Nguyễn Thu Hằng<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
94(06): 91 - 96<br />
<br />
NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ NÔNG DÂN THEO HƯỚNG<br />
SẢN XUẤT HÀNG HÓA Ở HUYỆN ĐỒNG HỶ TỈNH THÁI NGUYÊN<br />
Nguyễn Thu Hằng*<br />
Trường Đại học Khoa học – ĐH Thái Nguyên<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Huyện Đồng Hỷ là một huyện trung du miền núi nằm ở phía Bắc của tỉnh Thái Nguyên, gồm có 17<br />
xã và 3 thị trấn. Tổng diện tích đất tự nhiên của huyện là 47.377,94 ha trong đó đất nông nghiệp là<br />
12.488,92 ha chiếm 26,55% diện tích đất tự nhiên, đất lâm nghiệp là 21.402,61 ha chiếm 45,5%<br />
diện tích đất tự nhiên còn lại là các loại đất khác. Đây là huyện có nhiều tiềm năng nông lâm<br />
nghiệp chưa được khai thác, cơ sở hạ tầng và kinh tế hộ nông dân vẫn còn nhiều khó khăn. Một<br />
trong những nguyên nhân quan trọng là kinh tế hộ nông dân còn gặp nhiều trở ngại, chưa thực sự<br />
đi vào sản xuất hàng hoá. Chính vì vậy nghiên cứu phát triển kinh tế hộ nông dân theo hướng sản<br />
xuất hàng hoá là hết sức cần thiết đối với từng vùng, từng địa phương và phạm vi toàn quốc<br />
Từ khoá: Hộ nông dân, xản xuất, hàng hoá, phân tích, Đồng Hỷ<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ*<br />
Trong những năm gần đây vùng miền núi đã<br />
được chú trọng đầu tư phát triển kinh tế xã<br />
hội. Nhiều chương trình dự án như: phủ xanh<br />
đất trống đồi núi trọc, (dự án 661, dự án<br />
327...), mở rộng giao thông miền núi, xây<br />
dựng các cơ sở hạ tầng (dự án 135)... được<br />
dành riêng ưu tiên cho miền núi, đời sống vật<br />
chất tinh thần của nhân dân dần dần được cải<br />
thiện. Tuy nhiên những thay đổi đó mới chỉ là<br />
bước đầu, về cơ bản miền núi vẫn là vùng<br />
kinh tế chậm phát triển đời sống nhân dân còn<br />
nhiều khó khăn, cơ sở hạ tầng còn yếu và<br />
thiếu. Do đó để đẩy mạnh nhịp độ phát triển<br />
kinh tế xã hội, đưa miền núi hoà nhập với<br />
miền xuôi, ngoài việc tăng cường đầu tư xây<br />
dựng cơ sở hạ tầng chúng ta còn phải tập<br />
trung đẩy mạnh phát triển kinh tế hộ nông dân<br />
miền núi nói riêng trong tổng thể phát triển<br />
kinh tế hộ nông dân cả nước nói chung, lấy<br />
kinh tế hộ làm khởi điểm cho việc thay đổi bộ<br />
mặt nông thôn miền núi.<br />
Cùng với sự phát triển của lực lượng sản xuất<br />
mà nền sản xuất xã hội chuyển từ sản xuất tự<br />
nhiên, tự cung, tự cấp thành sản xuất kinh tế<br />
hàng hoá, hộ gia đình nông dân là đơn vị kinh<br />
tế tự chủ, là nhân vật trung tâm trong quá<br />
trình chuyển nền nông nghiệp tự nhiên hiện<br />
vật sang nền nông nghiệp hàng hoá.<br />
*<br />
<br />
Tel: 0912 108 538; Email: thuhangdhkh@yahoo.com<br />
<br />
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ<br />
NÔNG DÂN SẢN XUẤT HÀNG HOÁ Ở<br />
HUYỆN ĐỒNG HỶ TỈNH THÁI NGUYÊN<br />
Trong tổng số 90 hộ điều tra có 86,7% chủ hộ<br />
là nam giới và 13,3% chủ hộ là nữ, xã Hoá<br />
Thượng có chủ hộ là nữ chiếm tỷ lệ cao nhất<br />
16,7%, xã Hoà Bình có chủ hộ là nữ thấp nhất<br />
chiếm 10%.<br />
