Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
NGHIÊN CỨU PHẪU THUẬT NỘI SOI NGÁCH TRÁN<br />
VỚI HỆ THỐNG HƯỚNG DẪN HÌNH ẢNH ĐỊNH VỊ BA CHIỀU<br />
Trần Viết Luân*, Nguyễn Thị Ngọc Dung**, Nhan Trừng Sơn*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Nghiên cứu phẫu thuật nội soi ngách trán với hệ thống định vị 3 chiều.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu thực hiện trên 122 ngách trán (78 bệnh nhân) được phẫu thuật nội<br />
soi ngách trán với hệ thống định vị 3 chiều của hãng Brainlab tại bệnh viện Tai Mũi Họng TPHCM từ 3/2008<br />
đến tháng 5/2011.<br />
Kết quả: Có 122 ngách trán (78 bệnh nhân) được phẫu thuật. Tất cả các trường hợp đều tìm và mở được<br />
ngách trán mà không có biến chứng ổ mắt hay nội sọ. Tế bào Agger nasi hiện diện ở ngách trán 108 ngách trán<br />
(91.5%), tế bào trên ổ mắt có ở 16 ngách trán (13,1%) tế bào K1 có ở 27 ngách trán (22,1%) , tế bào K2 có ở 4<br />
ngách trán (3,3%), tế bào K3 có ở 11 ngách trán (9,0%), tế bào trên bóng có ở 30 ngách trán (24,6%), tế bào<br />
bóng trán có ở 17 ngách trán (13,9%), tế bào liên vách ngăn xoang trán có ở 3 ngách trán (2,5%). Có 50 trường<br />
hợp polyp mũi độ 2 trở lên (41,0%), Có 47 trường hợp (38,5%) là phẫu thuật mổ lại do đã được phẫu thuật nạo<br />
sàng hàm kinh điển hay nội soi trước đó. Độ chính xác của hệ thống định vị 3 chiều là ≤ 2mm.<br />
Kết luận: Hệ thống hướng dẫn hình ảnh định vị ba chiều giúp định vị chính xác các cấu trúc giải phẫu<br />
trong lúc phẫu thuật nội soi ngách trán, giúp mở rộng ngách trán, lấy sạch bệnh tích và giảm thiểu tai biến,<br />
biến chứng.<br />
Từ khóa : Ngách trán, hệ thống hướng dẫn hình ảnh.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
USE OF IMAGE GUIDANCE IN ENDOSCOPIC FRONTAL RECESS SURGERY<br />
Tran Viet Luan, Nguyen Thi Ngoc Dung, Nhan Trung Son<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 163 - 168<br />
Objectives: To study the utility of image guidance sytem in endoscopic frontal recess surgery.<br />
Methods: A prospective study of 122 frontal rcesses of 78 patients undergoing endoscopic frontal recess<br />
surgery with Brainlab image guidance system at ENT hospital-Ho Chi Minh city, Vietnam between March 2008<br />
and May 2011.<br />
Results: The surgery was successfully completed in all 122 frontal recesses without orbital or intracranial<br />
complications. 108 cases (91.5%) had agger nasi cells. Frontal recess cells were found including supraorbital cell<br />
(16 cases, 13.1%) , K1 (27 cases, 22.1%), K2 (4 cases, 3.3%), K3 (11 cases, 9.0%), suprabullar cell (30 cases,<br />
24.6%), frontal bullar cell (17 cases,13.9%), interfrontal sinus septal cells (3 cases, 2.5%). Revision surgery was<br />
performed in 47 cases (38.5%) that had had sinus surgery previously. The image guidance accuracy in anatomic<br />
localization was within 2 mm.<br />
Conclusion: Image-guided surgery provides accurate intra-operative information that helps to perform a<br />
complete dissection with minimal complications.<br />
Từ khóa: Frontal recess, image guidance system.<br />
* Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch TP. HCM, ** Bộ môn TMH Đại Học Y Dược TPHCM<br />
Tác giả liên lạc: ThS BS. Trần Viết Luân ĐT: 0908137755<br />
Email: luantranviet@gmail.com<br />
<br />
Tai Mũi Họng<br />
<br />
163<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
