intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu phân bố kiểu gene CYP1A1 tại vị trí đa hình (rs4646903) trên đối tượng phơi nhiễm dioxin

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

16
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Phân tích tần số kiểu gene của CYP1A1 tại vị trí đa hình (rs4646903) trên đối tượng phơi nhiễm dioxin. Mẫu máu được tách DNA theo qui trình đã được tối ưu sử dụng phương pháp phenol-chloroform. Sử dụng phương pháp real time PCR đặc hiệu allele bắt mồi hai đoạn phát hiện đa hình gene.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu phân bố kiểu gene CYP1A1 tại vị trí đa hình (rs4646903) trên đối tượng phơi nhiễm dioxin

  1. NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG Nghiên cứu phân bố kiểu gene CYP1A1 tại vị trí đa hình (rs4646903) trên đối tượng phơi nhiễm dioxin Đặng Thành Chung1, Nguyễn Lĩnh Toàn1, Cấn Văn Mão1, Nguyễn Bá Vượng2 1 Bộ môn Sinh lý bệnh, Học viện Quân y 2 Bộ môn - Trung tâm Nội Dã chiến, Bệnh viện Quân y 103, Học viện Quân y TÓM TẮT đối tượng khỏe mạnh, là cơ sở để đánh giá mối liên Mục tiêu: Phân tích tần số kiểu gene của quan với tình trạng ung thư gan ở đối tượng phơi CYP1A1 tại vị trí đa hình (rs4646903) trên đối nhiễm dioxin. tượng phơi nhiễm dioxin. Từ khóa: Doxin, đa hình, CYP1A. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Gồm 100 đối tượng sinh sống lâu dài tại khu vực Sân bay ĐẶT VẤN ĐỀ Đà Nẵng và Sân bay Biên Hòa, không phân biệt giới Dioxin là một nhóm aryl hydrocarbon dạng tính, có xét nghiệm dương tính với dioxin trong polychlorinated dibenzo-p-dioxins (PCDDs) bao thời gian từ 2009 đến nay. Tất cả bệnh nhân đều tự gồm 75 hợp chất clo hóa như cấu trúc đồng đẳng nguyện tham gia nghiên cứu. Tthập thông tin chung của nhau. Chúng được biết đến như là chất gây ô của đối tượng nghiên cứu theo mẫu thống nhất. nhiễm môi trường do độc tính cực mạnh của một Mẫu máu được tách DNA theo qui trình đã được số thành viên trong họ hợp chất này. Dioxin tiếp tối ưu sử dụng phương pháp phenol-chloroform. Sử xúc với con người chủ yếu qua đường hô hấp và tiêu dụng phương pháp real time PCR đặc hiệu allele bắt hoá - thông qua các thực phẩm như thịt, cá, sữa vì mồi hai đoạn phát hiện đa hình gene. thế nó sẽ được tích luỹ ở ruột non và bài tiết phân Kết quả: Sự phân bố kiểu gen CYP1A1 MspI huỷ qua gan thành các sản phẩm trung gian như (rs4646903) ở người phơi nhiễm dioxin có các hydroxyl glucuronide và các hợp chất và hợp chất thể đa hình và tỷ lệ tương ứng là A/A (29%), A/G sulfate. Quá trình chuyển hoá này có sự tham dự của (45%), G/G (24%), T/G (2%). nhóm enzyme cytochrome P450 (CYP), tiêu biểu Kết luận: Tần suất kiểu gene CYP1A1 MspI là CYP1A1 giữ vai trò quan trọng trong điều hoà bài (rs4646903) trên các đối tượng phơi nhiễm chất tiết dioxin cũng như điều hoà các tổn thương gan da cam dioxin tại Việt Nam đã được xác định có ý do dioxin gây nên. CYP1A1 có các thể đa hình khác nghĩa khoa học trong việc tham chiếu và so sánh với nhau và có thể tính chuyển hoá cũng khác nhau. Ngày nhận bài: 06/10/2020 Ngày phản biện: 05/11/2020 Ngày chấp nhận đăng: 26/11/2020 28 TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM | SỐ 21/2021
  2. NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG Cho đến nay người ta đã biết CYP1A1 có ít nhất có Phương pháp nghiên cứu 5 thể đa hình (rs4646903, rs79812015, rs7635427, Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu đều rs377572943, rs4562713). Tuy nhiên số liệu về được thu thập theo mẫu thống nhất. Mẫu máu được phân bố kiểu gen của CYP1A1 ở các quần thể người tách DNA theo quy trình đã được tối ưu sử dụng khác nhau vẫn còn hạn chế, đặc biệt là trên quần thể phương pháp phenol-chloroform. Sử dụng phương người phơi nhiễm dioxin ở Việt Nam. Vì vậy, chúng pháp real time PCR đặc hiệu allele bắt mồi hai đoạn tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm phân tích tần số phát hiện đa hình gene. Bộ mồi xác định các thể đa kiểu gen của CYP1A1 MspI rs4646903 ở nhóm đối hình rs4646903 bao gồm hỗn hợp 4 primers cho mỗi tượng phơi nhiễm dioxin, tính tần suất kiểu gen từ vị chí đa hình: Cặp mồi (Outer-CYP1A1 MSPI-F/ số liệu thu được, và thảo luận về sự đa dạng về tần Outer-CYP1A1 MSPI-R) cho phép nhân lên băng suất kiểu gen trong các quần thể người và những gợi nội chuẩn tương ứng với các kích thước; Cặp mồi ý từ sự đa dạng này trong các quần thể người Việt. (Outer-CYP1A1 MSPI-F/ ARMS-G430-R) và (ARMS-430A-F/Outer-CYP1A1 MSPI-R) cho phép ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU chẩn đoán các thể allele A hoặc G tại vị trí đa hình Đối tượng nghiên cứu rs4646903 (Trình tự mồi sẽ được cung cấp khi bạn 100 mẫu máu là nhân dân sinh sống lâu dài tại đọc quan tâm và liên hệ với nhóm tác giả). Sau khi khu vực Sân bay Đà Nẵng và Sân bay Biên Hòa các thông tin và số liệu đã được thu thập đầy đủ tiến (không phân biệt giới tính) có xét nghiệm dương hành phân tích trình bày dưới dạng trung bình, độ tính với dioxin trong thời gian từ 2009 đến nay. lệch chuẩn, tần suất và tỷ lệ phần trăm. Tất cả các bệnh nhân đều tự nguyện tham gia nghiên cứu. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1. Đặc điểm về tuổi giữa của đối tượng nghiên cứu Chỉ số X SD Max Min Tuổi 51.05 52 69 25 Nhận xét: Trong 100 đối tượng nghiên cứu, độ tuổi trung bình bệnh nhân nhiễm Dioxin là 51.05 ± 9.55 tuổi, tuổi lớn nhất là 69, nhỏ nhất là 25. Bảng 2. Đặc điểm về giới của đối tượng nghiên cứu Tỷ lệ n % Nhóm Nam 88 88 Nữ 12 12 Nhận xét: Trong nhóm phơi nhiễm dioxin, nam chiếm tỷ lệ cao hơn nữ. Tỷ lệ nam/ nữ = 7.33. Trong đó nam chiếm 88%, nữ chiếm 12 %. TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM | SỐ 21/20210 29
  3. NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG Bảng 3. Thống kê các kiểu gene CYP1A1 tại vị trí đa hình (rs4646903) trên nhóm đối tượng phơi nhiễm dioxin CYP1A1 MSPI CYP1A1 MSPI CYP1A1 MSPI CYP1A1 MSPI TT TT TT TT (A/T/G) (A/T/G) (A/T/G) (A/T/G) 1 A/G 26 A/G 51 G/G 76 G/G 2 G/G 27 A/A 52 A/G 77 A/G 3 A/A 28 A/A 53 A/G 78 A/A 4 G/G 29 A/G 54 T/G 79 A/A 5 A/G 30 A/A 55 A/G 80 G/G 6 A/G 31 A/G 56 G/G 81 A/A 7 G/G 32 A/G 57 A/G 82 A/G 8 A/A 33 A/A 58 A/A 83 G/G 9 A/G 34 G/G 59 A/A 84 A/G 10 A/A 35 A/G 60 G/G 85 G/G 11 A/A 36 A/A 61 A/A 86 A/G 12 G/G 37 A/G 62 T/G 87 A/G 13 G/G 38 A/G 63 A/A 88 A/G 14 A/G 39 G/G 64 A/G 89 G/G 15 G/G 40 A/G 65 A/G 90 A/G 16 A/G 41 G/G 66 A/A 91 G/G 17 A/A 42 A/A 67 G/G 92 A/G 18 A/A 43 A/A 68 A/A 93 G/G 19 G/G 44 G/G 69 A/G 94 A/A 20 A/A 45 A/A 70 G/G 95 A/G 21 G/G 46 A/G 71 A/G 96 A/G 22 A/G 47 A/G 72 A/G 97 A/G 23 A/G 48 A/G 73 A/G 98 A/G 24 A/A 49 A/A 74 A/G 99 A/A 25 A/G 50 A/G 75 A/A 100 A/G Trên cơ sở thông kê các kiểu gene từ 100 mẫu bệnh phẩm chúng tôi có kết luận sơ bộ về phân bố kiểu gene CYP1A1 MspI trên nhóm nhóm đối tượng phơi nhiễm dioxin như bảng 4. 30 TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM | SỐ 21/2021
  4. NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG Bảng 4. Tỷ lệ phân bố các kiểu gene CYP1A1 MspI 5]. Mẫn cảm với ung thư được xác định bằng cách trên các mẫu nhóm đối tượng phơi nhiễm dioxin kích hoạt các enzyme liên quan đến hoạt hóa hoặc hủy kích hoạt chất gây ung thư. Những biến thể CYP1A1 MSPI (A/G) trong gen mã hóa các enzyme này có thể làm thay đổi biểu hiện và chức năng của chúng, có khả năng Kiểu gene Số lượng Tỷ lệ ảnh hưởng đến sự cân bằng trong kích hoạt trao A/A 29 25% đổi chất và loại bỏ các chất độc, dẫn đến sự nhạy cảm của từng cá nhân