intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu quá trình tái sinh chồi của hương nhu tía (Ocimum tenuiflorum) trong nuôi cấy in vitro

Chia sẻ: VieEinstein2711 VieEinstein2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

26
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

p. Mục tiêu của nghiên cứu này xác định quá trình tái sinh chồi của Hương nhu tía trong nuôi cấy in vitro. Chồi của hương nhu tía lấy từ vườn cây thuốc tại Hà Nội, được khử trùng bằng HgCl2 0,1% trong các thời gian khác nhau (2, 4, 6, và 8 phút) và được đưa vào môi trường MS; môi trường tái sinh chồi gồm MS + 0,5 mg/l BA, MS + 0,25 mg/l BA và môi trường ½ MS + 0,5 mg/l BA, ½ MS + 0,25 mg/l BA.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu quá trình tái sinh chồi của hương nhu tía (Ocimum tenuiflorum) trong nuôi cấy in vitro

Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 2(87)/2018<br /> <br /> Khurnpoon, L., Siriphanich, J. and Labavitch, J. M., Ofelia, K.B and Elda B.E., 1990. Postharvest Technology<br /> 2008. Cell wall metabolism during durian fruit for Southeast Asian Perishable Crops. (Ed). Chapter<br /> dehiscence. Postharvest Biology and Technology 12: Ripening, degreening and color adding, 171:190.<br /> 48:391-401. Knee, M. 1987. Development of Siriphanich, J. and Jarimopas, B., 1993. Postharvest<br /> ethylene biosynthesis in pear fruits at -1 ºC. Journal loss of durian. National Agricultural Machinery<br /> of Experimental Botany 38:1724-1733. Center Newsletter, 6(4):1-3.<br /> Miguela, S., Demetrio, V., Elda., B. and Merly, A., Sutthaphan, S., 1993. Postharvest change in chemical<br /> 2006. Postharvest behavior and storage life of 3 composition of Chanee and Monthong durian pulp.<br /> durian cultivars with varying maturity, waxing and MS Thesis, Kasetart University, Bangkok.<br /> temperature. Philippine Journal of Crop Science, Tira-daengkanit., 1995. Relationships between activities<br /> 31(1): 29-46. of polygalacturonase, pectin methylesterase, cellulase<br /> and beta-galactosidase and pulp softening of ripe<br /> Nafsi N., 2007. Diversity analysis of durian (Durio durians, Bangkok (Thailand), 64p.<br /> zibethinus Murr.) varieties using microsatellite<br /> Tongdee, S.C., Chayasombat, A and Neamprem, S.,<br /> markers. Thesis School of Bioscience and<br /> 1988. Respiration, ethylene production and changes<br /> Biotechnology, Bandung Institute of Technology. in interal atmospheres of durian (Durio zibethinus<br /> Bandung. Indonesia. Murr.) In: Proceedings of the seminar on durian.<br /> Oeticker, J.H and Yang S.F., 1995. The role of ethylene Thailand Institute of Scientific and Technological<br /> in fruit ripening. Acta Hort. 398: 167-178. Research, Bangkok, 31-36.<br /> <br /> Study on ripening process of Ri 6 durian fruit by exogenous ethylene gas<br /> Duong Thi Cam Nhung and Nguyen Van Phong<br /> Abstract<br /> Study on the effect of exogenous ethylene fumigation approaches on the ripening process of “Ri 6” durian fruit was<br /> conducted to find out ripening effective method. The experiment was arranged in completely randomized design<br /> with different treatments (ethephone dip 500 ppm, ethylene from ethephone in NaOH, ethylene generator with conc.