intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu quá trình tự phân cơ thịt đỏ cá ngừ nhằm thu hồi dịch đạm thủy phân

Chia sẻ: ViUzumaki2711 ViUzumaki2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

51
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của nghiên cứu này là nghiên cứu quá trình tự phân cơ thịt đỏ cá ngừ để thu dịch đạm thủy phân. Đã xác định được điều kiện tối ưu cho quá trình tự phân protein cơ thịt đỏ cá ngừ là thời gian phản ứng là 6,0, tỷ lệ phối trộn nước: Nguyên liệu là 2:1, nhiệt độ t=45 0C và pH của phản ứng là pH=5,0.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu quá trình tự phân cơ thịt đỏ cá ngừ nhằm thu hồi dịch đạm thủy phân

ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, VOL. 17, NO. 1.1, 2019<br /> <br /> 1<br /> <br /> NGHIÊN CỨU QUÁ TRÌNH TỰ PHÂN CƠ THỊT ĐỎ CÁ NGỪ NHẰM<br /> THU HỒI DỊCH ĐẠM THỦY PHÂN<br /> AUTOLYSIS OF TUNAS’ RED MUSCLES TO OBTAIN PROTEIN HYDROLYSATE<br /> Trần Trung Thanh Bình1*, Nguyễn Thị Nghĩa2, Bùi Xuân Đông2<br /> 1<br /> Trường Cao đẳng Bách khoa Đà Nẵng (Học viên cao học K32)<br /> 2<br /> Trường Đại học Bách khoa – Đại học Đà Nẵng; xdbui@dut.udn.vn<br /> Tóm tắt - Cá ngừ (Thunuss spp.) và họ cá ngừ là nguồn thực phẩm<br /> đóng vai trò rất quan trọng đối với nền kinh tế Việt Nam. Cá ngừ<br /> thường được sử dụng tươi, chế biến phi-lê / thăn thịt hoặc chế biến<br /> đồ hộp. Quá trình chế biến đồ hộp chỉ sử dụng một phần ba khối<br /> lượng cá nguyên liệu. Do đó, ngành công nghiệp đồ hộp loại bỏ tới<br /> 70% phụ phẩm so với nguyên liệu ban đầu, cơ thịt đỏ là một trong<br /> nguồn phế liệu rắn đó. Dịch đạm thủy phân (PH) được chế biến từ<br /> phụ phẩm cá ngừ, có thể được ứng dụng như một loại gia vị trong<br /> công nghiệp chế biến thực phẩm nhằm tạo các hiệu ứng chức<br /> năng. Mục tiêu của nghiên cứu này là nghiên cứu quá trình tự phân<br /> cơ thịt đỏ cá ngừ để thu dịch đạm thủy phân. Đã xác định được<br /> điều kiện tối ưu cho quá trình tự phân protein cơ thịt đỏ cá ngừ là<br /> thời gian phản ứng là 6,0, tỷ lệ phối trộn nước : nguyên liệu là 2:1,<br /> nhiệt độ t=450C và pH của phản ứng là pH=5,0.<br /> <br /> Abstract - Tunas (Thunnus spp.) and tuna-like species are<br /> significant sources of food which play a very important role in<br /> Vietmam’s economy. Tunas are often consumed fresh or<br /> processed as raw fish flesh and marketed as loins/steaks or a type<br /> of canned food. In the tuna canning process, only about one-third<br /> of the whole fish is used. Consequently, the canning industry<br /> generates as much as 70% of solid waste from original fish<br /> materials, which includes tunas’ red muscles as a type of solid<br /> waste. Fish protein hydrolysate (PH), which is obtained through<br /> hydrolysis of tuna waste, can be used as an ingredient in the foodprocessing industry to create functional effects. This research is<br /> aimed at the autolysis of tunas’ red muscles to obtain protein<br /> hydrolysate. Optimal conditions for the protein autolysis have been<br /> identified as follows: reaction time is 6.0; ratio of water to raw<br /> material is 2:1; temperature is 45°C and pH of the reaction is 5.0.<br /> <br /> Từ khóa - tự phân; phế phẩm cá ngừ ; cơ thịt đỏ cá ngừ;<br /> cathepsine; calpain; collagenase; dịch đạm thủy phân<br /> <br /> Key words - autolysis; tuna waste; tunas’ red muscles; cathepsine;<br /> calpain; collagenase; protein hydrolysate.<br /> <br /> 1. Đặt vấn đề<br /> Việt Nam là quốc gia có thế mạnh về xuất khẩu thủy<br /> sản, sản lượng thủy sản năm 2012 đạt 6,13 tỷ USD, trong<br /> năm 2013 – khoảng 5,9 triệu tấn, … Trong đó, cá ngừ là<br /> một trong những mặt hàng chủ lực [1]. Các phụ phẩm từ<br /> quy trình chế biến cá ngừ (thịt vụn, nội tạng, xương, đầu<br /> cá, da, cơ thịt đỏ, ...) đã được xác định là nguồn protein<br /> quan trọng để sản xuất các mặt hàng có giá trị gia tăng.<br /> Trong đó, nguồn phụ phẩm thịt đỏ cá ngừ (Hình 1) bị loại<br /> bỏ chiếm 7-12% trọng lượng cá ngừ nguyên con, hiện nay<br /> chưa được quan tâm nghiên cứu để chế biến [1].<br /> <br /> sinh tổng hợp protein [2]. Hai phương pháp được ứng dụng<br /> phổ biến hiện nay để sản xuất dịch đạm thủy phân là<br /> phương pháp hóa học và phương pháp sinh học. Phương<br /> pháp hóa học sử dụng một số hóa chất thủy phân phụ phẩm<br /> thủy sản chứa protein, ví dụ HCl 1M, sodium sulfite,<br /> NaOH, KOH,… phương pháp này rất được ưa chuộng vì<br /> công nghệ đơn giản và giá thành rẻ [2]. Nhưng việc sử<br /> dụng acid mạnh hoặc base mạnh để thủy phân protein là<br /> nguyên nhân tạo ra các sản phẩm phụ có tác hại với môi<br /> trường, sản phẩm dịch đạm bị hao hụt các acid amin quan<br /> trọng như cystine, cysteine, methionine và tryptophane,<br /> dịch đạm thủy phân thu được rất hạn chế dùng trong thực<br /> phẩm. So với phương pháp hóa học, phương pháp sinh học<br /> (sử dụng enzyme thủy phân) có nhiều ưu thế hơn, vì có thể<br /> kiểm soát các quá trình phản ứng, giảm thiểu các phản ứng<br /> không mong muốn, giảm ô nhiễm môi trường do ít sử dụng<br /> hóa chất vô cơ. Điểm yếu của phương pháp sinh học là<br /> việc dùng enzyme thương mại hiện nay còn khá đắt đỏ dẫn<br /> tới chi phí sản xuất cao [2]. Các nhà khoa học cũng đã<br /> chứng minh, quá trình thủy phân protein có thể được thực<br /> hiện nhờ các enzyme protease hoặc proteinase nội tại có<br /> sẵn trong thịt đỏ cá ngừ [4]. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng,<br /> trong thịt đỏ cá ngừ, cathepsine – là một proteinase hoạt<br /> động trong môi trường acid yếu, hoạt độ mạnh nhất đạt<br /> được ở pH=2,0÷5,0. Cathepsine là một enzyme nội bào,<br /> có vai trò quan trọng trong quá trình tự phân protein của<br /> thịt và thủy hải sản, quá trình tự thủy phân diễn ra rất mạnh<br /> mẽ ở điều kiện thích hợp [4].<br /> Từ những luận giải trên đây, mục tiêu của nghiên cứu<br /> là tìm ra điều kiện thích hợp cho quá trình tự phân protein<br /> cơ thịt đỏ cá ngừ dưới tác dụng của hệ enzyme nội tại, để<br /> thu hồi dịch đạm thủy phân và định hướng sử dụng trong<br /> công nghiệp thực phẩm.<br /> <br /> Hình 1. Thịt đỏ cá ngừ [2]<br /> <br /> Trong nhiều năm qua, các sản phẩm có giá trị sinh học<br /> cao [2] từ phế liệu cá ngừ như phân bón, thức ăn gia súc,<br /> thức ăn thủy sản... đã được sản xuất và ứng dụng rộng rãi<br /> [2]. Gần đây, dịch đạm thủy phân (PH) từ các nguyên liệu<br /> thủy sản đã dần trở nên phổ biến trong ngành công nghiệp<br /> thực phẩm nhờ giá trị dinh dưỡng cao [3], do quá trình<br /> thủy phân làm giảm kích thước protein và tạo ra các<br /> peptide, acid amin giúp cơ thể sinh vật dễ dàng sử dụng để<br /> <br /> 2<br /> <br /> 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu<br /> 2.1. Đối tượng nghiên cứu<br /> Hỗn hợp thịt đỏ cá ngừ được lấy mẫu từ nhà máy đồ<br /> hộp Hạ Long (Đà Nẵng). Nguyên liệu được giữ lạnh và vận<br /> chuyển trong thùng xốp cách nhiệt về phòng thí nghiệm<br /> Công nghệ sinh học, Trường Đại học Bách khoa – Đại học<br /> Đà Nẵng. Tại phòng thí nghiệm, nguyên liệu được xay nhỏ<br /> bằng máy xay (Luxta, Việt Nam) với mắt sàng có đường<br /> kính lỗ sàng 3,0 - 3,5 mm và bổ sung chất bảo quản. Sau<br /> đó, nguyên liệu được chia nhỏ thành từng túi (250<br /> gram/túi) và lưu trữ ở -20°C ± 2°C phục vụ nghiên cứu.<br /> 2.2. Phương pháp nghiên cứu<br /> 2.2.1. Phương pháp bất hoạt vi sinh vật trong hỗn hợp<br /> nguyên liệu thịt đỏ cá ngừ<br /> Để xác định phương pháp bất hoạt vi sinh vật trong hỗn<br /> hợp nguyên liệu, nhóm nghiên cứu thực hiện loạt thí<br /> nghiệm gồm 05 mẫu: mẫu đối chứng không bổ sung chất<br /> bảo quản và không xử lý vật lí; mẫu 1 bổ sung 2,5% NaCl<br /> theo khối lượng; mẫu 2 bổ sung natri benzoat 1% theo khối<br /> lượng; mẫu 3 bổ sung kali sorbat 1% theo khối lượng; mẫu<br /> 4 không bổ sung chất bảo quản nhưng được xử lý bằng tia<br /> UV trong tủ nuôi cấy vi sinh. Các mẫu được khuấy trộn<br /> đồng đều, sau đó được đóng gói trong túi PE dán để đảm<br /> bảo vô trùng, sau đó bảo quản ở nhiệt độ -200C. Trong thời<br /> gian bảo quản, theo định kì sau mỗi tuần mẫu được kiểm<br /> tra độ phơi nhiễm vi sinh vật bằng cách định lượng tổng số<br /> vi sinh vật hiếu khí theo TCVN 4884 – 2005.<br /> Mẫu được lựa chọn là mẫu có lượng tổng số vi sinh vật<br /> hiếu khí ở mức thấp nhất so với các mẫu còn lại.<br /> 2.2.2. Khảo sát mức độ hoạt động của hệ enzyme nội tại<br /> trong thịt đỏ cá ngừ<br /> Các nhà khoa học đã chứng minh, trong cơ thịt cá biển<br /> các enzyme hoạt động mạnh và đóng vai trò chủ đạo trong<br /> quá trình tự phân gồm có cathepsin, calpain và collagenase<br /> [2; 4]. Vì vậy, nhóm nghiên cứu tiến hành xác định được<br /> mức độ thủy phân protein của nguyên liệu dưới tác dụng<br /> của 3 hệ enzyme calpain, cathepsin, collagenase.<br /> Nguyên liệu được rã đông, phối trộn với nước theo tỷ lệ<br /> 1:1, sau đó mẫu được xử lý siêu âm trong 15 phút để phá vỡ<br /> tế bào và bất hoạt vi sinh vật có trong mẫu, phản ứng tự thủy<br /> phân được tiến hành trong thời gian phản ứng cho cả 03 mẫu<br /> là 120 phút. Các mẫu được tiến hành ở điều kiện tối ưu cho<br /> mỗi enzyme. Cụ thể, mẫu 1 - với hệ enzyme calpain thì tiến<br /> hành ở pH = 7,0 ÷ 7,5, nhiệt độ là 350C; mẫu 2 - với hệ<br /> enzyme cathepsin tiến hành ở pH=4,0 ÷ 5,0 và nhiệt độ là<br /> 450C; mẫu 3 - với hệ enzyme collagenase tiến hành pH:<br /> 7,0÷7,5; nhiệt độ là 400C [4; 5; 6; 7; 8].<br /> Sau quá trình phản ứng các mẫu được bất hoạt ở nhiệt<br /> độ t=95±20C trong 15 phút [9] và sau đó để nguội, lọc bỏ<br /> cặn và đem đi xác định hàm lượng ni-tơ acid amin trong<br /> dịch đạm thủy phân (PH). Mẫu có hàm lượng ni-tơ acid<br /> amin trong dịch đạm thủy phân cao nhất là mẫu có hệ<br /> enzyme nội tại hoạt động mạnh nhất (đánh giá gián tiếp).<br /> 2.2.3. Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến phản ứng tự thủy<br /> phân thịt đỏ cá ngừ dưới tác dụng của enzyme cathepsine<br /> Sau khi đã xác định được hệ enzyme nội tại mạnh nhất<br /> trong cơ thịt đỏ cá ngừ là cathepsin, nhóm nghiên cứu tiến<br /> <br /> Trần Trung Thanh Bình, Nguyễn Thị Nghĩa, Bùi Xuân Đông<br /> <br /> hành loạt thí nghiệm khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến tốc<br /> độ phản ứng tự phân (phản ứng enzyme) như tỷ lệ phối trộn<br /> nguyên liệu với nước, pH môi trường phản ứng, thời gian<br /> phản ứng. Phản ứng enzyme được tiến hành trên máy lắc<br /> ổn nhiệt STUART SI500 (Anh)<br /> - Để xác định tỷ lệ phối trộn thích hợp giữa nước và<br /> nguyên liệu theo khối lượng cho phản ứng tự phân, các mẫu<br /> thí nghiệm được tiến hành với tỷ lệ nước: nguyên liệu<br /> (w:w) là 2:1, 3:1, 4:1, 5:1, 6:1, 7:1, 8:1, mô hình thí nghiệm<br /> này được lựa chọn dựa trên nghiên cứu của Bùi Trường<br /> Bích Ngân (2013) [10]. Các thông số khác của phản ứng tự<br /> phân được cố định ở nhiệt độ 450C, pH = 4÷5 là pH tối ưu<br /> của cathepsin, thời gian tiến hành thủy phân là 4 giờ [9;<br /> 10]. Tỷ lệ phối trộn thích hợp giữa nước và nguyên liệu<br /> được lựa chọn dựa trên hàm lượng ni-tơ acid amin trong<br /> dịch đạm sau quá trình thủy phân.<br /> - Để xác định ảnh hưởng của pH môi trường lên quá<br /> trình tự phân, nhóm nghiên cứu đã tiến loạt thí nghiệm với<br /> độ pH khác nhau là 3, 4, 5, 6. Các thông số khác của phản<br /> ứng tự phân được cố định ở nhiệt độ 45 0C, thời gian phản<br /> ứng là 4 giờ, tỷ lệ phối trộn nước:nguyên liệu xác định được<br /> từ loạt thí nghiệm đã tiến hành trước là 2:1. pH tối ưu cho<br /> phản ứng được xác định dựa trên hàm lượng ni-tơ acid<br /> amin trong dịch đạm sau quá trình thủy phân<br /> - Nhóm nghiên cứu tiến hành xác định thời gian thích<br /> hợp cho quá trình tự phân bằng loạt thí nghiệm với thời<br /> gian thủy phân khác nhau là 2 giờ, 3 giờ, 4 giờ, 5 giờ, 6<br /> giờ, 7 giờ. Các thông số khác của phản ứng tự phân được<br /> cố định ở nhiệt độ 450C, tỷ lệ phối trộn nước: nguyên liệu<br /> là 2:1, pH=5,0. Thời gian tối ưu cho phản ứng được xác<br /> định dựa trên hàm lượng ni-tơ acid amin trong dịch đạm<br /> sau quá trình thủy phân<br /> 2.3. Các phương pháp phân tích<br /> Trong nghiên cứu này, nhóm nghiên cứu đã sử dụng các<br /> phương pháp phân tích đạt chuẩn, được áp dụng hiện nay,<br /> cụ thể:<br /> - Định lượng vi sinh vật trên đĩa thạch bằng cách đếm<br /> khuẩn lạc trong nguyên liệu và sản phẩm dịch đạm thủy<br /> phân theo TCVN 4884 – 2005.<br /> - Hàm lượng ni-tơ acid amin trong dịch đạm thủy phân<br /> (PH) được xác định theo tiêu chuẩn TVCN 3708-90. Hàm<br /> lượng ni-tơ axit amin (X) tính bằng g/l, theo công thức:<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2