<br />
Phẫu thuật nội soi ngách trán được xem là<br />
phức tạp và khó do cấu trúc ngách trán tương<br />
đối hẹp, giải phẫu phức tạp, góc nhìn qua nội<br />
soi bị hạn chế, khi mổ dễ gây biến chứng đối với<br />
các cấu trúc lân cận xung quanh ngách trán như<br />
động mạch sàng trước, ổ mắt và hố não trước.<br />
Hệ thống hướng dẫn hình ảnh định vị ba chiều<br />
(IGS) rất hữu ích trong phẫu thuật xoang trán:<br />
giúp khảo sát chi tiết cấu trúc giải phẫu vùng<br />
ngách trán trước mổ, giúp định vị chính xác<br />
trong lúc mổ, và tránh làm tổn thương các cấu<br />
trúc lân cận như xương giấy, ổ mắt, sàn sọ(1,4,10).<br />
<br />
Đối tượng nhiên cứu<br />
<br />
Ở Việt nam, bệnh viện Tai Mũi họng<br />
TPHCM là nơi đầu tiên ứng dụng hệ thống này<br />
trong phẫu thuật nội soi mũi xoang, chủ yếu là<br />
cho các phẫu thuật khó, phức tạp, đặc biệt là ở<br />
ngách trán. Đó là lý do chúng tôi tiến hành<br />
nghiên cứu “Phẫu thuật nội soi ngách trán với<br />
hệ thống hướng dẫn hình ảnh định vị ba chiều”.<br />
<br />
Chọn bệnh nhân 16 tuổi đến khám tại bệnh<br />
viện Tai Mũi Họng TP Hồ Chí Minh bị viêm<br />
xoang trán mạn tính không đáp ứng với điều trị<br />
nội khoa có chỉ định phẫu thuật mở ngách trán<br />
qua nội soi.<br />
Mẫu nghiên cứu là 122 ngách trán của 78<br />
bệnh nhân được phẫu thuật mở ngách trán qua<br />
nội soi với IGS.<br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
Phương pháp nghiên cứu tiền cứu mô tả cắt<br />
ngang - ứng dụng kỹ thuật mới.<br />
<br />
Phương tiện nghiên cứu<br />
Phim và đĩa CD kỹ thuật số CT scan trước<br />
mổ: phim CT scan trước mổ được chụp bằng<br />
máy chụp kỹ thuật số, khoảng cách giữa các lát<br />
cắt là 1mm, được lưu vào đĩa CD để nạp vào<br />
máy.<br />
<br />
TỒNG QUAN TÀI LIỆU<br />
Phân loại các tế bào vùng ngách trán<br />
Các tế bào ngách trán khá phức tạp gồm (5):<br />
Tế bào agger nasi.<br />
Tế bào trên ổ mắt: là tế bào sàng kéo dài theo<br />
hướng trên và sau ổ mắt từ ngách trán.<br />
Tế bào sàng trán (theo phân loại Kuhn):<br />
Loại 1(K1): Một tế bào ngách trán duy nhất<br />
nằm trên tế bào Ager nasi.<br />
Loại 2 (K2: Một dãy tế bào ngách trán nằm<br />
trên tế bào Ager nasi.<br />
Loại 3 (K3): Một tế bào có kích thước lớn khí<br />
hóa vào trong xoang trán.<br />
Loại 4(K4): Một tế bào nằm trong xoang trán.<br />
Tế bào trên bóng: Tế bào nằm trên bóng<br />
sàng.<br />
Tế bào bóng trán: Tế bào trên bóng khí hóa<br />
dọc sàn sọ vào trong xoang trán.<br />
Tế bào vách ngăn xoang trán: Nằm trong<br />
vách liên xoang trán.<br />
<br />
164<br />
<br />
Hình 1: Hệ thống IGS Kolibri cranial/ENT version<br />
2.6.<br />
Hệ thống hướng dẫn hình ảnh định vị ba<br />
chiều Kolibri navigation system cranial/ENT<br />
version 2.6 của hãng Brainlab thế hệ mới với ưu<br />
điểm: gọn nhẹ, thời gian lắp đặt, đăng ký máy<br />
<br />
Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
nhanh, máy cho phép xoay đầu bệnh nhân<br />
trong lúc mổ mà không bị sai lệch kết quả. Hệ<br />
thống này sử dụng các quả cầu đánh dấu thụ<br />
động, một camera 2 ống kính phát ra tia hồng<br />
ngoại, và máy vi tính với phần mềm chuyên<br />
dụng.<br />
<br />
Các bước tiến hành nghiên cứu<br />
Chọn bệnh nhân.<br />
Khảo sát các cấu trúc giải phẫu ngách trán<br />
của bệnh trên CT định vị ba chiều.<br />
Phẫu thuật ngách trán với hệ thống hướng<br />
