intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu nồng độ acid folic huyết tương trên bệnh nhân xơ gan do rượu

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

12
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Nghiên cứu nồng độ acid folic huyết tương trên bệnh nhân xơ gan do rượu trình bày xác định nồng độ acid folic huyết tương và mối liên quan với một số triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng trên bệnh nhân xơ gan do rượu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu nồng độ acid folic huyết tương trên bệnh nhân xơ gan do rượu

  1. HỘI NGHỊ KHOA HỌC LẦN THỨ XXV CỦA HỘI HÓA SINH Y HỌC HÀ NỘI VÀ CÁC TỈNH PHÍA BẮC NGHIÊN CỨU NỒNG ĐỘ ACID FOLIC HUYẾT TƯƠNG TRÊN BỆNH NHÂN XƠ GAN DO RƯỢU Nông Văn Diệp1,4, Nguyễn Văn Tuấn2, Bùi Khắc Cường3, Trần Văn Tuyến4, Triệu Thị Biển4, Tạc Văn Nam5, Phạm Thị Thanh Vân6, Phạm Văn Trân1, Nguyễn Thị Mai Ly1 TÓM TẮT 10 mối liên quan giữa nồng độ acid folic với các Mục tiêu: Xác định nồng độ acid folic huyết triệu chứng lâm sàng như chán ăn (p=0,012), phù tương (HT) và mối liên quan với một số triệu (p=0,04) và sao mạch (p=0,002). Ngược lại, chứng lâm sàng, cận lâm sàng trên bệnh nhân không có mối tương quan giữa nồng đô acid folic (BN) xơ gan do rượu. Đối tượng: Nghiên cứu với một số xét nghiệm cận lâm sàng trên BN xơ được thực hiện trên 100 người gồm 50 BN xơ gan do rượu. Kết luận: Ở BN xơ gan do rượu, gan do rượu (nhóm bệnh) được chẩn đoán, điều nồng độ acid folic HT giảm và có liên quan với trị tại Bệnh viện Quân y 103 từ 12/2021-07/2022 một số triệu chứng lâm sàng phổ biến ở BN xơ và 50 người bình thường khỏe mạnh (nhóm gan do rượu như sao mạch, chán ăn và phù. Kết chứng). Phương pháp nghiên cứu: Khám lâm quả này gợi ý về sự cần thiết phải bổ sung acid sàng, xét nghiệm cận lâm sàng lựa chọn đối folic vào phác đồ điều trị cho BN xơ gan do tượng nghiên cứu. Lấy máu tĩnh mạch, ly tâm rượu. tách huyết tương để làm xét nghiệm định lượng Từ khóa: Xơ gan do rượu, acid folic nồng độ acid folic theo nguyên lý miễn dịch hóa phát quang trên hệ thống DXI 800 (Beckman SUMMARY Coulter). Kết quả: Nồng đô trung bình của acid STUDY THE PLASMA FOLIC ACID folic HT ở BN xơ gan thấp hơn có ý nghĩa thống LEVELS IN PATIENTS WITH kê so với nhóm chứng khỏe mạnh (8,05 ± 5,27 ALCOHOLIC LIVER CIRRHOSIS ng/mL so với 10,3 ± 3,39 ng/mL, p = 0.0065). Có Aim: Determine plasma folic acid (HT) concentration and relationship with some clinical and subclinical symptoms in patients with 1 Bộ môn Khoa Sinh hóa, Bệnh viện Quân y 103, alcoholic liver cirrhosis. Subjects: The study was Học viện Quân y conducted on 100 participants including 50 2 Bộ môn Khoa Phục hồi chức năng, Bệnh viện patients (disease group) diagnosed and treated Quân y 103, Học viện Quân y alcoholic liver cirrhosis at Military Hospital 103 3 Trung tâm nghiên cứu động vật thực nghiệm, Học viện Quân y from 12/2021-07/2022 and 50 healthy people 4 Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Kạn (control group). Research methods: Clinical 5 Sở y tế Bắc Kạn examination, paraclinical tests to select research 6 Khoa Gây Mê Hồi Sức, Bệnh viện Quân y 175 subjects. Venous blood is collected and Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Mai Ly centrifuged to separate the plasma; plasma folic Email: dr.nguyenmaily@gmail.com acid was concentrated according to the principle Ngày nhận bài: 12.9.2022 of chemiluminescence on the DXI 800 system Ngày phản biện khoa học: 20.9.2022 (Beckman Coulter). Results: The plasma folic Ngày duyệt bài: 24.9.2022 66
