm nguyên nhân<br />
nguyên phát, bệnh nhân có số lượng tiểu cầu từ > 1000G/L, nhóm nguyên nhân nguyên phát nhiều hơn 2,4 lần<br />
so với nhóm nguyên nhân thứ phát.<br />
Kết luận: Hồi cứu trên 127 hồ sơ bệnh nhân tăng số lượng tiểu cầu, chúng tôi có một số kết luận như sau:<br />
độ tuổi trung bình: 52,9 tuổi. Nam chiếm tỷ lệ cao hơn nữ là 53,5/46,5. Mức độ tăng số lượng tiểu cầu<br />
(p=0,006). Tăng tiểu cầu thứ phát chiếm đa số = 81,9%, trong nhóm nguyên nhân nhiễm trùng, ung thư, chấn<br />
thương thường gặp nhất. Khi bệnh nhân có số lượng tiểu cầu từ 500 – 999G/L, nhóm nguyên nhân thứ phát,<br />
bệnh nhân có số lượng tiểu cầu từ > 1000G/L, nhóm nguyên nhân nguyên phát nhiều hơn 2,4 lần so với nhóm<br />
nguyên nhân thứ phát.<br />
Từ khóa: tăng tiểu cầu nguyên phát, tăng tiểu cầu thứ phát<br />
<br />
SUMMARY<br />
STUDYING OF THROMBOCYTOSIS CAUSE ON CONSECUTIVE PATIENTS AT CHO RAY<br />
HOSPITAL<br />
Tran Quy Phuong Linh, Nguyen Truong Son<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 2 - 2012: 32 - 35<br />
Cause of thrombocytosis was studied of 127 consecutive patients at Cho Ray hospital. The result shows that<br />
reactive thrombocytosis was 82%, autonomous thrombocytosis was 10% and both causes was 8% /127 cases.<br />
Causes usually met: infection – 46/126 cases (36.2%), malignancy without medullary cause – 25/126 cases (19.7<br />
%), infection plus postsurgical status – 28/126 cases (22.0%) and trauma – 18/126 cases (14.1%).<br />
* Khoa Huyết học BV Chợ Rẫy; ** Giám đốc BV Chợ Rẫy<br />
Tác giả liên lạc: BS. Trần Quý Phương Linh, ĐT: 0908684818, Email: tranquyphuonglinh@yahoo.com<br />
<br />
32<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Key words: Reactive thrombocytosis, Autonomous thrombocytosis.<br />
Objective : Studying of thrombocytosis cause on consecutive patients at Chợ Rẫy hospital.<br />
Method : retrospective study.<br />
Result: Retrospective study on 127 thrombpcytosis patients, we saw that mean age was 52.9 years old. The<br />
number of male was greater than the number of female = 53.5 / 46.5. Thrombocytosis from 500 to 999 G/L was<br />
84.3%. There wasn’t relation between decreasing MCV and thrombocytosis (p=0.06). Reactive thrombocytosis<br />
was 81.9% majority, cause of infection, cancer, trauma were high rate. In thrombocytosis 500-999 G/L, value of<br />
reactive thrombocytosis causes group was 10.5 times greater than value of autonomous thrombocytosis causes<br />
group. In thrombocytosis >1000 G/L, value of autonomous thrombocytosis causes group was 2.4 times value of<br />
reactive thrombocytosis causes group.<br />
Conclusion: Evaluation cause of thrombocyte was explored with 127 consecutive patients at Cho Ray<br />
Hospital. The result shows that reactive thrombocytosis is 82%, autonomous thrombocytosis is 10% and both<br />
causes is 8%/127 cases. Causes were usually disgnosed: infection – 46/126 cases (36.2%), malignancy withouth<br />
medullary cause – 25/126 cases (19.7%), infection plus postsurgical status – 28/126 cases (22.0%) and trauma –<br />
18/126 cases (14.1%). In thrombocytosis patients from 500 – 999G/L, reactive thrombocytosis cause group is<br />
more than autonomous thrombocytosis 10.5 times. In thrombocytosis patients > 1.000G/L, autonomous throm<br />
bocytosis cause group is more than reactive thrombocytosis 2.4 times<br />