dẫn hình ảnh định vị ba chiều.<br />
Thu thập và phân tích số liệu.<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
Có 122 ngách trán (78 bệnh nhân) được phẫu<br />
thuật. Tất cả các trường hợp đều tìm và mở<br />
được ngách trán mà không có biến chứng ổ mắt<br />
hay nội sọ. Có 47 trường hợp (38,5%) là phẫu<br />
thuật mổ lại do đã được phẫu thuật nạo sàng<br />
hàm kinh điển hay nội soi trước đó.<br />
Triệu chứng cơ năng nổi bật trước mổ: nhức<br />
đầu vùng trán (91%).<br />
50 trường hợp có polyp mũi độ 2 trở lên<br />
(41%).<br />
CT scan xoang trán trước mổ: 57 TH (46,7%)<br />
mờ không hoàn toàn, 65 TH (53,3%) mờ hoàn<br />
toàn.<br />
Các thông số sử dụng hệ thống IGS:<br />
Thời gian nạp dữ liệu, lắp đặt IGS và đăng<br />
ký bệnh nhân: 10-15 phút.<br />
Độ chính xác của hệ thống IGS: ≤ 2mm.<br />
Tất cả các trường hợp đều tìm được và mở<br />
ngách trán.<br />
Tế bào Agger nasi hiện diện ở ngách trán<br />
108 ngách trán (91.5%), trong đó có 4 trường<br />
hợp tế bào Agger nasi rất lớn (3,3%).<br />
Tế bào trên ổ mắt có ở 16 ngách trán (13,1%)<br />
tế bào K1 có ở 27 ngách trán (22,1%) , tế bào K2<br />
có ở 4 ngách trán (3,3%), tế bào K3 có ở 11 ngách<br />
trán (9,0%), tế bào trên bóng có ở 30 ngách trán<br />
(24,6%), tế bào bóng trán có ở 17 ngách trán<br />
<br />
Tai Mũi Họng<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
(13,9%), tế bào liên vách ngăn xoang trán có ở 3<br />
ngách trán (2,5%).<br />
Có 17 trường hợp (13,9%) được sử dụng kỹ<br />
thuật tạo vạt niêm mạc vùng chân bám cuốn<br />
giữa và thành trước tế bào Agger nasi: đây là các<br />
trường hợp khó, các tế bào ngách trán nằm cao<br />
hoặc bít tắc nằm cao trong ngách trán.<br />
Có 47 trường hợp (38,5%) là phẫu thuật mổ<br />
lại do đã được phẫu thuật nạo sàng hàm kinh<br />
điển hay nội soi trước đó, trong đó 16 trường<br />
hợp (13,1%) là phẫu thuật kinh điển, 26 trường<br />
hợp (21,3%) là PTNSMX, và 5 trường hợp đã<br />
(4,1%) được phẫu thuật cả 2: nạo sàng hàm kinh<br />
điển trong lần mổ đầu tiên và PTNSMX ở các<br />
lần mổ tiếp theo.<br />
Tai biến, biến chứng: không có tai biến<br />
chứng nặng nào đươc ghi nhận trong lúc phẫu<br />
thuật như tổn thương động mạch sàng trước,<br />
chảy dịch não tủy, tổn thương cơ trực trong,<br />
xương giấy. Chỉ có 1 trường hợp tổn thương<br />
nhẹ ở xương giấy khi lấy xương tân sinh dày và<br />
cứng ở ngách trán, trường hợp này không gây<br />
bầm mắt sau mổ.<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Trước khi mổ, chúng tôi khảo sát cấu trúc<br />
ngách trán chi tiết nhờ phần mềm CT scan định<br />
vị ba chiều trên máy. Phần mềm của máy giúp<br />
hiển thị một cấu trúc mà ta muốn khảo sát cùng<br />
một lúc trên cả 3 bình diện CT scan: coronal,<br />
axial và sagital (hay parasagital), và khi di<br />
chuyển dấu thập trên màn hình theo các hướng<br />
khác nhau sẽ thấy rõ tương quan giữa các mốc<br />
giải phẫu một cách rõ ràng trên cả ba b́ình diện<br />
này (2). Những ưu điểm này không thể có được<br />
khi xem phim CT scan thông thường. Nhờ đó<br />
chúng tôi xác định chắc chắn các tế bào vùng<br />
ngách trán và không bị nhầm lẫn như với cách<br />
xác định cũ là phải liên tưởng hình ảnh một cấu<br />
trúc nào đó trên 3 bình diện CT riêng lẻ khác<br />
nhau. Việc khảo sát trước mổ giúp chúng tôi<br />
đưa ra phương pháp mổ thích hợp cho từng<br />