<br /> 200 ppm - 24 hrs and control) and five replications; each replication was one fruit. Durian fruits with 90% of mature<br /> and uniform size were harvested from durian orchard belonging to Thanh Binh commune, Vinh Long province. After<br /> harvesting, fruits were carefully transported to the postharvest laboratory and treated with ethylene as described<br /> above. After treatment, the samples were kept in ambient (27 - 29oC) and recorded the number of days to ripening<br /> edibility. Among three ripening approaches, fumigations with ethylene gas obtained from ethylene generator and<br /> ethephone reacted with NaOH could be considered as the most suitable for ripening Ri-6 durian fruits. The ripening<br /> time of Ri-6 durian fruits using the fumigation was shortened down 2 days and fruit gave optimum eating quality.<br /> Keywords: Ethephon, ethylene, respiration, Ri 6 durian, ripening<br /> Ngày nhận bài: 15/1/2018 Người phản biện: PGS.TS. Lê Nguyễn Đoan Duy<br /> Ngày phản biện: 30/1/2018 Ngày duyệt đăng: 12/2/2018<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> NGHIÊN CỨU QUÁ TRÌNH TÁI SINH CHỒI CỦA HƯƠNG NHU TÍA<br /> (Ocimum tenuiflorum) TRONG NUÔI CẤY IN VITRO<br /> Lương Thị Hoan1, Hoàng Thị Như Nụ1, Nguyễn Đăng Minh Chánh2<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Hương nhu tía (Ocimum tenuiflorum) là một trong các loài dược liệu có giá trị trong điều trị đường hô hấp, tiêu<br /> chảy, nhức đầu… và làm mỹ phẩm. Tuy nhiên, nhân giống bằng con đường hữu tính đã giảm do tỷ lệ nảy mầm hạt<br /> giống thấp. Mục tiêu của nghiên cứu này xác định quá trình tái sinh chồi của Hương nhu tía trong nuôi cấy in vitro.<br /> Chồi của hương nhu tía lấy từ vườn cây thuốc tại Hà Nội, được khử trùng bằng HgCl2 0,1% trong các thời gian<br /> khác nhau (2, 4, 6, và 8 phút) và được đưa vào môi trường MS; môi trường tái sinh chồi gồm MS + 0,5 mg/l BA,<br /> MS + 0,25 mg/l BA và môi trường ½ MS + 0,5 mg/l BA, ½ MS + 0,25 mg/l BA. Kết quả cho thấy mẫu chồi khử trùng<br /> tối ưu nhất khi dùng HgCl2 0,1% trong 4 phút, đạt tỷ lệ bật chồi cao nhất (32%); môi trường tái sinh chồi ½ MS bổ<br /> <br /> 1<br /> Viện Dược liệu; 2 Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm<br /> <br /> 22<br /> Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 2(87)/2018<br /> <br /> sung 0,25 mg/l BA cho hệ số nhân chồi trung bình 4,5 chồi/mẫu và chiều cao trung bình 1,5 cm/chồi. Kết quả nghiên<br /> cứu này là cơ sở tìm ra môi trường nhân nhanh chồi, tái sinh hữu hiệu và tạo cây con hoàn chỉnh ngoài vườn ươm<br /> làm cơ sở cho những nghiên cứu tiếp theo.