intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu phân bố polyp tuyến đại - trực tràng theo vị trí và kích thước của polyp

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

66
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu nhằm phân tích đặc điểm mô bệnh học của polyp tuyến đại - trực tràng theo vị trí và kích thước của polyp nhằm đề xuất cách xử trí polyp đơn giản. Nghiên cứu tiền cứu, mô tả cắt ngang tiến hành trên các bệnh nhân đến nội soi đại tràng và được cắt polyp qua nội soi tại bệnh viện Đại Học Y Dược từ 11/2006-06/2007.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu phân bố polyp tuyến đại - trực tràng theo vị trí và kích thước của polyp

NGHIÊN CỨU PHÂN BỐ POLYP TUYẾN ĐẠI – TRỰC TRÀNG<br /> THEO VỊ TRÍ VÀ KÍCH THƯỚC CỦA POLYP<br /> Quách Trọng Đức*, Nguyễn Thúy Oanh**<br /> <br /> TÓMTắT<br /> Mục tiêu: Phân tích đặc điểm mô bệnh học của polyp tuyến đại – trực tràng theo vị trí và kích thước<br /> của polyp nhằm đề xuất cách xử trí polyp đơn giản.<br /> Phương pháp: Nghiên cứu tiền cứu, mô tả cắt ngang tiến hành trên các bệnh nhân đến nội soi đại<br /> tràng và được cắt polyp qua nội soi tại bệnh viện Đại Học Y Dược từ 11/2006 – 06/2007. Ghi nhận đặc điểm<br /> tuổi, giới, đặc điểm nội soi, mô bệnh học và biến chứng khi cắt polyp qua nội soi. Sử dụng phần mềm SPSS<br /> 13.0 để quản lý dữ liệu. Sử dụng các phép đếm tần suất để mô tả các tỉ lệ, trung bình và phân tích phương<br /> sai một yếu tố để so sánh tuổi giữa các nhóm bệnh nhân có polyp tuyến, polyp tuyến có nguy cơ cao (polyp<br /> có thành phần tuyến nhung mao hoặc tuyến ống kèm nghịch sản) với các polyp khác.<br /> Kết quả: Polyp tuyến thường gặp ở lứa tuổi 58 ± 16 cao hơn tuổi của bệnh nhân có polyp có bản chất<br /> không phải mô tân sinh (non-neoplastic polyp) là 34 ± 16 (p < 0,0001). Polyp tuyến chiếm đa số ở mọi phân<br /> nhóm theo kích thước polyp với tỉ lệ chung là 87,2% (136/156). Polyp tuyến nguy cơ cao có tỉ lệ tăng dần<br /> theo kích thước: tỉ lệ tương ứng với kích thước ≤ 5mm, 6-10mm, 11-20mm và > 20mm lần lược là: 7%,<br /> 26,2%, 85,2% và 87,5%. Có 2,8% (4/156) trường hợp polyp ung thư hóa. Các polyp ở người trên 50 tuổi,<br /> gặp ở đoạn đại tràng gần (ngoài trực tràng – đại tràng chậu hông) đều là polyp tuyến trong khi các polyp có<br /> * Bộ môn Nội - Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh ** Bộ môn Ngoại - Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh<br /> <br /> bản chất không phải mô tân sinh chỉ gặp ở vùng trực tràng – đại tràng chậu hông.<br /> Kết luận: Phân tích phân bố theo vị trí và kích thước của polyp tuyến góp phần cung cấp những thông<br /> tin giá trị giúp hướng dẫn thái độ tiếp cận xử trí polyp qua nội soi.<br /> <br /> SUMMARY<br /> THE DISTRIBUTION OF COLORECTAL ADENOMAS ACCORDING TO THEIR SIZES AND<br /> LOCATIONS<br /> Quach Trong Duc, Nguyen Thuy Oanh* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 11 - No 4 - 2007: 242 - 247<br /> Aim: Analyze the distribution of colorectal adenomas according to their sizes and locations.