Nguồn gốc của các chủ hộ cũng khác nhau,<br />
chủ hộ là người dân bản địa chiếm 88,9%,<br />
dân di dời lòng hồ 10%, dân khai hoang<br />
1,1%. Dân bản địa chiếm tỷ lệ cao nhất ở xã<br />
Hóa Thượng 93,3%, dân khai hoang chiếm tỷ<br />
lệ rất thấp chỉ có ở xã Hòa Bình chiếm 3,3%.<br />
Nếu phân theo tộc người thì chủ hộ là người<br />
Kinh vẫn chiếm đa số, chiếm 73,3% thấp nhất<br />
là chủ hộ là người Sán dìu chiếm 5,6%. Chủ<br />
hộ là người Kinh chiếm tỷ lệ cao nhất ở xã<br />
Hoá Thượng 83,3%; thấp nhất là dân tộc Sán<br />
dìu cũng ở xã Hoá Thượng 0%. Như vậy là ở<br />
xã Hoà Bình xã vùng cao của huyện thì ở đây<br />
tỷ lệ chủ hộ là người dân tộc thiểu số cao hơn<br />
các xã khác, tỷ lệ chủ hộ là người Kinh ở xã<br />
này thấp nhất 66,7%.<br />
* Đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu không<br />
thể thay thế được trong sản xuất nông, lâm<br />
nghiệp của hộ nông dân. Nếu phân tích theo<br />
loại đất sử dụng thì đất nông nghiệp chung cả<br />
3 loại hộ thì đất nông nghiệp chiếm 45%<br />
trong đó hộ thuần nông chiếm tỷ lệ cao nhất<br />
53,35%, thấp nhất là hộ nông lâm kết hợp<br />
91<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
Nguyễn Thu Hằng<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
30,06%. Đất lâm nghiệp, đất ở và làm vườn ở<br />
các loại hộ chiếm tỷ lệ tương đối ngang nhau,<br />
đất lâm nghiệp 27,14%, đất ở và làm vườn<br />
27,85%. Nếu phân theo từng loại đất ở các hộ<br />
thì đất lâm nghiệp lại tập trung khá nhiều ở hộ<br />
nông lâm kết hợp 50,10%, thấp nhất là ở hộ<br />
thuần nông 14,28%; đất ở và làm vườn tập<br />
trung nhiều ở hộ thuần nông 32,37%, thấp<br />
nhất ở hộ nông lâm kết hợp 19,84%.<br />
* Nhân khẩu và lao động của hộ: Nhân tố<br />
quan trọng ảnh hưởng đến kết quả sản xuất và<br />
thu nhập của hộ nông dân sản xuất hàng hoá<br />
đó là lao động, bao gồm số lượng và chất<br />
lượng lao động.<br />
Nhân khẩu bình quân lớn nhất là ở xã Hoà<br />
Bình 4,54 người/ hộ cao hơn so với bình quân<br />
chung của toàn huyện là 4,34 người, còn ở<br />
các xã Hoá Thượng và Khe Mo số nhân khẩu<br />
bình quân trên một hộ thấp hơn nhưng không<br />
đáng kể. Số lao động bình quân ở xã Hoà<br />
Bình cũng cao hơn 2,78 lao động/ hộ so với<br />
mức lao động bình quân chung của huyện là<br />
2,6 lao động/ hộ.<br />
Trình độ văn hoá của chủ hộ phản ánh chất<br />
lượng sản xuất kinh doanh của hộ. Ở 3 xã<br />
điều tra thì phần lớn lao động có trình độ văn<br />
hoá thấp, phần lớn là trình độ cấp II, xã Hoá<br />
Thượng trình độ chủ hộ hết cấp II là 35,29%,<br />
Khe Mo là 45,25%, Hoà Bình là 48,16%. Chủ<br />
hộ có trình độ trung cấp, đại học chiếm tỷ lệ<br />
rất ít và chủ yếu tập trung ở hộ nông nghiệp<br />
kiêm dịch vụ. Cho thấy rằng các hộ phát triển<br />
sản xuất của mình chủ yếu dựa vào lao động<br />
giản đơn và những kinh nghiệm tích luỹ được<br />
qua các năm sản xuất, những khoa học kỹ<br />
thuật chủ yếu tiếp thu qua phương tiện thông<br />
tin đại chúng.<br />
Độ tuổi bình quân của chủ hộ ở các xã đều từ<br />
40 - 45 tuổi. Như vậy là nhân khẩu và lao<br />
động của hộ nông dân sản xuất hàng hoá còn<br />