Keywords: Reactive thrombocytosis, Autonomous thrombocytosis<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Tăng số lượng tiểu cầu là một chỉ số huyết<br />
học thường gặp đối với bệnh nhân nội trú tại<br />
Bệnh viện cũng như phát hiện tình cờ khi khám<br />
bệnh. Có 2 nhóm nguyên nhân chính là tăng<br />
tiểu cầu thứ phát(2,3,4,5,6) hoặc do bệnh lý huyết<br />
học (rối loạn sinh tủy hay hội chứng tăng sinh<br />
tủy)(7,8).<br />
Mỗi ngày có trung bình 20 mẫu xét nghiệm<br />
công thức máu có tăng tiểu cầu được ghi nhận<br />
tại phòng xét nghiệm huyết học Bệnh viện Chợ<br />
Rẫy. Với mục đích tìm hiểu các nguyên nhân<br />
tăng tiểu cầu trên bệnh nhân nội trú. Từ đó, có<br />
khuyến cáo để xác định bệnh cũng như hướng<br />
xử trí thích hợp cho các bác sĩ lâm sàng. Chúng<br />
tôi tiến hành nghiên cứu bước đầu tìm hiểu các<br />
nguyên nhân tăng số lượng tiểu cầu trên các<br />
bệnh nhân nội trú tại bệnh viện Chợ Rẫy.<br />
<br />
Mức độ tăng tiểu cầu<br />
Mối liên quan giữa thể tích hồng cầu (MCV)<br />
và tăng tiểu cầu<br />
Tỷ lệ bệnh nhân tăng tiểu cầu thứ phát hay<br />
nguyên phát<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Thiết kế nghiên cứu<br />
Nghiên cứu hồi cứu mô tả.<br />
<br />
Đối tượng<br />
Tất cả các bệnh nhân có số lượng tiểu cầu ≥<br />
500 G/L, đã điều trị nội trú tại Bệnh viện Chợ<br />
Rẫy từ ngày 09/7/2011 đến ngày 31/12/2011.<br />
<br />
Tiêu chuẩn chọn bệnh<br />
- Bệnh nhân có số lượng tiểu cầu ≥ 500<br />
G/L(9).<br />
- Có hai mức độ:<br />
<br />
Mục tiêu<br />
<br />
Tăng: 500 - 999 G/L<br />
<br />
Mục tiêu tổng quát: Khảo sát nguyên nhân<br />
tăng số lượng tiểu cầu trên bệnh nhân nội trú tại<br />
Bệnh viện Chợ Rẫy<br />
<br />
Tăng cao: ≥ 1.000 G/L<br />
<br />
Mục tiêu cụ thể:<br />
<br />
Tiêu chuẩn loại trừ<br />
- Bệnh nhân có số lượng tiểu cầu < 500 G/L.<br />
- Bệnh nhân ngoại trú.<br />
<br />
Tỷ lệ bệnh nhân tăng tiểu cầu theo: tuổi, giới<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012<br />
<br />
33<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
Phương pháp<br />
<br />
Phòng xét nghiệm huyết học tra cứu dữ liệu<br />
các mẫu công thức máu có số lượng tiểu cầu ≥<br />
500G/L từ 09/7/2011 đến ngày 31/12/2011.<br />
Thu thập số liệu theo bảng thu thập dữ liệu<br />
tại phòng hồ sơ Bệnh viện Chợ Rẫy.<br />
Phân tích và xử lý số liệu bằng phần mềm<br />
Stata 10.0.<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
Bảng 1: Phân bố theo dịch tễ (n= 127)<br />
Tuổi (năm)<br />
Nam : nữ<br />
Địa phương<br />
TP.HCM<br />
Các tỉnh khác<br />
Campuchia<br />
<br />
52,9 ± 19,8<br />
53,5 : 46,5<br />
11,4%<br />
87,0 %<br />
1,6%<br />
<br />
Nhận xét: bệnh nhân ở tỉnh chiếm đa số<br />
(87%). Bệnh nhân nam có tỷ lệ cao hơn bệnh<br />
nhân nữ.<br />
Bảng 2: Mức độ tăng tiểu cầu (n=127)<br />
Số lượng tiểu cầu (G/L)<br />
Tăng: 500- 999<br />
Tăng cao: ≥ 1.000<br />
<br />
Tỷ lệ %<br />
84,3<br />
15,7<br />
<br />
Nhận xét: Tỷ lệ bệnh nhân có tiểu cầu tăng<br />
dưới 1000 G/L chiếm đa số (84,3 %).<br />
Bảng 3: Liên quan giữa thể tích trung bình hồng cầu<br />
với tăng tiểu cầu (n= 127)<br />
Tiểu cầu<br />
<br />
P<br />
(Fisher’s)<br />
<br />
MCV<br />
Tăng tiểu cầu Tiểu cầu tăng cao<br />
(%)<br />
(%)<br />
Bình thường<br />
75<br />
12<br />
Tăng<br />
3<br />
3<br />
Giảm<br />
29<br />
5<br />
<br />
0,06<br />
<br />
Nhận xét: Giả thuyết cho rằng MCV giảm<br />
thì máy sẽ phân tích hồng cầu nhầm với tiểu<br />
cầu, tuy nhiên kết quả kiểm định Fisher cho<br />