trường hợp một cách có hiệu quả.<br />
Chúng tôi phẫu thuật ngách trán trên quan<br />
điểm bảo tồn niêm mạc: lấy bỏ toàn bộ phần cao<br />
<br />
165<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
của mỏm móc; dùng cây thăm dò xác định tế<br />
bào Agger nasi và trần của nó; thăm dò tìm<br />
đường dẫn lưu xoang trán: thường nằm ở phía<br />
sau và phía trong của tế bào Agger nasi; lấy bỏ<br />
thành sau và trần tế bào Agger nasi, vẫn bảo tồn<br />
niêm mạc ngách trán (5,13) . Lấy bỏ polyp nếu có,<br />
hút nhầy, bơm rửa xoang trán nếu có mủ bã<br />
đậu. Lấy polyp ngách trán bằng kềm, tuy nhiên<br />
nếu sử dụng microdebrider lưỡi cong sẽ giúp<br />
bảo tồn niêm mạc ngách trán được tốt hơn. Khi<br />
này ngách trán sẽ được mở thông lên đến<br />
<br />
(A)<br />
<br />
ostium xoang trán nếu không có các tế bào sàng<br />
trán nằm trên tế bào Agger nasi.<br />
Trong trường hợp vách ngăn vẹo phần cao<br />
gây khó khăn cho phẫu thuật xoang trán thì nên<br />
phẫu thuật chỉnh hình vách ngăn trước rối mới<br />
phẫu thuật ngách trán, vì vách ngăn vẹo phần<br />
cao làm tầm nhìn bị hạn chế, sẽ rất dễ gây tai<br />
biến vỡ mảnh sàng gây chảy dịch não tủy, và vỡ<br />
xương giấy.<br />
<br />
(B)<br />
<br />
Hình2 : Tế bào agger nasi và polyp ngách trán (A), sau khi được lấy đi, ngách trán trở nên thông thoáng (B).<br />
<br />
Đối với các tế bào ngách trán<br />
Do các tế bào nằm cao trong ngách trán nên<br />
đòi hỏi phẫu thuật viên phải có nhiều kinh<br />
nghiệm, và sử dụng ống soi góc và các dụng cụ<br />
góc như kềm Giraffe, J currete,… Sử dụng hệ<br />
thống định vị 3 chiều IGS rất hữu ích cho phẫu<br />
thuật: giúp xác định và lấy các tế bào ngách trán<br />
được an toàn.<br />
<br />
Tế bào trên ổ mắt cần lấy hết vách xương<br />
giữa ngách trán và tế bào này. Cần tránh làm tổn<br />
thương động mạch sàng trước nằm ngay sau tế<br />
bào này (5).<br />
Đối với tế bào vách liên xoang trán, nếu khí<br />
hóa nhiều gây hẹp ngách trán, hoặc bị viêm: lấy<br />
bỏ thành ngoài tế bào này bằng curette và kềm<br />
giraffe để làm rộng thêm ngách trán (14).<br />
<br />
Kỹ thuật tạo vạt niêm mạc vùng chân bám<br />
cuốn giữa<br />
<br />
Tế bào Kuhn loại 1 và 2: xác định và lấy qua<br />
nội soi sau khi lấy tế bào Agger nasi, cố gắng<br />
bảo tồn niêm mạc. Do tế bào Kuhn loại 1 và 2<br />
chưa vượt quá ostium xoang trán nên cần tránh<br />
động chạm đến ostium xoang trán vì có thể gây<br />
sẹo hẹp, bít tắc xoang trán sau mổ.<br />
<br />
Được sử dụng cho các trường hợp khó, các<br />
tế bào ngách trán nằm cao hoặc bít tắc nằm cao<br />
trong ngách trán. Ưu điểm của phương pháp<br />
này là:<br />
<br />
Tế bào Kuhn loại 3: đa số trường hợp có thể<br />
lấy được qua nội soi qua ostium xoang trán.<br />
Trong trường hợp tế bào này lấn cao nhiều vào<br />
xoang trán, cần phải phối hợp với đường ngoài<br />
hoặc phẫu thuật Lothrop cải tiến qua nội soi.<br />
<br />
Sử dụng ống soi 0º trong hầu hết thời gian<br />
phẫu thuật ngách trán: dễ sử dụng và dễ nhận<br />
biết các cấu trúc giải phẫu trong lúc mổ. Sử<br />
dụng các dụng cụ khi phẫu thuật ngách trán với<br />
ống soi 0º cũng dễ dàng, thuận lợi hơn. Phẫu<br />
<br />
166<br />
<br />
Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
thuật viên thường gặp khó khăn khi sử dụng các<br />
dụng cụ góc như kềm giraffe mà phải dùng ống<br />