sử dụng phần lớn là lao động thủ công, các hộ<br />
chưa thực sự cơ giới hoá trong sản xuất.<br />
* Vốn sản xuất: Vốn là yếu tố quan trọng ảnh<br />
hưởng đến kết quả sản xuất của hộ. Vốn bình<br />
quân cho hộ nông dân ở các xã là 15,903 triệu<br />
đồng, trong đó cao nhất là xã Hoá Thượng<br />
17,577 triệu đồng thấp nhất là xã Hoà Bình<br />
14,747 triệu đồng.<br />
<br />
94(06): 91 - 96<br />
<br />
Đa số các hộ ở các xã đều có số vốn tích luỹ<br />
cao chiếm tỷ lệ khoảng 73,46% cơ cấu vốn<br />
của gia đình. Điều nay cho thấy việc chủ động<br />
vốn của hộ đều phải dựa vào nguồn vốn tự có<br />
do tích luỹ đem lại qua các năm kinh doanh,<br />
sản xuất. Tuy nhiên chúng ta cũng thấy các hộ<br />
cũng biết tận dụng các nguồn vốn như vay<br />
Nhà nước, vay tư nhân, vay qua dự án và các<br />
nguồn tài trợ khác, để giải quyết tình trạng<br />
thiếu vốn đầu tư cho sản xuất.<br />
Tư liệu sản xuất là một trong những yếu tố<br />
không thể thiếu được trong sản xuất. Các hộ<br />
nông dân đều trang bị cho mình những tư<br />
liệu sản xuất tối thiểu và cần thiết phục vụ<br />
sản xuất như: Máy bơm, máy phát điện,<br />
máy tuốt lúa, xay sát, xe cải tiến… Nhìn<br />
chung tài sản và tư liệu sản xuất giữa các<br />
vùng không thể hiện rõ sự chênh lệch, nhiều<br />
tư liệu sản xuất có giá trị cao được các hộ<br />
chú trọng và đầu tư để đảm bảo tính chủ<br />
động trong sản xuất kinh doanh.<br />
Tóm lại: Do mục tiêu sản xuất hàng hoá của<br />
mình mà các hộ nông dân từng bước mua sắm<br />
tư liệu sản xuất hiện đại để khắc phục tình<br />
trạng lao động thủ công chân tay kém hiệu<br />
quả nhằm mục đích tạo ra khối lượng nông<br />
sản hàng hoá lớn hơn, để có thể cạnh tranh<br />
trên thị trường. Tuy nhiên do yếu tố về vốn,<br />
khả năng quản lý và sử dụng lao động công<br />
hạn chế mà việc trang bị tư liệu sản xuất còn<br />
tiến hành chậm chạp dẫn đến hiệu quả lao<br />
động chưa cao.<br />
Phần lớn nhà cửa của các hộ là bán kiên cố:<br />
Xã Hoá Thượng là 58,85%, Khe Mo là<br />
58,75%, Hoà Bình 65,87%. Nhà kiên cố ở xã<br />
Hoá Thượng chiếm tỷ lệ cao nhất, đây là xã<br />
giáp với trung tâm huyện nên các hộ gia đình<br />
ở đây có số tiền tích luỹ cao hơn các xã khác.<br />
Xã Hoà Bình có tỷ lệ nhà tạm cao nhất<br />
(13,37%) bởi đây là một xã vùng cao của<br />
huyện; đời sống nông dân ở khu vực này thấp<br />
hơn so với các nơi khác.<br />
Về tư liệu sinh hoạt ta thấy hầu hết các hộ đã<br />
trang bị cho gia đình những tài sản phục vụ<br />
cho nhu cầu sinh hoạt bình thường ở nông<br />
thôn như: giường, tủ, ti vi, đài.... Bình quân<br />
mỗi hộ đã trang bị cho hộ mình 1 tivi, 1 đài,<br />
1-2 xe đạp, 3-4 cái giường, đã trang bị cả tư<br />
<br />
92<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
Nguyễn Thu Hằng<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
liệu đắt giá như xe máy để phục vụ cho việc<br />
đi lại thuận tiện hơn, đặc biệt trong việc vận<br />
chuyển hàng hoá đến nơi tiêu thụ vừa nhanh<br />
lại cơ động hơn.<br />
PHÂN TÍCH ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC<br />