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 519 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 acid levels in disease group were significantly folic tổng hợp được khuyến cáo cho nhiều lower than in control group (8.05 ± 5.27 ng/mL nhóm đối tượng có nguy cơ cao thiếu hụt versus 10.3 ± 3.39 ng), p = 0.0065). There is a acid folic như phụ nữ có thai, trong độ tuổi relationship between folic acid levels and clinical sinh sản và người lớn [2]. Thiếu hụt acid symptoms such as anorexia (p=0.012), edema folic gây ra nhiều hệ lụy nghiêm trọng như (p=0.04) and varicose veins (p=0.002). By khuyết tật ống thần kinh [2], và bệnh lý tâm contrast, there was no correlation between folic thần kinh. Việc thiếu acid folic gây gián đoạn acid levels and some laboratory tests in patients tổng hợp acid nhân, gây ra tổn thương tại hệ with alcoholic cirrhosis. Conclusions: In patients thống tiêu hóa, làm giảm hấp thu acid folic, with alcoholic cirrhosis, plasma folic acid levels tạo vòng xoắn bệnh lý thiểu dưỡng acid folic decreased and were associated with some [2]. Tuy nhiên, báo cáo về nồng độ acid folic common clinical symptoms in patients with ở BN xơ gan do rượu tại Việt nam còn chưa alcoholic cirrhosis such as angioedema, anorexia đầy đủ. Vì vậy, đề tài nghiên cứu nhằm mục and edema. These results suggest the necessity of tiêu xác định nồng độ acid folic huyết tương supplement folic acid for patients with alcoholic và mối liên quan với một số triệu chứng lâm cirrhosis. sàng, cận lâm sàng trên BN xơ gan do rượu. Keywords: Alcoholic cirrhosis, folic acid II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU I. ĐẶT VẤN ĐỀ 2.1. Đối tượng: Bao gồm 100 người, chia Chuyển hóa rượu gây tổn thương gan qua thành 2 nhóm: 50 BN được chẩn đoán và nhiều cơ chế như suy giảm chuyển hóa gây điều trị xơ gan do rượu tại khoa Nội Tiêu tích trữ lipid trong gan, tăng cường phản ứng Hóa - Bệnh viện Quân y 103 (nhóm bệnh) và viêm tại chỗ và thúc đẩy quá trình xơ hóa 50 người bình thường, khỏe mạnh (nhóm [1]. Sử dụng nhiều rượu làm tăng nguy cơ tử chứng). vong do xơ gan lên gấp 27 lần ở nam và 35 Tiêu chuẩn lựa chọn nhóm bệnh lần ở nữ [1]. Số lượng và thời gian sử dụng Chẩn đoán xơ gan: ít nhất 2 trong 3 hội rượu liên quan thuận đến mức độ tổn thương, chứng: tiển triển, sự sống và tỷ lệ mắc xơ gan do * Hội chứng suy tế bào gan: mệt mỏi, rượu [1]. Xơ gan do rượu chiếm đến 50% số chán ăn, ăn chậm tiêu, vàng da, sao mạch, trường hợp xơ gan tại Mỹ [1]. Gần đây, lạm bàn tay son, cổ trướng, phù. Xuất huyết dưới dụng rượu và nhập viện do lạm dụng rượu da, niêm mạc, chảy máu chân răng, chảy máu tăng đáng kể tại Việt Nam. cam do rối loạn đông máu, thiếu máu. Xét Acid folic là một vitamin nhóm B, góp nghiệm có protein huyết thanh giảm, albumin phần duy trì sự toàn vẹn của hệ gen và tế huyết thanh giảm 17 µmol/l, tỷ lệ prothrombine giảm 13 mm, đường kính đoạn sinh lý phân chia nhanh như tế bào dọc lách > 12 cm) và/hoặc nội soi thực quản máu, phụ nữ có thai [2]. Do đó, bổ sung acid dạ dày có hình ảnh giãn TMTQ, phình vị. 67