soi 30º, 45º và nhất là 70º.<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Nhờ góc nhìn thuận lợi hơn khi mổ nên lấy<br />
bỏ bệnh tích ở ngách trán và các tế bào sàng trán<br />
dễ dàng hơn.<br />
Vạt niêm mạc giúp tránh co kéo cuốn giữa<br />
ra ngoài làm hẹp ngách trán sau mổ.<br />
<br />
(A)<br />
<br />
(B)<br />
<br />
Hình3 : Ngách trán bị bít tắc do tế bào K3 bị viêm (A) và thông thoáng sau khi lấy đi tế bào K3(B).<br />
cấu trúc giải phẫu, giúp định vị chính xác dụng<br />
Đối với các trường hợp mổ lại<br />
cụ mổ trong cấu trúc đó, tương quan với các cấu<br />
Các mốc giải phẫu thường mất hoặc bị biến<br />
trúc lân cận (10) , nhờ vậy giúp chúng tôi tìm ra<br />
dạng, cuốn giữa có thể không còn hoặc bị cắt cụt<br />
ngách trán tương đối nhanh, giúp xác định và<br />
một phần gây khó khăn cho cuộc mổ. Xương<br />
phẫu thuật các tế bào vùng ngách trán khá an<br />
tân tạo sẽ gây bít tắc và dễ chảy máu, gây khó<br />
toàn, mà trước đây, khi chưa có phương tiện<br />
khăn cho việc tìm đường đi vào xoang trán. IGS<br />
này, chúng tôi hiếm khi dám phẫu thuật triệt để<br />
giúp xác định các mốc quan trọng: sàn sọ,<br />
do mức độ nguy hiểm như chảy dịch não tủy,<br />
xương giấy, động mạch sàn trước, vị trí đi vào<br />
vỡ xương giấy.<br />
ngách trán an toàn (7,8) . IGS giúp xác định và<br />
KẾT LUẬN<br />
lấy bỏ các tế bào ngách trán hiệu quả và an toàn.<br />
Tại bệnh viện Tai Mũi Họng TP.HCM, hiện nay<br />
Hệ thống định vị ba chiều rất hữu ích trong<br />
đối với đa số các trường phẫu thuật mở lại<br />
việc giúp đánh giá cấu trúc ngách trán trước mổ<br />
ngách trán, chúng tôi đều sử dụng IGS.<br />
và giúp cho phẫu thuật ngách trán an toàn và<br />
Nếu có dính cuốn giữa vào vách mũi xoang<br />
thì tách dính và lấy bỏ toàn bộ xương tân tạo và<br />
tế bào sàng trước còn sót lại nhằm tránh dính tái<br />
phát. Lấy sạch các tế bào sàng trước còn lại,<br />
thăm dò và lấy phần còn lại của Agger nasi, các<br />
tế bào ngách trán nếu có, bảo tồn tối đa niêm<br />
mạc, tránh động chạm đến lỗ thông tự nhiên của<br />
xoang trán.<br />
Trong trường hợp có xương tân tạo, cần<br />
thao tác cẩn thận, có khi phải dùng khoan. Nếu<br />
có sẹo hẹp bít tắc ở vùng ostium xoang trán thì<br />
cần phải mở rộng ostium xoang trán, lấy bỏ sàn<br />
xoang trán theo Draft IIA hay Draf IIB (3).<br />
Hệ thống hướng dẫn hình ảnh định vị ba<br />
chiều giúp có một “cái nhìn 3 chiều” đối với các<br />
<br />
Tai Mũi Họng<br />
<br />
hiệu quả hơn, đặc biệt là trong những trường<br />
hợp có các tế bào vùng ngách trán phức tạp và<br />
các trường hợp mổ lại.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1.<br />
2.<br />
3.<br />
<br />
4.<br />
<br />
5.<br />
<br />
Anon JB et al. (1994), “Computer assisted endoscopic sinus<br />
surgery”, Laryngoscope volume 104, pp 901-905.<br />
Cigna Health Care (2005), “Image Guided Sinus Surgery”<br />
Coverage position number 0257, 2005.<br />
Draft W. (2005), “Endonasal Frontal Sinus Drainage Type I-III<br />
According to Draf”. The Frontal Sinus, Thieme Medical, pp 219232<br />
Eliashar et al. (2003) “Image guided navigation sytem – a new<br />
technology for complex endoscopic endonasal surgery”,<br />
Postgrad Med J, pp 79:686-690.<br />
Kuhn FA, Javer AR. (2001) “Primary endoscopic management<br />
of the frontal sinus” Otolaryngol Clin N Am 34, pp 59-74<br />
<br />
167<br />
<br />