NGUỒN LỰC ĐẾN SẢN XUẤT HÀNG<br />
HOÁ CỦA HỘ NÔNG DÂN Ở HUYỆN<br />
ĐỒNG HỶ<br />
Nhóm các yếu tố chủ quan bên trong nội<br />
bộ hộ nông dân, nhóm này bao gồm: Đất<br />
đai, lao động, tiền vốn, cơ sở vật chất kỹ<br />
thuật, trình độ hiểu biết của chủ hộ.<br />
Nhóm các yếu tố khách quan từ bên ngoài như:<br />
Cơ chế, chính sách của Nhà nước, thị trường.<br />
Nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của các yếu tố<br />
sản xuất tới kết quả sản xuất kinh doanh sẽ<br />
giúp cho các hộ xác định sự tác động nhân tố<br />
nào là chủ yếu để đưa ra được những biện<br />
pháp giải quyết thật hợp lý (xem bảng 1).<br />
- Về nguồn lực đất đai: Đất đai trong sản xuất<br />
nông nghiệp là yếu tố quan trọng. Độ phì của<br />
đất, đặc điểm tính chất của đất… đều ảnh<br />
hưởng tới kết quả sản xuất của hộ nông dân.<br />
Nguồn lực đất đai có sự biến động khác nhau.<br />
Nếu thay đổi 1% diện tích đất đai toàn vùng<br />
sẽ làm thay đổi giá trị sản phẩm của hộ là<br />
0,2% trong đó cao nhất là xã Hoà Bình<br />
0,25%, xã Khe Mo 0,1%, thấp nhất là xã Hoá<br />
Thượng 0,02%. Như vậy là ở xã Hòa Bình<br />
sản xuất còn đang ở trong tình trạng quảng<br />
<br />
94(06): 91 - 96<br />
<br />
canh, đất trống đồi núi trọc còn nhiều thì vấn<br />
đề mở rộng thêm đất canh tác là quan trọng.<br />
- Về nguồn lực lao động: Nếu thay đổi 1% só<br />
lượng lao động của toàn vùng sẽ làm thay đổi<br />
giá trị sản phẩm hàng hoá của hộ là 0,47%,<br />
trong đó cao nhất là xã Khe Mo 0,3%, xã Hoà<br />
Bình 0,2%; thấp nhất là xã Hoá Thượng<br />
0,1%. Giải pháp cho xã Khe Mo về lao động<br />
để tiếp tục phát huy tiềm năng về đất và vốn.<br />
Các hộ phát triển sản xuất hàng hoá, đã bước<br />
đầu thu hút một bộ phận lao động sang ngành<br />
nghề sản xuất phi nông nghiệp. Tuy vậy đó<br />
mới chỉ là về số lượng lao động, vấn đề quan<br />
trọng còn là năng suất, chất lượng lao động.<br />
- Về nguồn lực vốn sản xuất: Mọi quá trình<br />
sản xuất đều cần có vốn đầu tư. Lượng vốn<br />
nhiều hay ít ảnh hưởng tới quyết định đầu tư<br />
của hộ và tác động đến kết quả sản xuất.<br />
Những hộ không có điều kiện về vốn thì việc<br />
đầu tư cho sản xuất thấp, làm cho chất lượng<br />
sản xuất thấp và hiệu quả thu được cũng thấp.<br />
Những hộ có điều kiện thì đầu tư cho việc<br />
thâm canh tăng vụ, tăng năng suất cây trồng<br />
vật nuôi, mở rộng quy mô sản xuất, phát triển<br />
thêm các ngành nghề để mang lại thu nhập<br />
cao hơn. Họ có điều kiện để tích luỹ nhiều<br />
hơn lên phần lớn vốn đầu tư cho sản xuất là<br />
vốn tự có, bên cạnh đó họ cũng lợi dụng triệt<br />
để các nguồn vốn khác vào mục đích sản xuất<br />
của mình. Những hộ nghèo thiếu vốn thì lại<br />
sợ vay vốn không trả được do hiệu quả sản<br />
xuất thấp.<br />
<br />
Bảng 1: Kết quả phân tích hàm Cobb - Douglas ở vùng nghiên cứu<br />
Chung 3 xã<br />
Tên biến<br />
Mẫu quan sát<br />
Ao<br />
Ln Đất đai<br />
Ln Lao động<br />
Ln Vốn<br />
Adjusted R<br />
Giá trị F<br />
Ghi chú:<br />
<br />
2<br />
<br />
Hệ số<br />
90<br />
1,204<br />
0,202<br />
0,475<br />
0,219<br />