  3. HỘI NGHỊ KHOA HỌC LẦN THỨ XXV CỦA HỘI HÓA SINH Y HỌC HÀ NỘI VÀ CÁC TỈNH PHÍA BẮC * Hội chứng thay đổi hình thái gan: acid folic và các chỉ số hóa sinh khác. Định Lâm sàng có gan to, chắc hoặc gan teo, kết lượng nồng đô acid folic HT theo nguyên lý hợp với siêu âm cho hình ảnh gan nhu mô miễn dịch hóa phát quang, trên máy UniCel thô, tăng âm dạng nốt, bờ gan không đều. DxI 800 Access, sử dụng hóa chất tương ứng Loại trừ các nguyên nhân gây xơ gan khác do hãng Beckman Coulter cung cấp. Các chỉ như nhiễm virus viêm gan B/Cvà có các số hóa sinh khác được định lượng trên hệ bệnh kết hợp. thống Au5800 (Beckman Coulter). Tiêu chuẩn lựa chọn nhóm chứng Xử lý số liệu trên phần mềm thống kê Bao gồm 50 người bình thường, khỏe STATA phiên bản 14, Window. Sự liên quan mạnh, các chỉ số nhân trắc tương đương với giữa hai biến định tính đươc phân tích bằng nhóm bệnh đến khám sức khỏe tại khoa kiểm định Fisher’s exact. Tương quan nồng khám bệnh Bệnh viện Quân y 103. độ giữa hai biến định lượng được phân tích 2.2. Phương pháp nghiên cứu bằng phân tích tương quan correlate. Sự khác Nghiên cứu được thực hiện từ 12/2021- biệt nồng độ acid folic giữa hai nhóm được 07/2022 tại Bệnh viện Quân y 103. Khai thác phân tích bằng Wilcoxon rank sum (Man- tiền sử, bệnh sử, khám lâm sàng, xét nghiệm Whitney) và Kruskal Wallis. Sự khác biệt, cận lâm sàng để lựa chọn đối tượng nghiên liên quan, tương quan có ý nghĩa thống kê cứu. Lấy máu tĩnh mạch lúc đói, chống đông nếu p
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 519 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 biến nhất của xơ gan do rượu là 40-60 tuổi, chiếm 34/50 = 68%. Tỷ lệ đối tượng tham gia nghiên cứu có độ tuổi 40-60 là tương đương giữa nhóm bệnh và nhóm chứng (p=0.53). Bảng 3: Nồng độ acid folic theo tuổi Biến đổi acid folic Nhóm Tổng p Bình thường Giảm Tăng n 23 0 1 24 60 % 90.91 0 9.09 100 n 91 4 5 100 Tổng % 91 4 5 100 Pearson chi2(4) = 2.6586 Pr = 0.616 Fisher's exact = 0.706 Không có sự liên quan giữa nhóm tuổi và tỷ lệ phân bố các mức acid folic HT. Đồng thời, các nhóm tuổi có nồng độ acid folic HT tương đương nhau. Như vậy, nghiên cứu không chỉ ra phụ thuộc của mức độ acid folic HT theo tuổi. 3.2. Nồng độ acid folic HT Bảng 4: So sánh nồng độ acid folic giữa nhóm bệnh, nhóm chứng Nhóm chứng (n=50) Xơ gan (n=50) Tổng (n=50) TB  SD (ng/mL) 10,3  3,39 8,05  5,27 9,17  4,56 min-max 5,16-21,46 2,53-24,1 2,39 – 24,10 95% CI 9,34 - 11,26 6.55 - 9.55 8,27 - 10,08 p = 0.0001 So sánh nồng độ acid folic giữa nhóm xơ gan và nhóm khỏe mạnh cho thấy, nhóm xơ gan có nồng độ acid folic thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng (10,3 ± 3,39 ng/mL so với 8,05 ± 5,27 ng/mL, p = 0.0001). Bảng 5: Liên quan biến đổi acid folic HT với xơ gan Biến đổi acid folic Nhóm Tổng Bình thường Giảm Tăng n 49 0 1 50 Chứng % 98 0 2 100 n 42 4 4 50 Xơ gan % 84 8 8 100 n 91 4 5 100 Tổng % 91 4 5 100 Pearson chi2(2) = 6.3385, Pr = 0.042; Fisher's exact = 0.051 69
  5. HỘI NGHỊ KHOA HỌC LẦN THỨ XXV CỦA HỘI HÓA SINH Y HỌC HÀ NỘI VÀ CÁC TỈNH PHÍA BẮC Giá trị tham chiếu của nồng độ acid folic tại khoa Sinh hóa, Bệnh viện Quân y 103 là 3.1- 19.9 ng/mL. Phân tích liên quan cho thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tỷ lệ biến đổi nồng độ acid folic HT và bệnh lý xơ gan. Giảm acid folic HT không xảy ra ở nhóm chứng, nhưng xuất hiện ở 4/50 (8%) BN xơ gan do rượu. 3.3. Liên quan giữa nồng độ acid folic HT với đặc điểm lâm sàng Bảng 6: Liên quan giữa nồng độ acid folic với một số triệu chứng lâm sàng Có/ Acid folic(ng/ml) Triệu chứng N p Không x̅ ± SD Min-max Trung vị Có 33 7,12±4,71 2,39-21,17 5,55 Chán ăn 0,012 Không 12 9,67±5,62 5,78-24,1 7,45 Có 40 7,91±5,32 2,39-24,1 6,14 Mệt mỏi 0,47 Không 5 6,93±1,21 5,78-8,25 6,5 Vàng da niêm Có 26 7,43±4,63 2,39-20,42 5,98 0,435 mạc Không 19 8,31±5,62 2,53-24,1 6,5 Có 15 7,0±4,35 2,86-17,56 5,41 Xạm da 0,238 Không 30 8,21±5,36 2,39-24,1 6,54 Có 19 6,79±5,12 2,39-21,17 5,55 Phù 0,04 Không 26 8,54±4,93 2,53-24,1 7,11 Có 17 5,34±2.38 2,53-12,78 4,97 Sao mạch 0,002 Không 28 9,30±5,63 2,39-24,10 7,11 Có 18 6,81±4,52 2,53-21,17 5,35 Bàn tay son 0,126 Không 27 8,47±5,32 2,39-24,1 6,5 Rối loạn ý Có 5 10,18±8,60 2,53-24,1 6,29 0,718 thức Không 40 7,51±4,49 2,39-21,17 6,14 Xuất huyết Có 13 8,37±6,71 2,39-24,1 6,59 0,90 tiêu hóa Không 32 7,57±4,28 2,86-21,17 6,14 Tuần hoàn Có 24 7,80±4,97 2,39-20,42 5,48 0,387 bàng hệ Không 21 7,81±5,22 2,53-24,1 6,5 Có 29 8,13±5,05 2,86-21,17 6,14 Cổ trướng 0,74 Không 16 7,21±5,10 2,39-24,1 6,39 Xơ gan giai Còn bù 4 6,87±1,02 2,39-24,1 6,14 0,577 đoạn Mất bù 41 7,89±5,26 5,78-8,21 6,75 Child A 5 5,27±2,24 2,39-8,03 5,78 Xơ gan Child Child B 23 7,86±5,37 2,53-21,17 5,94 0,35 Pugh Child C 17 8,47±5,11 3,57-24,1 6,29 70
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 519 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 Ở bảng này, có 5 BN không thu thập được nồng độ acid folic HT giữa các BN có hay đầy đủ số liệu, vì vậy chỉ có số liệu của 45 không có các triệu chứng lâm sàng khác như BN. Kết quả cho thấy, có mối liên quan giữa mệt mỏi, vàng da niêm mạc, xạm da, rối loạn nồng độ acid folic với các triệu chứng lâm ý thức, xuất huyết tiêu hóa, tuần hoàn bàng sàng như chán ăn (p=0,012), phù (p=0,04) và hệ và cổ trướng. sao mạch (p=0,002). Không có sự khác biệt 3.4. Tương quan giữa nồng độ acid folic với một số chỉ số hóa sinh Bảng 7: Tương quan giữa nồng độ acid folic với một số chỉ số hóa sinh Acid folic Chỉ số r p Glucose 0,15 0,29 Protein -0,005 0,97 Albumin -0,074 0,61 Bilirubin toàn phần 0,008 0,95 Bilirubin trực tiếp -0,018 0,90 AST -0,002 0,99 ALT -0,104 0,47 GGT -0,231 0,10 Cholesterol -0,160 0,26 Triglycerid -0,073 0,61 Ure 0,165 0,25 Creatinin -0,001 0,99 Trong nghiên cứu này, không thấy có tương quan giữa nồng độ acid folic HT và các chỉ số hóa sinh khác. IV. BÀN LUẬN 6.61 (p
  7. HỘI NGHỊ KHOA HỌC LẦN THỨ XXV CỦA HỘI HÓA SINH Y HỌC HÀ NỘI VÀ CÁC TỈNH PHÍA BẮC Rối loạn chuyển hóa là một trong những cơ chứng lâm sàng phổ biến ở BN xơ gan do chế gây tổn thương gan của rượu [8]. Biến đổi rượu như sao mạch, chán ăn và phù. Kết quả hệ vi khuẩn đường ruột và mất sự toàn vẹn này gợi ý về sự cần thiết phải bổ sung acid của biểu mô đường ruột ảnh hưởng đến hiệu folic vào phác đồ điều trị cho BN xơ gan do suất tiêu hóa và hấp thu [9]. Vì thế, thiểu rượu. dưỡng không phải là vấn đề mới ở BN xơ gan do rượu. Sự thiếu hụt các vi chất như selen, TÀI LIỆU THAM KHẢO kẽm, vitamin C, D, E được báo cáo trong các 1. Mokdad, A.A., et al., Liver cirrhosis nghiên cứu, nhưng báo cáo về thiếu hụt acid mortality in 187 countries between 1980 and folic còn rất hạn chế [9, 10]. Kết quả nghiên 2010: a systematic analysis. BMC Med, 2014. cứu của chúng tôi cho thấy sự suy giảm nồng 12: p. 145. độ acid folic ở BN xơ gan do rượu. Mặc dù, tỷ 2. Milman, N., Intestinal absorption of folic acid - new physiologic & molecular aspects. lệ BN suy giảm nồng độ acid folic không Indian J Med Res, 2012. 136(5): p. 725-8. khác biệt rõ rệt giữa 2 nhóm (8% ở nhóm 3. Phạm Thị Dung, D.Q.H., Nghiên cứu nồng bệnh và 0% ở nhóm chứng). Tuy nhiên, nồng độ homocystein huyết tương ở bệnh nhân xơ độ trong huyết tương thấp hơn rõ rệt là bằng gan do rượu. Y dược học Quân sự 8-TV, chứng của xu hướng thiếu hụt acid folic ở BN 2018: p. 27-31. xơ gan do rượu, gợi ý việc bổ sung acid folic 4. Hà Thị Hạnh Dung, V.Q.H., Lê Thanh hà, chủ động cho BN xơ gan do rượu. Khi thiếu Phạm Văn Trân, Nghiên cứu nồng độ alpha acid folic, phân chia tế bào bao gồm tế bào 2 macroglobuline ở bệnh nhân xơ gan do biểu mô đường tiêu bị gián đoạn, tạo vòng rượu. Tạp chí Y học Việt Nam, 2020. tập xoắn bệnh lý thiểu dưỡng. Thiếu acid folic có 496, Số chuyên đề: p. 171-177. thể làm trầm trọng các triệu chứng thần kinh 5. Scaglione, S., et al., The Epidemiology of do ngộ độc rượu. Cirrhosis in the United States: A Population- Nồng độ acid folic thấp hơn ở BN xơ gan based Study. Journal of Clinical do rượu có sao mạch, chán ăn và phù. Phù và Gastroenterology, 2015. 49(8): p. 690-696. 6. Minh, H.Q.D.T.T., Nghiên cứu thay đổi nồng chán ăn cũng là gợi ý về tình trạng dinh độ D-dimer huyết tương ở bệnh nhân xơ gan. dưỡng kém ở BN xơ gan. Tuy nhiên, cần có Y dược học Quân sự 2-TV, 2018: p. 39-43. nghiên cứu với cỡ mẫu lớn hơn để có đủ 7. Naveau, S., et al., Diagnostic and prognostic bằng chứng đưa ra khuyến cáo. Mặt khác, values of noninvasive biomarkers of fibrosis nghiên cứu của chúng tôi chỉ ra sự độc lập in patients with alcoholic liver disease. giữa nồng độ acid folic và các chỉ số xét Hepatology, 2009. 49(1): p. 97-105. nghiệm cận lâm sàng liên quan đến chức 8. Hyun, J., et al., Pathophysiological Aspects năng gan và sự phá hủy tế bào gan. Như vậy, of Alcohol Metabolism in the Liver. Int J Mol không có bằng chứng gợi ý về mối tương Sci, 2021. 22(11). quan giữa mức độ bệnh với mức độ giảm 9. Pohl, K., P. Moodley, and A.D. Dhanda, acid folic. Alcohol's Impact on the Gut and Liver. Nutrients, 2021. 13(9). V. KẾT LUẬN 10. Llibre-Nieto, G., et al., Micronutrient Ở BN xơ gan do rượu, nồng độ acid folic Deficiencies in Patients with Decompensated Liver Cirrhosis. Nutrients, 2021. 13(4). HT giảm và có liên quan với một số triệu 72
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2