đối với bệnh ung thư [6]. A/G 45 63% Trên thế giới, kiểu gen CYP1A1 MSPI ở các G/G 24 12% cá thể người ở Đông Á không có sự khác biệt giữa người Trung Quốc, Nhật Bản và các quần thể T/G 2 2% người Đông Á khác. Có thể kết luận rằng tấn số kiểu gen của các cá thể người Đông Á không có BÀN LUẬN gì đặc biệt và quần thể người Đông Á được coi là Cho đến nay người ta đã ghi nhận được nhiều một nhóm đồng nhất về tần số kiểu gen CYP1A1 kiểu gene/kiểu allele khác nhau mã hoá cho các MSPI. So sánh các cá thể người Đông Á với người biến thể CYP1A1 khác nhau, nhưng chỉ có 5 biến Ấn Độ cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê thể phổ biến, với chức năng tương đối rõ ràng. về tần số kiểu gen (p < 0,0001). Các cá thể người Phân bố của các kiểu gene này khác biệt giữa các châu Phi không được xem là một nhóm đồng nhất cộng đồng dân cư [1]. Các biến thể này có vai trò về tần số kiểu gen CYP1A1 MSPI do có sự khác trong chuyển hoá các hợp chất hữu cơ dạng mạnh biệt lớn về tần số kiểu gen được báo cáo ở các cá vòng bao gồm cả dioxin ở các cấp độ khác nhau thể có nguồn gốc khác nhau. Đối với các cá thể tạo ra các gốc tự do có thế oxy hoá khử cao, bởi vậy người da trắng, trong số người Mỹ da trắng có sự cũng sẽ gián tiếp làm thay đổi trật tự nucleotide đa dạng đáng kể về tần số kiểu gen CYP1A1 MSPI của nhiễm sắc thể, làm thay đổi nguy cơ mắc (p
  5. NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG SUMMARY Investigate the distribution of cyp1a1 rs4646903 gene polymorphism on dioxin exposure subjects Objectives: To analyze the genotypic frequency of CYP1A1 rs4646903 gene polymorphism at the site rs4646903 on dioxin exposed subjects. Subjects and methods: Including 100 subjects living permanently in the area of Danang Airport and Bien Hoa Airport, regardless of gender, tested positive for dioxin in the period from 2009 up to now. All subjects voluntarily participated in the study. Gather general information of the study subjects in a unified form. The DNA was isolated from the blood sample according to an optimized procedure using the phenol-chloroform method. Using dual priming oligonucleotide (DPO)-based real-time RT-PCR for polymorphic detection. Results: The distribution of CYP1A1 rs4646903 gene polymorphism in people exposed to dioxin are A/A (29%), A / G (45%), G / G (24). %), T / G (2%). Conclusion: The polymorphism of CYP1A1 rs4646903 on subjects exposed to dioxin in Vietnam has scientifically determined to refer to and compare with healthy subjects, which is the basis for evaluation relationship with liver cancer in dioxin exposed subjects. Key words: Doxin, polymorphism, CYP1A1. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Kirchheiner, J. and J. Brockmoller, Clinical consequences of cytochrome P450 2C9 polymorphisms. Clin Pharmacol Ther, 2005. 77(1): p. 1-16. 2. Liang, S., et al., Meta-analysis of cytochrome P-450 2C9 polymorphism and colorectal cancer risk. PLoS One, 2012. 7(11): p. e49134. 3. Androutsopoulos, V.P., A.M. Tsatsakis, and D.A. Spandidos, Cytochrome P450 CYP1A1: wider roles in cancer progression and prevention. BMC Cancer, 2009. 9: p. 187. 4. Nebert, D.W., R.A. McKinnon, and A. Puga, Human drug-metabolizing enzyme polymorphisms: effects on risk of toxicity and cancer. DNA Cell Biol, 1996. 15(4): p. 273-80. 5. Gonzalez, F.J., The role of carcinogen-metabolizing enzyme polymorphisms in cancer susceptibility. Reprod Toxicol, 1997. 11(2-3): p. 397-412. 6. Wu, B., et al., MspI and Ile462Val Polymorphisms in CYP1A1 and Overall Cancer Risk: A Meta-Analysis. PLOS ONE, 2014. 8(12): p. e85166. 32 TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM | SỐ 21/2021
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2