0,969<br />
13,639<br />
<br />
Giá trị t<br />
3,36<br />
2.21**<br />
4,21**<br />
5,61***<br />
<br />
Xã<br />
Hóa Thượng<br />
Hệ số<br />
Giá trị t<br />
30<br />
1,167<br />
1,26<br />
0,023<br />
0,70**<br />
0,109<br />
2,25**<br />
0,220<br />
1,13***<br />
<br />
Xã<br />
Khe Mo<br />
Hệ số Giá trị t<br />
30<br />
1,268<br />
1,08<br />
0,100<br />
1,02**<br />
0,300<br />
4,2**<br />
0,174<br />
0,80***<br />
<br />
Xã<br />
Hòa Bình<br />
Hệ số<br />
Giá trị t<br />
30<br />
0,877<br />
1,67<br />
0,251<br />
0,30**<br />
0,214<br />
1,38**<br />
0,107<br />
0,47***<br />
<br />
0,953<br />
<br />
0,945<br />
<br />
0,952<br />
<br />
5,892<br />
<br />
7,417<br />
10,509<br />
(Nguồn số liệu tính toán từ phiếu điều tra)<br />
<br />
* Có ý nghĩa thống kê tại mức tin cậy là 90%<br />
** Có ý nghĩa thống kê tại mức tin cậy là 95%<br />
*** Có ý nghĩa thống kê tại mức tin cậy là 99%<br />
<br />
93<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
Nguyễn Thu Hằng<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
94(06): 91 - 96<br />
<br />
Tính chung toàn vùng, nếu thay đổi 1% vốn sẽ làm thay đổi giá trị sản phẩm hàng hoá của hộ là<br />
0,22%. Vốn tác động manh nhất đến xã Hoá Thượng 0,22% , xã Khe Mo 0,17%, thấp nhất là xã<br />
Hoá Bình 0,10%. Như vậy là xã Khe Mo rất cần vốn để phát triển sản xuất hàng hoá. Việc tìm ra<br />
giải pháp nhằm tạo ra nguồn vốn cho các hộ nông dân có một ý nghĩa hết sức to lớn, nhằm khai<br />
thác những tiềm năng của vùng về lao động và đất đai để sản xuất theo hướng hàng hoá.<br />
Mỗi vùng, mỗi xã đều có thế mạnh và tiềm năng riêng. Vì vậy các nhân tố ảnh hưởng tới kết quả<br />
sản xuất cũng khác nhau.<br />
Bảng 2: Ảnh hưởng các yếu tố bên ngoài đến sản xuất hàng hoá của hộ nông dân ở vùng điều tra năm 2010<br />
Đơn vị tính: % Các ý kiến được hỏi<br />
Chỉ tiêu<br />
1. Vị trí địa lý thuận lợi<br />
2. Đất đai ổn định lâu dài<br />
3. Vốn sản xuất<br />
4. Công cụ sản xuất<br />
5. Kết cấu hạ tầng<br />
6. Kỹ thuật canh tác<br />
7. Thị trường tiêu thị sản phẩm<br />
8. Ảnh hưởng của liên kết<br />
9. Trợ giá nông nghiệp<br />
<br />
BQ chung 3<br />
xã<br />
82,3<br />
99,1<br />
94,7<br />
84,2<br />
67,8<br />
89,9<br />
93,6<br />
60,9<br />
50,8<br />
<br />
Xã<br />
Hóa Thượng<br />
85,6<br />
98,7<br />
95,8<br />
85,6<br />
67,8<br />
87,6<br />
96,7<br />
62,3<br />
45,7<br />
<br />
Xã<br />
Khe Mo<br />
82,1<br />
99,1<br />
91,1<br />
86,7<br />
76,9<br />
92,4<br />
95,2<br />
55,7<br />
51,0<br />
<br />
Xã<br />
Hòa Bình<br />
79,3<br />
99,5<br />
97,4<br />
80,3<br />
58,9<br />
89,9<br />
88,9<br />
64,9<br />
55,7<br />
<br />
(Nguồn: Số liệu tổng hợp từ phiếu điều tra)<br />
<br />
NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM<br />
PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ NÔNG DÂN<br />
TRONG VÙNG THEO HƯỚNG SẢN<br />
XUẤT HÀNG HOÁ<br />
Qua nghiên cứu thực tế cho thấy, mỗi vùng<br />
sinh thái, mỗi hộ nông dân có những hình<br />
thức tổ chức sản xuất kinh doanh khác nhau,<br />
thể hiện tính đa dạng phong phú của các mô<br />