<br /> Methods: A prespective, cross-sectional study was conducted at the University Medical Center on<br /> patients who underwent colonoscopy with polypectomy from November 2006 to June 2007. Age, sex,<br /> endoscopic and histopathologic characteristics, and complications of polypectomy were recorded.<br /> Results: The mean age of patients with colorectal adenoma was 58 ± 16, significantly higher than that of<br /> patients with non-neoplastic polyps. Adenoma made up 87.2% in our study sample and had the highest percentage<br /> in all size ranges. The rates of high risk adenomas (adenoma with villous component or with dysplasia) were 7%,<br /> 26.2%, 85.2% and 87.5% in polyps with diameter ≤ 5mm, 6-10mm, 11-20mm and > 20mm, respectively. There<br /> were 4 patients (2.8%) with malignant polyps. All polyps in the proximal colon and in patients who is older than 50<br /> are adenomas. Non-neoplastic polyps were only found in sigmoid-rectal region.<br /> Conclusion: Analyze the distribution of colorectal adenomas according to their sizes and locations<br /> provides useful information for endoscopic management strategy.<br /> <br /> 244<br /> <br /> ĐẶTVẤNĐỀ<br /> Mối liên quan giữa polyp tuyến và ung thư<br /> đại – trực tràng đã được khẳng định chắc chắn.<br /> Cắt polyp tuyến qua nội soi đã chứng minh hiệu<br /> quả làm giảm đến 90% tỉ lệ bệnh mới mắc ung<br /> thư đại – trực tràng(11). Do hầu hết ung thư đại –<br /> trực tràng đều xuất phát từ polyp tuyến và cũng<br /> vì polyp tuyến và ung thư đại – trực tràng ở giai<br /> đoạn sớm thường không có triệu chứng(7), cần<br /> phải có chương trình tầm soát để mới có thể<br /> phòng và phát hiện được bệnh ở giai đoạn sớm.<br /> Chiến lược tầm soát được chứng minh là hiệu<br /> quả và được ưu tiên chọn lựa hàng đầu hiện nay<br /> là nội soi đại tràng mỗi 10 năm(1). Chính vì vậy<br /> nhu cầu nội soi đại tràng sẽ tăng lên. Những<br /> phương tiện máy móc ngày càng hiện đại như nội<br /> soi phóng đại (magnifying endoscopy), nội soi<br /> băng tần hẹp (Narrow band imaging system) và<br /> nội soi tiêu điểm (confocal endoscopy) … giúp<br /> nhận biết đặc điểm mô học của tổn thương trong<br /> khi soi dựa trên dạng hốc tuyến. Tuy nhiên, các<br /> phương tiện này không phổ biến và khá đắt tiền<br /> nên không thể áp dụng rộng rãi cho một chương<br /> trình tầm soát trong cộng đồng. Cách tiếp cận và<br /> nhận định sơ bộ về bản chất mô bệnh học của<br /> polyp dựa trên đặc điểm nội soi khá cách đơn<br /> giản, không cần máy móc đặc biệt nên có thể áp<br /> dụng một cách rộng rãi. Các nghiên cứu trong<br /> nước trước đây đã bàn nhiều về đặc điểm của các<br /> polyp có nhiều khả năng ung thư như cuống dày,<br /> bề mặt loét, kích thước lớn, biến chứng trong thủ<br /> thuật cắt polyp đại tràng nhưng chưa phân tích<br /> về đặc điểm mô bệnh học của polyp tuyến trong<br /> mối tương quan với vị trí và kích thước của<br /> polyp. Trong nghiên cứu này chúng tôi tập trung<br /> nghiên cứu mối tương quan nêu trên.<br /> <br /> ĐốITƯợNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCứU<br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> Nghiên cứu tiền cứu, mô tả cắt ngang được<br /> tiến hành trên các bệnh nhân đến khám và<br /> được chỉ định nội soi đại tràng tại Bệnh viện<br /> Đại Học Y Dược TP Hồ Chí Minh từ tháng<br /> <br /> 11/2006 đến tháng 05/2007 và được tiến hành<br /> cắt polyp qua nội soi.<br /> <br /> Cách tiến hành<br /> Trên tường trình nội soi nêu đầy đủ về chỉ<br /> định nội soi, tuổi và giới tính của bệnh nhân;<br /> ghi nhận chi tiết về vị trí, kích thước, số lượng<br /> và dạng cuống của polyp. Kích thước của<br /> polyp được ước đoán bằng cách mở hết mức<br /> kềm sinh thiết có độ mở 8mm. Polyp được cắt<br /> với thòng lọng điện hoặc kềm sinh thiết nóng.<br /> Sử dụng máy đốt Olympus PSD 10 với dòng<br /> điện cắt – đốt, cài đặt cường độ ở mức 2-3.<br /> Polyp sau khi cắt sẽ được cố định trong<br /> Formol 10%. Kết quả giải phẫu bệnh được đọc<br /> tại Bộ Môn Giải Phẫu Bệnh, Khoa Y, Đại Học Y<br /> Dược TP Hồ Chí Minh.<br /> <br /> Phân tích và xử lý thống kê<br /> Dữ liệu được mã hóa, lưu trữ và xử lý dựa<br /> trên phần mềm SPSS (phiên bản13.0, SPSS Inc,<br /> Chicago, Ill) . Sử dụng các phép đếm tần suất<br /> để mô tả các tỉ lệ, trung bình. Sử dụng phương<br /> pháp phân tích phương sai ANOVA một yếu<br /> tố để so sánh tuổi giữa các nhóm bệnh nhân có<br /> polyp tuyến và các polyp khác. Sự khác biệt<br /> được xem là có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05<br /> (kiểm 2 bên).<br /> <br /> KẾTQUẢ<br /> - Từ tháng 11/2006 đến tháng 05/2007 có<br /> 150 bệnh nhân được phát hiện polyp đại – trực<br /> tràng qua nội soi đại tràng và được cắt qua nội<br /> soi. Biểu hiện lâm sàng thường gặp nhất là đau<br /> bụng dọc khung đại tràng, tiêu ra máu, táo<br /> bón mạn tính, tiêu chảy mạn tính và hội chứng<br /> ruột kích thích.<br /> - Tổng cộng có 335 polyp được cắt qua nội<br /> soi với 156 polyp được gởi xét nghiệm mô bệnh<br /> học. Có 1 trường hợp gặp tai biến xuất huyết<br /> sớm dạng động mạch mức độ nặng khi cắt 1<br /> polyp cuống dài với kích thước khoảng 1,5cm,<br /> cần can thiệp bằng phẫu thuật nội soi cấp cứu; 1<br /> trường hợp thủng bít không có biểu hiện bụng<br /> cấp trên lâm sàng gặp ở 1 polyp không cuống có<br /> chân rộng, đường kính 2,5cm , được xác định<br /> <br /> 245<br /> <br /> trong phẫu thuật để điều trị tận gốc do kết quả<br /> mô bệnh học là ung thư xâm lấn. Không có<br /> trường hợp nào tử vong.<br /> - Tuổi trung bình của bệnh nhân trong<br /> nhóm nghiên cứu là 53 ± 18 với tỉ lệ nam: nữ là<br /> 1,3:1. Tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân có<br /> polyp tuyến là 55 ± 17 cao hơn nhóm bệnh<br /> nhân bị các polyp có bản chất không phải mô<br /> tân sinh (nonneoplastic polyp) là 34 ± 17 (p <<br /> 0,0001). Tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân<br /> có polyp có thành phần tuyến nhung mao hoặc<br /> polyp tuyến ống có kèm nghịch sản là 56 ± 16<br /> với độ tuổi nhỏ nhất là 24 (biểu đồ 1).<br /> <br /> – trực tràng:<br /> - Tỉ lệ nghịch sản cũng tăng dần theo thành<br /> phần tuyến nhung mao của polyp: 22/106<br /> trường hợp polyp tuyến ống, 11/19 trường hợp<br /> polyp tuyến ống – nhung mao và 9/11 trường<br /> hợp polyp tuyến nhung mao. (p 20 mm<br /> Có cuống<br /> Không cuống<br /> Trực tràng<br /> Đại tràng chậu<br /> hông<br /> Đại tràng xuống<br /> Đại tràng ngang<br /> Đại tràng lên<br /> Manh tràng<br /> <br /> 55 (35,3)<br /> 64 (41)<br /> 27 (17,3)<br /> 09 (5,8)<br /> 66 (42,3)<br /> 90 (57,7)<br /> 66 (42,4)<br /> 40 ((25,6)<br /> 9 (5,8)<br /> 18 (11,5)<br /> 20 (12,8)<br /> 3 (1,9)<br /> <br /> Bảng 2: Đặc điểm mô bệnh học của polyp đại –<br /> trực tràng<br /> Đặc ñiểm mô bệnh học của polyp<br /> <br /> N<br /> <br /> %<br /> <br /> Ung thư<br /> Polyp tuyến ống<br /> - Nghịch sản nhẹ<br /> - Nghịch sản vừa<br /> - Nghịch sản nặng<br /> Polyp tuyến ống nhung mao<br /> - Nghịch sản nhẹ<br /> - Nghịch sản vừa<br /> - Nghịch sản nặng<br /> Polyp tuyến nhung mao<br /> - Nghịch sản nhẹ<br /> - Nghịch sản vừa<br /> - Nghịch sản nặng<br /> Polyp tăng sản<br /> <br /> 4<br /> 106<br /> 7<br /> 13<br /> 2<br /> 19<br /> 2<br /> 9<br /> 0<br /> 11<br /> 1<br /> 4<br /> 4<br /> 12<br /> <br /> (2.6)<br /> (67.9)<br /> <br /> Polyp viêm<br /> <br /> 1<br /> <br /> (0.6)<br /> <br /> Polyp tồn dư<br /> <br /> 3<br /> <br /> (1.9)<br /> <br /> (12.2)<br /> <br /> (7.1)<br /> <br /> (7.7)<br /> <br /> 0<br /> Polyp tuyến không<br /> nghịch sản và không<br /> có thành phần tuyến<br /> nhung mao<br /> <br /> Polyp tuyến nghịch<br /> sản / polyp tuyến<br /> nhung mao<br /> <br /> Polyp khác<br /> <br /> Biểu đồ 1: Phân bố tuổi của bệnh nhân bị polyp đại<br /> 246<br /> <br /> ĐT ñoạn<br /> gần<br /> Polyp khác<br /> <br /> ĐT chậu<br /> hông<br /> <br /> Polyp tuyến<br /> Ung thư<br /> <br /> trực tràng<br /> <br /> 0% 20% 40% 60% 80% 100<br /> %<br /> <br /> Biểu đồ 2: Phân bố theo vị trí của polyp tuyến đại<br /> – trực tràng<br /> ĐT ñoạn<br /> gần<br /> Polyp khác<br /> <br /> ĐT chậu<br /> hông<br /> <br /> Polyp tuyến<br /> Ung thư<br /> <br /> trực tràng<br /> <br /> 0% 20% 40% 60% 80% 100<br /> %<br /> <br /> Biểu đồ 3: Tỉ lệ của polyp tuyến đại – trực tràng<br /> theo kích thước polyp<br /> > 20<br /> 11 -- 20<br /> 6 -- 10<br /> < =5<br /> 0%<br /> <br /> 20%<br /> <br /> 40%<br /> <br /> 60%<br /> <br /> 80%<br /> <br /> 100%<br /> <br /> Biểu đồ 4: Phân bố polyp tuyến nhung mao / kèm<br /> nghịch sản theo kích thước polyp<br /> <br /> BÀNLUẬN<br /> Ung thư đại – trực tràng cũng là một<br /> ung thư rất thường gặp ở nước ta, đứng<br /> hàng thứ 4 ở nam giới và thứ 5 ở nữ<br /> giới(4). Tần suất bệnh mới tại Việt Nam cũng<br /> như các nước châu Á trong thời gian gần đây<br /> <br /> đang có chiều hướng gia tăng nhanh(4,8).<br /> Nghiên cứu này cho thấy lứa tuổi bệnh nhân<br /> có thể phát hiện polyp tuyến là 58 (42-74),<br /> (khoảng tin cậy 95%), riêng đối với các trường<br /> hợp polyp tuyến ống có kèm nghịch sản hoặc<br /> polyp tuyến nhung mao là thì lứa tuổi vào<br /> khoảng 58 (44 – 72), (khoảng tin cậy là 95%).<br /> Do chưa có trị số tham khảo để tiến hành tầm<br /> soát ung thư đại – trực tràng trong cộng đồng,<br /> trị số này có thể tạm xem là một chỉ dẫn lâm<br /> sàng để từ đó tiến hành một nghiên cứu tầm<br /> soát ung thư đại trực tràng trong cộng đồng<br /> không có triệu chứng ở đối tượng từ 42 - 44 trở<br /> lên, có chú ý đến tiền căn bản thân / gia đình bị<br /> ung thư và polyp tuyến đại – trực tràng để lập<br /> chế độ theo dõi riêng ở nhóm này. Nghiên cứu<br /> tầm soát này cần phải tiến hành với cỡ mẫu<br /> lớn nhằm thu hẹp khoảng tuổi tin cậy, từ đó<br /> giúp đưa ra hướng dẫn tầm soát bệnh ở thực<br /> tế Việt Nam. Những điểm cần lưu ý khi sử<br /> dụng mốc tuổi được đề xuất trong nghiên cứu<br /> này vào thực hành lâm sàng là: (i) nghiên cứu<br /> này tiến hành dựa trên những người có triệu<br /> chứng lâm sàng chứ không phải trên cộng<br /> đồng gồm những người không có triệu chứng<br /> của đường tiêu hóa dưới (ii) yếu tố tiền căn<br /> ung thư gia đình chưa được khai thác chi tiết<br /> trong các bệnh nhân trong lô nghiên cứu nên<br /> chưa lọc riêng ra những đối tượng có thể bị các<br /> hội chứng liên quan đến ung thư đại – trực<br /> tràng di truyền như hội chứng đa polyp tuyến<br /> gia đình (FAP) hay ung thư đại – trực tràng di<br /> truyền không kèm đa polyp (NPHCC).<br /> Tỉ lệ polyp tuyến trong nghiên cứu này chiếm<br /> 89,8%. Tỉ lệ này là 80% trên 322 trường hợp được<br /> phát hiện tại bệnh viện Bạch Mai, 60% trên 55<br /> trường hợp phát hiện tại bệnh viện Đại Học Y<br /> Huế và 86,8% trên 226 trường hợp phát hiện tại<br /> bệnh viện Bình Dân và bệnh viện Đại Học Y<br /> Dược(2,5,9). Như vậy nhìn chung polyp tuyến là<br /> dạng thường gặp nhất qua nội soi đại tràng ở<br /> nước ta. Chúng tôi có 2 trường hợp biến chứng<br /> cắt polyp trong số 335 lần xử lý polyp đại – trực<br /> tràng qua nội soi. Tỉ lệ này cũng nằm trong giới<br /> <br /> 247<br /> <br /> hạn cho phép theo y văn là 1,3%(10). Kết quả<br /> nghiên cứu cho thấy thủ thuật cắt polyp qua nội<br /> soi khá an toàn đối với polyp < 10mm, 2 trường<br /> hợp tai biến đều xảy ra ở các polyp có kích thước<br /> > 15mm.<br /> 1/3 số trường hợp bệnh nhân của chúng tôi có<br /> nhiều hơn 1 polyp trên nội soi. Do đó khi nội soi<br /> đại tràng và phát hiện được polyp cần chú ý kiểm<br /> tra sự hiện diện của polyp phối hợp hoặc đề nghị<br /> bệnh nhân nội soi lại để tìm tổn thương phối hợp<br /> trong những trường hợp không thể khảo sát toàn<br /> bộ khung đại tràng do khó khăn về kỹ thuật hoặc<br /> do khâu chuẩn bị đại tràng chưa tốt. Điểm lý thú<br /> của nghiên cứu này là cho thấy polyp tuyến có<br /> một số phân bố đặc biệt theo tuổi, vị trí và kích<br /> thước so với các polyp có bản chất không phải mô<br /> tân sinh: tuổi của người bị polyp tuyến cao hơn<br /> hẳn có ý nghĩa thống kê so với các polyp có bản<br /> chất không phải mô tân sinh (non-neoplastic<br /> polyp). Ở lứa tuổi trên 50 thì khi bắt gặp polyp<br /> trên nội soi thì khả năng gặp polyp tuyến là 100%<br /> (với độ tin cậy 95%). Về phân bố theo vị trí thì các<br /> polyp tuyến cũng chiếm đa số ở bất kỳ vị trí nào<br /> trên khung đại tràng và ở tất cả các phân nhóm<br /> theo kích thước, trong khi các polyp có bản chất<br /> không phải mô tân sinh chỉ gặp ở trực tràng – đại<br /> tràng chậu hông và thường có kích thước nhỏ. Vì<br /> vậy khi gặp một polyp ở đại tràng đoạn gần thì có<br /> thể gần như chắc chắn rằng đây là polyp tuyến.<br /> Trong nghiên cứu này chúng tôi gặp 4 trường<br /> hợp polyp ung thư hóa với kích thước từ trong<br /> nhóm > 5-20mm (2,6%). Theo y văn thì các polyp<br /> tuyến có kích thước càng lớn thì tỉ lệ ung thư hóa<br /> càng cao. Kết quả của nghiên cứu của chúng tôi<br /> có sự khác biệt: không có trường hợp ung thư<br /> phát hiện trong nhóm này là do phần lớn các tổn<br /> thương > 20mm tại bệnh viện chúng tôi thường<br /> được mô tả ở dạng u sùi có những đặc điểm nghi<br /> ngờ ung thư hóa và được chẩn đoán nội soi là<br /> ung thư. Chúng tôi chưa ghi nhận được trường<br /> hợp polyp ung thư hóa nào có kích thước ≤ 5mm.<br /> Y văn trong nước và thế giới đều khá thống nhất<br /> ở thái độ cần xử trí ngay các polyp có kích thước<br /> >5mm do nhiều khả năng là polyp tuyến và một<br /> <br /> số trường hợp đã có thể chuyển thành ung thư<br /> như 4 trường hợp chúng tôi đã gặp trong nghiên<br /> cứu này. Tuy vậy, thái độ xử trí các polyp dưới<br /> 5mm còn chưa thống nhất. Tại Nhật cũng có 2<br /> trường phái: một đề xuất xử trí ngay, trường phái<br /> còn lại đề xuất nội soi kiểm tra lại sau 4-5 năm(6).<br /> Yếu tố ủng hộ cho quan điểm của trường phái<br /> không xử trí ngay mà nên theo dõi là do nghiên<br /> cứu tiền cứu cho thấy cần phải mất trung bình 10<br /> năm để 1 polyp tuyến có kích thước nhỏ hơn<br /> 10mm phát triển thành ung thư xâm lấn. Tuy<br /> nhiên với tình hình thực tế ở nước ta, quan điểm<br /> của chúng tôi là xử trí ngay những trường hợp<br /> này vì những lý do như sau: (i) nghiên cứu này<br /> cho thấy trên 85% các trường hợp này là polyp<br /> tuyến (ii) vẫn có một tỉ lệ khoảng 7% đã có kèm<br /> nghịch sản (iii) việc phát hiện lại những polyp<br /> nhỏ như vậy là rất khó khăn và dễ bỏ sót trong<br /> lần nội soi kiểm tra sau (iv) việc tuân thủ nội soi<br /> kiểm tra của bệnh nhân trên thực tế khó đảm bảo<br /> và (v) các polyp có kích thước này có thể xử trí an<br /> toàn và dễ dàng bằng kềm sinh thiết nóng / hoặc<br /> thòng lọng điện loại nhỏ mà không cần làm thử<br /> nghiệm đông cầm máu trước đó trừ trường hợp<br /> bệnh có uống thuốc kháng đông, trong nghiên<br /> cứu này chúng tôi không có trường hợp tai biến<br /> nào ở nhóm bệnh nhân này. Trên thực tế khi phát<br /> hiện polyp với kích thước này trên đường vào,<br /> chúng tôi thường xử trí ngay vì việc tìm lại khi soi<br /> đến manh tràng và đi ra gặp rất khó khăn và tốn<br /> nhiều thời gian. Chúng tôi cho rằng polyp nhỏ ở<br /> trực tràng có thể là một ngoại lệ vì polyp ở vị trí<br /> này dễ tìm lại và ở vị trí này cũng có thể gặp<br /> polyp không có bản chất là mô tân sinh.<br /> <br /> KếTLUậN<br /> Polyp tuyến đại – trực tràng chiếm 87,2% các<br /> trường hợp polyp, thường gặp ở lứa tuổi lớn hơn<br /> các polyp không có bản chất là mô tân sinh, chiếm<br /> tỉ lệ gần 100% những trường hợp polyp gặp ở<br /> người trên 50 tuổi và ở đoạn đại tràng gần (ngoài<br /> trực tràng – đại tràng chậu hông). Khả năng<br /> nghịch sản của polyp tuyến tăng dần theo kích<br /> thước và thành phần tuyến nhung mao của polyp.<br /> Chúng tôi đề xuất nên xử trí ngay các polyp có<br /> <br /> 248<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2