<br /> Từ khóa: Hương nhu tía, tái sinh chồi, nuôi cấy mô, nhân giống<br /> <br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ bách. Trong đó, Hương nhu tía là một trong các loài<br /> Hương nhu tía (Ocimum tenuiflorum) là một loại cây nằm trong định hướng phát triển nguồn dược<br /> cây thân thảo, thuộc họ Hoa môi (Lamiaceae), có liệu quốc gia, nhưng hiện nay trồng Hương nhu tía<br /> nguồn gốc dân gian từ Ấn độ, được trồng rộng rãi ở còn tản mạn, phân tán rải rác nên chưa được quan<br /> nước Đông Nam Á. Ở Việt Nam, trước đây cây chủ tâm. Để đáp ứng như cầu của người dân vùng trồng<br /> yếu mọc hoang dại ở một số địa phương như Quảng dược liệu nói riêng và cả nước nói chung, mục tiêu<br /> Ninh, Hà Giang, Phú Thọ, Yên Bái và Cửu Long... của nghiên cứu này xác định quá trình tái sinh chồi<br /> Đến nay, cây đã được trồng ở một số tỉnh Nam Hà, của Hương nhu tía (Ocimum tenuiflorum) trong<br /> Lạng Sơn, Sơn La, Lai Châu, Đắc Lắc, Vĩnh Phúc và nuôi cấy in vitro nhằm tạo nguồn cây giống có giá<br /> một số tỉnh Đông Nam bộ... Theo y học cổ truyền, trị đáp ứng nhu cầu sản xuất cây trồng trên quy mô<br /> Hương nhu tía có tinh dầu với tỷ lệ 0,2 - 0,3% ở thương mại.<br /> cây tươi và 0,5% ở cây khô; thành phần chính của<br /> tinh dầu là eugenol (trên 70%), methyleugenol (trên II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> 12%) và β- caryophyllen. Sử dụng chữa trị nhiều căn 2.1. Vật liệu nghiên cứu<br /> bệnh về đường hô hấp, tiêu chảy, nhức đầu, sốt, bệnh Đoạn chồi của Hương nhu tía được lấy từ cây<br /> về da và viêm phổi. Chiết xuất từ cây này chứa các giâm hom 6 tháng tuổi ở vườn cây thuốc, Trung tâm<br /> chất có hoạt tính kháng khuẩn, kháng nấm và hoạt Nghiên cứu Trồng và Chế biến cây thuốc Hà Nội,<br /> tính chống sốt rét, chảy máu cam…và dùng làm mỹ Viện Dược liệu.<br /> phẩm (Đỗ Tất Lợi, 2004; Jurges et al., 2009; Adebolu<br /> et al., 2005; Gopi et al., 2006). 2.2. Phương pháp nghiên cứu<br /> Ở một số nước, Hương nhu tía đã được trồng và - Phương pháp khử trùng và chuẩn bị mẫu: Đoạn<br /> phát triển với quy mô thương mại phục vụ cho sản chồi được cắt dài 6 - 8 cm xử lý sạch trên bề mặt<br /> xuất đám ứng yêu cầu về dược liệu và mỹ phẩm cho trước, sau đó dùng HgCl2 0,1% khử trùng trong thời<br /> loài cây này. Ở Ấn Độ, hương nhu là loài quan trọng gian 2, 4, 6 và 8 phút, được rửa sạch bằng nước cất<br /> và nằm trong số 178 loài cây cao cấp và là một trong vô trùng, khi đưa vào bình cấy mẫu được cắt thành<br /> số 36 loài cây ổn định hệ thống nông nghiệp ở địa từng đoạn 2 cm và cấy trên môi trường MS.<br /> phương của Ấn Độ (Ved and Goraya, 2008). Theo - Phương pháp nuôi cây tái sinh chồi: Sau khi<br /> truyền thống, nhân giống bằng hạt tỷ lệ nảy mầm mẫu vào 20 ngày bật chồi, các chồi được tách ra và<br /> hạt giống thấp ≤ 10% (Gopi et al., 2006), cách tiếp cấy vào môi trường. Bốn công thức tái sinh chồi từ<br /> cận này dẫn đến mức độ đa dạng hóa cao, các sản mẫu được sử dụng là TS1 (MS + 0,5 mg/l BA), TS2<br /> phẩm thảo dược không phù hợp với yêu cầu thương (MS + 0,25 mg/l BA), TS3 (1/2 MS + 0,5 mg/l BA)<br /> mại (Engels & Brinckmann, 2013; Tyub & Kamili, và TS4 (1/2 MS + 0,25 mg/l BA). Thí nghiệm được<br /> 2009) đã giảm hoạt tính và tạo ra sản phẩm kém nhắc lại 3 lần đánh giá khả năng hình thành chồi sau<br /> chất lượng. Để nâng cao trong ngành công nghiệp 5 tuần nuôi cấy.<br /> sản phẩm chăm sóc sức khỏe tự nhiên, nhân giống - Điều kiện nuôi cấy: Mẫu được nuôi cấy trong<br /> trong ống nghiệm in vitro là một kỹ thuật hữu ích bình tam giác, giữ điều kiện nhiệt độ nuôi cấy<br /> và nhân giống được chọn lọc có giá trị cao (Paek 25 ± 2oC, môi trường nuôi cấy được hấp khử trùng<br /> et al., 2005; Rout et al., 2000) giúp tuân thủ được các 15 phút ở 121oC, 1atm. Thời gian chiếu sáng 14 - 16<br /> quy định và hướng dẫn, tiêu chuẩn chất lượng thực giờ/ngày.<br /> hành khai thác nông nghiệp sạch đối với sức khỏe<br /> - Phương pháp xử lý số liệu: Các số liệu thu thập<br /> ở Canada và Ấn Độ (Government of Canada, 2004;<br /> khử trùng mẫu và tái sinh chồi được sử dụng phần<br /> Ved & Goraya, 2008). Do đó, việc cung cấp Hương<br /> mền SPSS và Excel để tính toán.<br /> nhu tía chất lượng cao, sản xuất hàng loạt thông qua<br /> việc nhân giống trong ống nghiệm kết hợp với sản 2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu<br /> xuất nhà kính sẽ là một hệ thống lý tưởng. Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 8 đến tháng<br /> Ở Việt Nam, phát triển và khai thác nguồn giống 12 năm 2017 tại phòng Công nghệ sinh học, Viện<br /> dược liệu phục vụ cho sản xuất đang là vấn đề cấp Dược liệu.<br /> 23<br /> Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 2(87)/2018<br /> <br /> III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN cho khả năng tạo mẫu sạch và khả năng bật chồi của<br /> Hương nhu tía khác nhau. Trong đó, công thức CT2<br /> 3.1. Kết quả khử trùng mẫu chồi của hương nhu tía<br /> cho tỷ lệ mẫu sạch bật chồi tốt nhất vào 4 phút, đây<br /> Mẫu chồi hương nhu tía sau khi được làm sạch cũng là công thức khử trùng đạt hiệu quả cao nhất<br /> khử trùng HgCl2 0,1% với 4 công thức khác nhau về đối với chồi Hương nhu tía (32%). Khi tăng thời gian<br /> thời gian, sau 3 tuần nuôi cấy trên môi trường nuôi khử trùng lên 6 và 8 phút, tỷ lệ mẫu sạch nảy chồi và<br /> cấy khởi đông, kết quả thu được ở bảng 1. mẫu chết giảm dần, tỷ lệ mẫu chết tăng ở công thức<br /> Bảng 1. Kết quả về thời gian khử trùng khử trùng 8 phút (CT4), tỷ lệ mẫu sống bật chồi 12%,<br /> đến tỷ lệ mẫu sạch bật chồi Hương nhu tía không có mẫu nhiễm nào, trong khi mẫu chết đạt<br /> 88%. Ở công thức CT2 (thời gian khử trùng 2 phút)<br /> Thời Tỷ lệ Tỷ lê Tỷ mẫu<br /> tỷ lệ mẫu nhiễm khuẩn cao 90% trên tổng số mẫu,<br /> Công gian khử mẫu mẫu mẫu<br /> tỷ lệ mẫu sạch bật chồi thấp (10%), không có mẫu<br /> thức trùng sạch nảy nhiễm chết<br /> (phút) chồi (%) (%) (%)<br /> nào chết. Điều này cho thấy nếu kéo dài thời gian<br /> khử trùng với HgCl2 0,1%, hóa chất sẽ ngấm vào mô<br /> CT1 2 10 90 0<br /> thực vật sẽ làm hỏng và gây độc do đó protocorm<br /> CT2 4 32 40 28 không thể phát sinh chồi, phù hợp với các nghiên<br /> CT3 6 25 20 55 cứu trước đây của Jaime et al. (2015) và Nguyễn Văn<br /> CT4 8 12 0 88 Việt (2017). Kết quả nghiên cứu cho thấy công thức<br /> khử trùng phù hợp là công thức CT2 với thời gian<br /> Bảng 1 cho thấy rằng khi sử dụng dung dịch khử trùng 4 phút cho tỷ lệ mẫu sạch và tỷ lệ bật chồi<br /> HgCl2 0,1% để khử trùng với thời gian khác nhau 32% (Hình 1).<br /> <br /> (a) (b) (c)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 1. (a) chồi sau khi khử trùng đưa vào môi môi trường khởi động; (b) chồi xuất hiện sau 2 tuần nuôi cấy<br /> trên môi trường khởi động; (c) sau 3 tuần nuôi cấy trên môi trường nuôi cấy khởi đông<br /> <br /> Kết quả này phù hợp với phân tích thống kê về lẽ trong môi trường MS nồng độ các chất khoáng<br /> phương sai một nhân tố Ftính < 0,05 (= 0,002) thời đa lượng và vi lượng cao hơn nên không thích hợp<br /> gian khử trùng khác nhau ảnh hưởng rõ rệt đến khả cho sự tái sinh chồi nên chồi tái sinh ngắn, các đầu<br /> năng tạo mẫu sạch bật chồi của Hương nhu tía. lá xoăn lại. Trong môi trường ½ MS có tỷ lệ các chất<br /> khoáng phù hợp với sự phát triển của tái sinh chồi<br /> 3.2. Tái sinh chồi Hương nhu tía<br /> nên số chồi trung bình/mẫu đạt 3,0 - 4,5 chồi, chiều<br /> Những chồi tái sinh từ mẫu đưa vào trong môi cao từ 1,1 - 1,5 cm (Hình 2). Kết quả này chứng tỏ<br /> trường nuôi cấy khởi động được cấy chuyển sang môi trường ½ MS cho khả năng tái sinh chồi Hương<br /> môi trường nhân nhanh chồi. Thí nghiệm được bố nhu tía phát triển nhanh và cây xanh tốt và dài hơn<br /> trí với 4 công thức có sử dụng 2 loại môi trường MS môi trường còn lại. Vì vậy thành phần môi trường<br /> và ½ MS bổ sung chất điều hòa sinh trưởng BA ở nuôi cấy là một trong những yếu tố quan trọng nhất<br /> nồng độ 0,5 mg/l và 0,25 mg/l, sau 5 tuần nuôi cấy ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của bộ<br /> kết quả thu được thể hiện ở bảng 2. phận nuôi cấy (Nguyễn Đức Lượng và Lê Thị Thủy<br /> Số liệu bảng 2 cho thấy, hàm lượng vi lượng và Tiên, 2002; Ngô Xuân Bình, 2009), đặc biệt thành<br /> đa lượng ảnh hưởng rõ rệt đến tỷ lệ nảy chồi của phần khoáng có vai trò quan trọng trong việc cảm<br /> Hương nhu tía. Trong môi trường cả MS số chồi ứng, tăng trưởng và tái sinh chồi trong nuôi cấy mô<br /> trung bình/mẫu đạt 1,5 - 2,0 chồi/mẫu và chiều dài do lượng chất dinh dưỡng trong 2 môi trường khác<br /> của các chồi đạt từ 0,4 tới 0,7 cm, thấp hơn so với nhau. Kết quả này phù hợp với với lý thuyết về khả<br /> các công thức giảm ½ thành phần khoáng (vi lượng năng chuyển hóa và bảo toàn vật chất (Ngô Xuân<br /> và đa lượng) ở công thức thí nghiệm TS3 và TS4. Có Bình, 2009).<br /> <br /> 24<br /> Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 2(87)/2018<br /> <br /> Bảng 2. Ảnh hưởng của môi trường này, nồng độ BA 0,25 mg/l thích hợp hơn so với nồng<br /> đến khả năng tái sinh chồi Hương nhu tía độ BA 0,5 mg/l. Trong 2 loại môi trường MS và ½<br /> Chiều MS số chồi ở nồng độ BA 0,25 mg/l đạt 2,2 chồi/mẫu<br /> Nồng Số chồi và 4,5 chồi /mẫu, trong khi ở nồng độ 0,5 mg/l cho<br /> Công Môi cao trung<br /> độ BA trung<br /> thức trường bình/chồi số chồi thấp hơn dao động là 1,5 chồi/mẫu và 3 chồi/<br /> (mg/l) bình/mẫu<br /> (cm) mẫu. Điều này nhận thấy rằng nồng độ BA có ảnh<br /> TS1 MS 0,5 1,5 0,4 hưởng đáng kể đến sự hình thành chồi của Hương<br /> nhu tía vì BA là chất cytokinin có vai trò trong việc<br /> TS2 0,25 2,2 0,7<br /> hình thành chồi (Nguyễn Đức Lượng và Lê Thị Thủy<br /> TS3 ½ MS 0,5 3,0 1,1 Tiên, 2002). Qua kiểm tra số chồi/mẫu giữa các công<br /> TS4 0,25 4,5 1,5 thức thí nghiệm p < 0,000, vì vậy điều này chứng tỏ<br /> Sig = 0.000 rằng giữa các công thức thí nghiệm có sự khác nhau<br /> rõ rệt. Kết quả này phù hợp với một vài nghiên cứu<br /> Ngoài ra, nồng độ chất điều hòa sinh trưởng ảnh về Hương nhu tía nhân giống in vitro trên thế giớí sử<br /> hưởng đến tái sinh chồi Hương nhu tía. Ở nồng độ dụng BA với nồng độ 0,25 mg/l đối với việc tái sinh<br /> khác nhau cho số chồi khác nhau. Trong nghiên cứu chồi (Neeti, 2013; Helgde et al., 2015).<br /> <br /> (a) (b) (c)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 2. (a) môi trường nuôi cấy 1/2 MS + 0,25 mg/l BA; (b) môi trường nuôi cấy MS + 0,5 mg/l BA;<br /> (c) môi trường nuôi cấy ½ MS + 0,5 mg/l BA<br /> <br /> IV. KẾT LUẬN<br /> Mẫu chồi Hương nhu tía được khử trùng bằng Nigeria. African Journal of Biotechnology Vol 4<br /> dung dịch HgCl2 0,1% trong thời gian 4 phút cho tỷ (7):682-684.<br /> lệ tái sinh chồi tốt nhất. Nhân nhanh chồi tái sinh Engels G, Brinckmann J., 2013. Hly Basil Ocimum<br /> được tạo ra trên môi trường ½ MS có bổ sung 0,25 tenuiflorum (syn. O.sanctum) HerbalGram 2013.<br /> mg/l BA cho hệ số nhân chồi và khả năng phát triển American Botanical Council:1-6.<br /> chiều dài của chồi cao hơn so với ở nồng độ 0,5 mg/l, Gopi C, Nataraja Sekhar Y, Ponmurugan P., 2006.<br /> cao hơn môi trường MS cùng nồng độ. In vitro Multiplication of Ocimum gratissimum L.<br /> through direct regeneration. African Journal of<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO Biotechnology Vol 5 (9): 723-726.<br /> Ngô Xuân Bình, 2009. Nuôi cấy tế bào thực vật cơ sở lý Government of Canada, 2013. Natural Health products<br /> luận và ứng dụng. Nhà xuất bản Khoa học kỹ thuật. Regulations.<br /> Đỗ Tất Lợi, 2004. Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam. Helgde VK, Sunil Kumar MAKH, Deepa Kumari AB.,<br /> NXB Y học. 2015. In vitro callus induction and multiple shoot<br /> Nguyễn Đức Lượng, Lê Thị Thủy Tiên, 2002. Công induction of Ocimum tenuiflorum. Global Journal<br /> nghệ tế bào. Nhà xuất bản Đại học Quốc gia TP. Hồ of Multidisciplinary Studies Vol 4 No. 5, 2348-2495.<br /> Chí Minh. Jaime Ateixeira da Silva, jean arlos Cardoso et al.,<br /> Nguyễn Văn Việt, 2017. Ứng dụng kỹ thuật nuôi cấy 2015. Dendrobium micropropagation a review. Plant<br /> Invitro trong nhân giống Lan Hoàng Thảo Kèn Cell Rep. 30: 671-704.<br /> (Dendrobium lituiflorum Lindley). Tạp chí Khoa học Jurges G, Beyerle K, tosenberger M, Haser A, Nick P.,<br /> và Công nghệ Lâm nghiệp số 4: 39-45. 2009. Development and validation of microscopical<br /> Adebolu TT, Aladimeji SA., 2005. Antimicrobial diagnostics for “Tulsi” (Ocimum tenuiflorum L.) in<br /> activity of leaf extracts of Ocimum gratissimum on ayurvedic preparation. European Food Research and<br /> selected diarrhoea causing bacteria in Southwestern Technology 229: 99-106.<br /> <br /> 25<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1