hình kinh tế hộ sản xuất hàng hoá. Sự tác<br />
động của các quy luật phát triển không đồng<br />
đều sẽ tạo ra sự chênh lệch về mức độ sản<br />
xuất hàng hoá giữa các vùng và giữa các hộ<br />
nông dân là không thể tránh khỏi.<br />
Xã Hoà Bình (Vùng núi phía Bắc): Có địa<br />
hình đồi núi dốc, cánh đồng xen kẽ. Ở đây rất<br />
thích hợp cho việc phát triển trồng cây lâu<br />
năm, cây ăn quả. Tổng diện tích đất tự nhiên<br />
của xã Hoà Bình là 1658.97 ha trong đó diện<br />
tích đất nông nghiệp là 1043.47 ha và đất lâm<br />
nghiệp là 615.50 ha. Hộ nông dân ở đây cũng<br />
chủ yếu là các dân tộc thiểu số. Sản xuất chủ<br />
yếu theo hướng sản xuất kinh doanh tổng hợp.<br />
Sản phẩm chính của các hộ sản xuất kinh<br />
doanh tổng hợp ở đây là cây chè và cây ăn<br />
quả. Để tăng năng suất lao động, tăng khối<br />
<br />
lượng sản phẩm đầu ra với chất lượng tốt, chi<br />
phí sản xuất rẻ. Để thúc đẩy kinh tế hộ phát<br />
triển theo hướng sản xuất hàng hoá cần phải<br />
thực hiện tốt các nội dung sau:<br />
Áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, hạn chế<br />
việc sử dụng các loại thuốc cho các loại cây<br />
trồng để tạo sản phẩm an toàn.<br />
Để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và<br />
tiêu thụ sản phẩm cho các hộ nông dân. Thì<br />
cần phải đầu tư vào hệ thống giao thông và<br />
thuỷ lợi. Chính vì vậy mà Nhà nước cần phải<br />
đầu tư xây dựng hệ thống giao thông đến từng<br />
thôn, bản nhằm kích thích sự phát triển sản<br />
xuất hàng hoá ở các hộ nông dân phát triển.<br />
Xã Hóa Thượng (Vùng trung tâm): Địa<br />
hình bằng phẳng hơn, các hộ nông dân ở đây<br />
chủ yếu phát triển và mở rộng ngành chăn<br />
nuôi hơn cả, bên cạnh đó trồng trọt vẫn chiếm<br />
tỷ trọng lớn trong vùng. Để nâng cao năng<br />
suất, hạ giá thành sản phẩm cây trồng và vật<br />
nuôi thì các xã trong vùng vẫn không thể<br />
không áp dụng các biện pháp kỹ thuật tiên<br />
tiến vào quá trình sản xuất của hộ mình.<br />
Những vấn đề về đất đai, việc làm, vốn và<br />
năng suất cây trồng vật nuôi đang là vấn đề<br />
được các hộ nông dân hết sức quan tâm.<br />
<br />
94<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
Nguyễn Thu Hằng<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
- Đẩy mạnh thâm canh, tăng năng suất cây<br />
trồng nhằm nâng cao giá trị sản phẩm hàng<br />
hoá trên đơn vị diện tích đất canh tác trong<br />
các hộ nông dân.<br />
- Cần huy động vốn đầu tư cho các hộ chăn<br />
nuôi bằng cách phối hợp với các công ty thức<br />
ăn gia súc, nơi cấp giống vật nuôi theo<br />
phương thức mua trả chậm...<br />
- Nhà nước cần phải có những biện pháp và<br />
chính sách nhằm bảo hộ những rủi ro mà các<br />
hộ nông dân chẳng may gặp phải.<br />
- Tạo thêm việc làm nhằm cải thiện đời sống<br />
người nông dân, ở vùng này thường có lao<br />
động dư thừa. Chính vì vậy cần phải kết hợp<br />
phát triển nông nghiệp toàn diện với việc phát<br />
triển các ngành nghề và dịch vụ nông thôn.<br />
Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, giao<br />
thông vận tải, cung ứng vật tư kỹ thuật, tiêu<br />