thấy không có ý nghĩa thống kê p >0,05.<br />
Bảng 4: Tỷ lệ tăng tiểu cầu theo nguyên nhân<br />
Nhóm nghiên cứu Chợ Rẫy<br />
(n= 127) %<br />
Tăng tiểu cầu thứ phát<br />
81,9<br />
Tăng tiểu cầu nguyên phát<br />
10,2<br />
Kết hợp cả hai nguyên nhân<br />
7,9<br />
Nhóm nguyên nhân<br />
<br />
34<br />
<br />
Nhận xét: nhóm nguyên nhân tăng tiểu cầu<br />
thứ phát chiếm đa số 81,9%.<br />
Bảng 5: Nguyên nhân tăng tiểu cầu thứ phát (n<br />
=109)<br />
Nguyên nhân<br />
Nhiễm trùng<br />
Nhiễm trùng kết hợp hậu phẫu<br />
Bệnh lý ác tính ngoài tủy<br />
Chấn thương<br />
Hậu phẫu<br />
Viêm (noninfectious)<br />
Mất máu<br />
Không rõ nguyên nhân<br />
Thiếu sắt<br />
Tăng tiểu cầu dội<br />
Sau cắt lách<br />
<br />
Nhóm nghiên cứu Chợ<br />
Rẫy (n= 126) %<br />
36,2<br />
22,0<br />
19,7<br />
14,1<br />
7,8<br />
7,9<br />
6,3<br />
3,2<br />
3,2<br />
3,94<br />
0,8<br />
<br />
Nhận xét: nguyên nhân nhiễm trùng chiếm<br />
đa số (58,2%), ung thư (19,7%), và chấn thương<br />
(14,1%).<br />
Bảng 6: Tương quan giữa tăng số lượng tiểu cầu và<br />
nguyên nhân tăng tiểu cầu<br />
Số<br />
Nguyên nhân<br />
lượng<br />
Khoảng tin<br />
tiểu cầu Nguyên Thứ phát N P<br />
PR<br />
Phát N (%)<br />
(%)<br />
cậy 95%<br />
(G/L)<br />
≥ 1000 14 (70)<br />
6 (30)<br />
2,4 1,4- 4,01<br />
1000G/L,<br />
nhóm nguyên nhân nguyên phát nhiều hơn 2,4<br />
lần so với nhóm nguyên nhân thứ phát.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1.<br />
<br />
2.<br />
<br />
3.<br />
4.<br />
<br />
5.<br />
<br />
6.<br />
<br />
7.<br />
8.<br />
<br />
9.<br />
<br />
Buss DH, Cashell AW, O'Connor ML, Richards F 2nd (1994),<br />
Case LD Occurrence, etiology, and clinical significance of<br />
extreme thrombocytosis: a study of 280 cases. Am J Med. 1994;<br />
96 (3):247.<br />
Dan K, Gomi S, Inokuchi K, Ogata K, Yamada T, Ohki I,<br />
Hasegawa S, Nomura T (1995). Effects of interleukin-1 and<br />
tumor necrosis factor on megakaryocytopoiesis: mechanism of<br />
reactive thrombocytosis. Acta Haematol. 1995; 93(2-4):67.<br />
Dame C, Sutor AH (2005). Primary and secondary<br />
thrombocytosis in childhood. BrJ Haematol. 129(2):165.<br />
Girard DE, Kumar KL, McAfee JH (1987). Hematologic effects<br />
of acute and chronic alcohol abuse. Hematol Oncol Clin North<br />
Am. 1(2):321<br />
Hollen CW, Henthorn J, Koziol JA, Burstein SA (1991). Elevated<br />
serum interleukin-6 levels in patients with reactive<br />
thrombocytosis. Br J Haematol. 79(2):286.<br />
Haznedaroğlu IC, Ertenli I, Ozcebe OI, Kiraz S, Ozdemir O,<br />
Sayinalp NM, Dündar SV, Calgüneri M, Kirazli S (1996).<br />
Megakaryocyte-related interleukins in reactive thrombocytosis<br />
versus autonomous thrombocythemia. Acta Haematol.<br />
95(2):107.<br />
Schafer AI (2004). Thrombocytosis. N Engl J Med. 350(12):1211.<br />
Taksin AL, Couedic JP, Dusanter-Fourt I, Massé A, Giraudier S,<br />
Katz A, Wendling F, Vainchenker W, Casadevall N, Debili N<br />
(1999). Autonomous megakaryocyte growth in essential<br />
thrombocythemia and idiopathic myelofibrosis is not related to a<br />
c-mpl mutation or to an autocrine stimulation by Mpl-L. Blood.<br />
(1):125.<br />
Tefferi A, Ho TC, Ahmann GJ, Katzmann JA, Greipp PR (1994).<br />
Plasma interleukin-6 and C-reactive protein levels in reactive<br />
versus clonal thrombocytosis. Am J Med. 97(4):374.<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012<br />
<br />
35<br />
<br />