thụ sản phẩm, xây dựng cơ bản và hàng loạt<br />
các dịch vụ khác rất cần cho sản xuất nông<br />
nghiệp và kinh tế nông thôn. Như vậy sự vận<br />
động này sẽ tạo ra thị trường lao động rộng<br />
lớn ngay trên địa bàn nông thôn.<br />
Xã Khe Mo (Vùng núi phía Nam) có địa<br />
hình đồi núi dốc cao, thích hợp cho phát triển<br />
rừng nên cần tập trung phát triển cây lâm<br />
nghiệp bản địa ở những khu rừng khoanh<br />
nuôi như cây ăn quả (vải, na...), cây công<br />
nghiệp (chè); ngoài ra có thể phát triển chăn<br />
nuôi như trâu, bò, lợn...<br />
Cần thực hiện triệt để và nhất quán việc bảo<br />
vệ rừng.<br />
Tăng cường đưa giống mới năng suất cao,<br />
phẩm chất tốt phù hợp với nhu cầu thị trường<br />
đến với hộ nông dân.<br />
Nâng cao kiến thức quản lý kinh doanh cho<br />
chủ hộ, giúp hộ nông dân nắm được những<br />
yêu cầu của thị trường một cách kịp thời.<br />
Hướng dẫn cho các hộ nông dân kỹ thuật<br />
canh tác bền vững trên đất dốc.<br />
<br />
94(06): 91 - 96<br />
<br />
KẾT LUẬN<br />
Khẳng định tính tất yếu khách quan kinh tế hộ<br />
trong thực trạng cơ chế thị trường và các yếu<br />
tố tác động đến sự hình thành và phát triển hộ<br />
sản xuất hàng hoá ở huyện Đồng Hỷ. Kinh tế<br />
hộ sản xuất hàng hoá đã và đang phát triển<br />
rộng khắp ở các xã trong huyện. Sự chuyển<br />
dịch cơ cấu kinh tế theo hướng sản xuất hàng<br />
hoá đã đem lại hiệu quả, tạo sức cuốn hút cho<br />
người nông dân.<br />
Phát triển kinh tế hộ sản xuất hàng hoá kéo<br />
theo sự thay đổi về mọi mặt của đời sống kinh<br />
tế xã hội ở nông thôn, góp phần từng bước<br />
thực hiện thắng lợi mục tiêu công nghiệp hoá,<br />
hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn<br />
Kinh tế hộ sản xuất hàng hoá ở Đồng Hỷ chủ<br />
yếu phát triển theo hướng thuần nông và nông<br />
lâm kết hợp, thu nhập chủ yếu vẫn từ trồng<br />
trọt. Trồng trọt chiếm 65% tổng giá trị sản<br />
phẩm hàng hóa, trong khi chăn nuôi chiếm<br />
31,6%, và lâm nghiệp chỉ chiếm 3,4%.<br />
Trình độ học vấn của các chủ hộ vẫn còn rất<br />
thấp, chủ hộ có trình độ đại học và trung cấp<br />
chỉ chiếm 8,46%. Quy mô đất đai bình quân<br />
của một hộ là 1,5 ha và có sự chênh lệch đáng<br />
kể giữa các hộ.<br />
Nguồn thu nhập của các hộ chủ yếu từ nông<br />
lâm nghiệp chiếm 79,96%, từ dịch vụ là<br />
20,04%. Thu nhập từ rừng chưa cao, người<br />
dân chưa chú trọng đến việc trồng rừng, đất<br />
trống đồi núi trọc vẫn còn nhiều.<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1. Báo cáo tổng kết tình hình phát triển kinh tế xã<br />
hội năm 2010 của Uỷ ban Nhân dân huyện Đồng Hỷ.<br />
2. Niên giám thống kê huyện Đồng Hỷ năm<br />
2008, năm 2009 và năm 2010.<br />
3. Lê Đình Thắng (1993)- Phát triển kinh tế hộ<br />
nông dân theo hướng sản xuất hàng hoá. Nxb<br />
Nông nghiệp, Hà Nội<br />
4. Đào Thế Tuấn (1997), Kinh tế hộ nông dân,<br />
Nxb Thống kê, Hà Nội.<br />
5. Thực trang kinh tế hộ nông dân Việt nam<br />
(1991), Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.<br />
<br />
95<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />