intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu sản xuất thức ăn hỗn hợp tạo cua lột (Scylla paramamosain) thương phẩm

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

38
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Cua lột có giá trị dinh dưỡng cao, vỏ mềm và được nhiều người ưa chuộng ở Việt Nam. Chất lượng nguyên liệu thức ăn và đặc điểm dinh dưỡng của cua trước và sau khi lột là những nền tảng cơ bản trong việc nghiên cứu tạo thức ăn hỗn hợp cho việc sản xuất cua lột thương phẩm. Thức ăn nuôi cua, nguyên liệu thức ăn và cua nguyên con trước và sau khi lột được phân tích thành phần sinh hóa.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu sản xuất thức ăn hỗn hợp tạo cua lột (Scylla paramamosain) thương phẩm

  1. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT THỨC ĂN HỖN HỢP TẠO CUA LỘT (Scylla paramamosain) THƯƠNG PHẨM Lê Hoàng1*, Nguyễn Thành Trung1, Trần Thị Lệ Trinh1, Nguyễn Văn Nguyện1 TÓM TẮT Cua lột có giá trị dinh dưỡng cao, vỏ mềm và được nhiều người ưa chuộng ở Việt Nam. Chất lượng nguyên liệu thức ăn và đặc điểm dinh dưỡng của cua trước và sau khi lột là những nền tảng cơ bản trong việc nghiên cứu tạo thức ăn hỗn hợp cho việc sản xuất cua lột thương phẩm. Thức ăn nuôi cua, nguyên liệu thức ăn và cua nguyên con trước và sau khi lột được phân tích thành phần sinh hóa. Kết quả phân tích cho thấy cám gạo lau khô, cám chà và bột gan mực chứa hàm lượng béo cao (16,15,17,64% và 13,78% tương ứng), trong khi thức ăn nuôi cua thương phầm tại vùng Cần Giờ có hàm lượng dinh dưỡng khá thấp (protein: 17,22%; lipid: 6,56% và xơ: 10,76%). Ngoài ra, có sự thay đổi về thành phần dinh dưỡng trong thân cua trước và sau khi lột, trong đó hàm lượng protein, lipid của cua tăng đáng kể sau khi lột (protein: 44,1% vs 71,38%; lipid: 6,25% vs 13,66%) ngược lại hàm lượng canxi và khoáng giảm rõ rệt (canxi: 14,69% vs 2,71%; khoáng: 43,55% vs 13,66%), đặc biệt hàm lượng axit béo C18:1 và C18:2 tăng mạnh (2,76% và 3.98 %) so với giai đoạn trước khi lột (0,44% và 0,10%). Từ khóa: cua lột, cua biển, Scylla paramamosain, thức ăn hỗn hợp, nguyên liệu, thành phần hóa học. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Hồng Kông, Singapore, Hàn Quốc, Nhật Bản, Nuôi cua biển (Scylla spp) được nuôi rộng Đài Loan, Mỹ và Châu Âu (FAO, 2015). rãi ở nhiều nước trong khu vực Châu Á như Ghẹ xanh (Portunus pelagicus) là sản phẩm Philippines, Indonesia, Myanmar, Ấn Độ, Nhật được ưa chuộng trên thị trường thế giới do thành Bản, Thái Lan, Việt Nam (Keenan, 1999; FAO, phần dinh dưỡng cao, đặc biệt là hàm lượng 2015). Cua biển có kích thước tương đối lớn, canxi và phospho cao, dễ hấp thụ (Nguyễn Thị thịt nhiều, thơm ngon nên nó là đối tượng nuôi Bích Thuý và ctv., 2004). Bên cạnh việc chứa trồng thủy sản tiềm năng ở nhiều nơi trên thế hàm lượng protein và khoáng cao, thịt cua lột giới (Keenan, 1999; Christensen và ctv., 2004; còn chứa nhiều loại axit amino cần thiết cho FAO, 2015). cơ thể (Sudhakar và ctv., 2009). Giá của sản Bên cạnh việc nuôi cua con thành cua thịt, phẩm cua (Portunidae) có vỏ mềm có thể bán nuôi cua gạch trong ao và lồng, việc nuôi cua lột cao hơn gấp 7 lần so với giá của sản phẩm cua cũng đang được quan tâm ở các nước như Thái có vỏ cứng (Wickins và Lee, 2002; Tavares và Lan, Myanmar, Việt Nam, Malaysia, Indonesia ctv., 2017). Sự chênh lệch giá hai sản phẩm này (FAO, 2015). Cua biển (Scylla spp) thường là mối quan tâm của các nhà quản lý và kinh được bán dưới dạng sống ngoại trừ cua lột. Giá doanh thủy sản cũng như các nhà nghiên cứu cua phụ thuộc vào mùa vụ, kích cỡ, chất lượng với mục đích tạo ra công nghệ sản xuất cua lột cua, giới tính, tình trạng tuyến sinh dục. Cua đạt hiệu quả kinh tế cao. sống thường được xuất khẩu sang Hồng Kông, Ở Việt Nam, cua biển (Scylla spp.) được Singapore, Hàn Quốc, Đài Loan (FAO, 2015). nuôi từ những năm 1990 chủ yếu ở các tỉnh Ngoài kích cỡ, giá của sản phẩm cua lột còn ven biển, với phương thức nuôi trong ao hoặc phụ thuộc vào tình trạng vỏ cua. Cua lột thường nuôi chung với tôm và cá, cho ăn thức ăn tươi được tiêu thụ tại địa phương hoặc xuất bán sang từ còng và cá tạp xay nhỏ (Christensen và ctv., 1 Trung tâm công nghệ thức ăn và Sau thu hoạch thủy sản, Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản II. * Email: 72hoang@gmail.com TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 11 - THÁNG 7/2018 59
  2. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II 2004), hoặc cho ăn theo nhiều giai đoạn sử dụng loạt giúp người nuôi chủ động trong quản lý, thức ăn của tôm cho giai đoạn đầu và thức ăn giảm thiểu công lao động, hiệu quả cao, tăng ít đạm cho giai đoạn thương phẩm. Hiện nay, năng suất, tiến tới công nghiệp hoá, chuyên môn nghề nuôi cua biển (Scylla spp) đã phát triển hoá nghề nuôi cua lột. Thông tin về nhu cầu rộng ra nhiều tỉnh ven biển từ Quảng Ninh cho dinh dưỡng của cua ở giai đoạn lột rất hạn chế tới Cà Mau. Tuy vậy, một trong những khó khăn do đó cần có các nghiên cứu về thành phần sinh chính của người nuôi hiện nay là thức ăn, nhất là hoá trong cua ở giai đoạn trước và sau lột vỏ. đối với thức ăn cho cua lột. Nghiên cứu này tập trung vào phân tích và Vì vậy, để nghề nuôi cua trở thành một đánh giá thành phần sinh hoá của cua ở giai đoạn ngành công nghiệp bền vững, cần có chiến lược trước và sau khi lột cũng như các loại nguyên phát triển sản xuất thức ăn công nghiệp nuôi liệu có thể sử dụng để làm thức ăn cho giai đoạn cua, bắt đầu với các nghiên cứu từ dinh dưỡng này nhằm làm cơ sở để thiết lập công thức ăn tới xây dựng công thức và công nghệ sản xuất cho giai đoạn cua lột thương phẩm. thức ăn công nghiệp cho cua ở các giai đoạn II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP trong vòng đời của chúng, trong đó có giai đoạn lột vỏ. Thức ăn viên có lợi thế về việc chủ động 2.1. Vật liệu được thành phần dinh dưỡng, tiện dụng, thời 2.1.1. Cua chắc, cua lột và thức ăn nuôi cua gian bảo quản lâu và dễ bổ sung thêm thuốc hay Thức ăn nuôi cua, mẫu cua (Scylla vitamin. paramamosain) chắc có trọng lượng trung bình Đối với cua biển (Scylla spp.) đã có nhiều 78 ± 6,63g và cua lột 100 ± 4,24g được thu tại công trình nghiên cứu về dinh dưỡng nuôi cua xã Lý Nhơn, huyện Cần Giờ, Tp. Hồ Chí Minh. biển và cua biển lột vỏ (Rodriguez và ctv., Mẫu cua lột rửa sạch bùn đất bằng nước, để ráo 2001; Catacutan và ctv., 2003; Christensen và rồi xay nhuyễn đồng nhất. Cua chưa lột được ctv., 2004; Trần Ngọc Hải và ctv., 2006; Tuan rửa sạch bùn đất bằng nước, để ráo nước, tách và ctv., 2006; Ut và ctv., 2007; Nguyen và ctv., phần mai cua đem sấy, sau đó trộn chung với 2014). Tuy nhiên chưa có nhiều công bố về xây phần thịt và xay nhuyễn đồng nhất. Mẫu sau dựng công thức thức ăn để tạo sản phẩm cua lột khi đồng nhất lưu mẫu ở tủ đông – 30 oC đến thương phẩm. khi phân tích. Thức ăn nuôi cua được nghiền Cho đến nay thức ăn dùng cho nuôi cua lột nhỏ (bằng máy nghiền có kích thước lỗ sàng rất hạn chế. Ở Việt Nam, người nuôi chủ yếu 1mm để bảo đảm độ đồng nhất và đưa đi phân vẫn sử dụng cá tạp, nhuyễn thể nhỏ (Trung tâm tích ngay. khuyến nông Tp. HCM 2015). Khi nguồn thức 2.1.2. Nguyên liệu thức ăn ăn tự nhiên khan hiếm, người nuôi thường phải Các nguyên liệu cung cấp protein, cung dùng thức ăn nuôi tôm để nuôi cua, vừa lãng cấp lipid và carbohydrate sản xuất thức ăn được phí vừa không phù hợp về dưỡng chất cũng như thu nhận từ các nhà máy và công ty cung cấp với tập quán bắt mồi của cua. Để kích thích ghẹ nguyên liệu thức ăn thuỷ sản, lưu trữ trong điều xanh (Portunus pelagicus) lột, Nguyễn Thị Bích kiện bình thường đến khi phân tích thành phần Thủy và ctv., 2004 đã dùng các sản phẩm chứa sinh hóa. saponin, chitosan nhưng tỷ lệ thành công không 2.2. Phương pháp nghiên cứu cao và cơ chế tác dụng chưa rõ ràng. Hiện tại, Thành phần sinh hóa của cua chắc, cua lột, trên thị trường chưa thấy có sản phẩm thức ăn thức ăn nuôi cua và nguyên liệu được phân tích tin cậy dùng để kích thích cua biển lột xác. tại Phòng Phân tích chất lượng thực phẩm và Việc nghiên cứu nâng cao hiệu suất lột vỏ Dinh dưỡng thủy sản - Trung tâm Công nghệ và tỷ lệ lột vỏ đồng loạt là rất cần thiết, đặc biệt Thức ăn và Sau thu hoạch Thuỷ sản – Viện việc tạo ra thức ăn có khả năng kích lột vỏ đồng Nghiên cứu Nuôi trồng Thuỷ sản II. Hàm 60 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 11 - THÁNG 7/2018
  3. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II lượng ẩm (%) được xác định theo phương pháp III. KẾT QUẢ TCVN 4326:2001, protein thô (%) theo TCVN 3.1. Thành phần sinh hóa của cua chắc 4328:2007, lipid thô (%) theo AOAC 920.39, và cua lột lipid tổng theo phuong pháp Folch, tro (%) Kết quả phân tích thành phần sinh hóa (tính theo TCVN 4327:2007, xơ (%) theo TCVN theo vật chất khô -VCK) của cua chắc và cua 4329:2007, canxi (%) TCVN 1526-1:2007 và lột (Bảng 1) cho thấy sự khác biệt rất lớn. Hàm phosphor TCVN 1525:2001. Axit béo thành lượng protein của cua lột cao gần gấp đôi ở cua phần ở cua chắc và cua lột được phân tích theo chắc, tương tự như thế ở hàm lượng lipid cũng phương pháp AOAC 996.06 tại Trung tâm dịch cho thấy cua lột cao gần gấp đôi (11,48%) so vụ phân tích thí nghiệm Tp. Hồ Chí Minh. với cua chắc (6,25%). Ngược lại, hàm lượng tro Số liệu được tính toán giá trị trung bình và ở cua lột thấp hơn gấp ba lần so với cua lột, độ lệch chuẩn sử dụng phần mềm Excel. đồng thời hàm lượng canxi ở cua lột cũng thấp hơn rất nhiều lần. Bảng 1. Thành phần sinh hóa của cua chắc và cua lột (VCK) (n=3 ) Thành phần sinh hóa (%) Loại cua Protein Lipid tổng Tro Canxi Cua chắc 44,17 ± 0,54 6,25 ± 0,13 43,55 ± 0,61 14,69 ± 0,29 Cua lột 71,38 ± 0,14 11,48 ± 0,29 13,66 ± 0,13 2,71 ± 0,42 Thành phần các axit béo trong cua chắc và giai đoạn trước khi lột (0,44 và 0,10 g/100g). cua lột được phân tích, trình bày tại Bảng 2. Từ Đồng thời, hàm lượng C22:6 ở cua chắc cao kết quả phân tích axit béo thành phần cho thấy hơn so với cua lột (0,22 so với 0,16, tương ứng). sự khác biệt về thành phần axit béo ở cua lột và Ngược lại, hàm lượng C14, C16:1, C17, C18:3 cua chắc, đặc biệt hàm lượng axit béo C18:1 và và C20:5 không phát hiện ở cua lột. C18:2 ở cua lột cao (2,76 và 3,98 g/100g) so với Bảng 2. Hàm lượng axit béo có trong toàn thân cua chắc và cua lột (VCK). Hàm lượng axit béo Cua chắc (g/100g) Cua lột (g/100g) C14:0 0,10 - C16:0 0,71 0,57 C16:1 0,27 - C17:0 0,07 - C18:0 0,37 0,32 C18:1 0,44 2,76 C18:2 0,10 3,98 C18:3 0,12 - C20:5 0,42 - C22:6 0,22 0,16 Ghi chú: (-) không phát hiện 3.2. Thành phần sinh hóa của thức ăn đoạn này cua cần như cầu dinh dưỡng cao, hàm nuôi cua lượng protein của thức ăn giai đoạn này vào khoảng 40%. Do trên thị trường chưa có thức ăn dành riêng Kết quả phân tích sinh hóa thức ăn nuôi cua cho cua và để giảm giá thành, các hộ nuôi cua sử của các hộ nuôi, được thể hiện ở Bảng 3. Ở giai dụng thức ăn có hàm lượng protein thấp (17,22%) đoạn Nu, cua được cho ăn thức ăn nuôi tôm, giai để nuôi cua thịt giai đoạn thương phẩm. TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 11 - THÁNG 7/2018 61
  4. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II Bảng 3. Thành phần sinh hóa trong thức ăn nuôi cua ở giai đoạn giống và thương phẩm. Thành phần sinh hóa (%) Loại thức ăn Protein Lipid Tro Xơ Canxi Thức ăn cua giai đoạn Nu 40,16 ± 0,11 7,25 ± 0,09 9,74 ± 0,06 2,94 ± 0,23 1,91 ± 0,05 Thức ăn cua giai đoạn 17,22 ± 0,31 6,56 ± 0,35 7,32 ± 0,12 10,76 ± 0,70 1,43 ± 0,03 thương phẩm 3.2. Thành phần sinh hóa của nguyên liệu (46,57%) hay bột phụ phẩm gia cầm (62,08%), Kết quả phân tích sinh hóa các loại nguyên bên cạnh đó các nguyên liệu có nguồn gốc thực liệu sẽ được sử dụng trong việc nghiên cứu sản vật cũng có hàm lượng protein tương đối cao như xuất thức ăn cho cua lột thể hiện ở Bảng 4. Trong khô đậu nành (45,34%), bột nấm men (41,31%). đó, các nguyên liệu cung cấp protein chủ yếu từ Một số nguyên liệu cung cấp cacbonhydrate như nguồn nguyên liệu có nguồn gốc động vật như bột mì, lúa mì và cám gạo lau ướt. Cám gạo lau bột cá 65 protein (63,85%), bột cá 60 protein khô và cám chà là các loại nguyên liệu có thể (63,2%), bột huyết (88,92%), bột lông vũ vừa cung cấp cacbonhydrate vừa cung cấp lipid (80,44%), bột xương thịt (54,79%), bột gan mực cho thức ăn cua do chứa lipid ở hàm lượng cao. Bảng 4. Thành phần sinh hóa của một số nguyên liệu sử dụng làm thức ăn cua lột Thành phần sinh hóa (%) Tên nguyên liệu Ẩm Protein Lipid Xơ Tro Canxi Phosphor Cám gạo lau ướt 12,21 ±0 ,01 12,97 ± 0,26 8,41 ± 0,15 1,91 ± 0,03 6,29 ± 0,04 0,46 ± 0,07 1,40 ± 0,06 Cám gạo lau khô 10,37 ± 0,03 12,56 ± 0,20 16,15 ± 0,18 7,75 ± 0,27 8,16 ± 0,02 0,44 ± 0,07 1,74 ± 0,07 Cám chà 9,28 ± 0,02 12,42 ± 0,09 17,64 ± 0,33 14,49 ± 0,10 9,74 ± 0,08 0,63 ± 0,08 1,83 ± 0,09 Lúa mì 11,05 ± 0,01 12,66 ± 0,28 2,58 ± 0,38 5,61 ± 0,13 1,68 ± 0,01 0,55 ± 0,11 0,33 ± 0,02 Bột cá 60 CP 5,26 ± 0,01 63,20 ± 0,26 6,72 ± 0,30 1,29 ± 0,14 24,95 ± 0,00 4,85 ± 0,18 2,82 ± 0,17 Gluten bột mì 7,08 ± 0,01 73,62 ± 0,22 1,77 ± 0,34 2,07 ± 0,04 0,72 ± 0,01 0,14 ± 0,01 0,13 ± 0,00 Bột mì 11,57 ± 0,01 12,71 ± 0,30 1,99 ± 0,21 0,89 ± 0,17 1,12 ± 0,01 0,15 ± 0,04 0,08 ± 0,00 Bột gan mực 5,95 ± 0,01 46,57 ± 0,13 13,78 ± 0,29 8,58 ± 0,09 10,49 ± 0,06 2,77 ± 0,22 0,68 ± 0,04 Bột xương thịt 5,25 ± 0,06 54,79 ± 0,16 8,56 ± 0,17 3,18 ± 0,44 26,76 ± 0,13 10,07 ± 0,40 4,02 ± 0,24 Khô đậu nành 10,14 ± 0,02 45,34 ± 0,02 2,14 ± 0,26 5,03 ± 0,41 5,86 ± 0,02 1,18 ± 0,04 0,60 ± 0,00 Bột huyết 7,05 ± 0,01 88,92 ± 0,15 0,59 ± 0,11 0,98 ± 0,01 4,16 ± 0,01 0,36 ± 0,01 0,31 ± 0,02 Bột cá 65 CP 7,14 ± 0,03 63,85 ± 0,10 3,71 ± 0,30 1,66 ± 0,12 22,42 ± 0,07 4,96 ± 0,18 2,45 ± 0,02 Bột phụ phẩm gia cầm 5,53 ± 0,01 62,08 ± 0,01 10,52 ± 0,24 1,81 ± 0,18 17,32 ± 0,02 5,91± 0,04 1,55 ± 0,01 Bột nấm men 6,70 ± 0,00 41,31 ± 0,33 1,79 ± 0,17 8,08 ± 0,38 6,96 ± 0,08 0,75 ± 0,08 0,58 ± 0,04 Bột lông vũ 5,43 ± 0,01 80,44 ± 0,28 3,98 ± 0,18 1,64 ± 0,12 3,81 ± 0,04 1,30 ± 0,03 0,47 ± 0,00 IV. THẢO LUẬN lột cao gấp đôi cua chắc. Những chất dự trữ này, Kết quả phân tích cho thấy giá trị dinh dưỡng mà phần lớn chứa trong gan tụy, được dùng để có trong thức ăn hiện đang sử dụng nuôi cua lột đáp ứng những nhu cầu đặc biệt về nguyên liệu rất thấp (bảng 3) so với nhu cầu dinh dưỡng cơ và năng lượng cho quá trình lột xác, không được bản của cua ở giai đoạn thương phẩm (bảng 1). sử dụng cho việc tăng trưởng các mô nói chung. Kết quả phân tích hàm lượng lipid thô và axit Phần chính của các chất dự trữ hữu cơ trong gan béo thành phần ở bảng 1 và bảng 2, cho thấy tụy được tích lũy trong giai đoạn tiền lột xác là khuynh hướng giai đoạn cua lột xác cần tích lũy lipid, hầu như hoàn toàn ở dạng các axit béo và nhiều năng lượng, do vậy hàm lượng béo ở cua glycerol. Hàm lượng axit béo trong gan tụy cua 62 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 11 - THÁNG 7/2018
  5. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II Cancer pagurus Linn tăng gấp 3 lần trong thời nguồn protein bột cá, nhằm giảm giá thành thức kỳ ăn mồi và chỉ chấm dứt khi cua bước vào ăn. Nguồn cung cấp protein có nguồn gốc thực giai đoạn tiền lột xác (Renaud, 1949). Dự trữ vật rất phong phú như khô dầu đậu nành, các lipid một phần được biến đổi thành glycogen loại khô dầu khác và gluten cùng với giá thành rồi thành glucose được sử dụng trong việc tạo thấp rất nhiều so với các nguyên liệu có nguồn thành chitin, một thành phần trong vỏ cua và gốc thủy sản. Nhiều nghiên cứu trên cua bùn cung cấp năng lượng cho quá trình lột xác. Hàm (Scylla sp.) cho thấy hiệu quả sử dụng nguyên lượng cholesterol gia tăng nhanh chóng lúc lột liệu thực vật cuả cua bùn rất cao với độ tiêu xác, từ 22 mg lên đến 70 mg/100g trọng lượng hóa thức ăn trên 85% (Azra và Ikhwanuddin, cua C.pagurus (Renaud, 1949). Cholesterol là 2016; Nguyen và ctv., 2014; Catacutan và ctv., một sterol động vật rất quan trọng, là tiền chất 2003). Sử dụng nguyên liệu thực vật trong sản của nhiều phức hợp sinh lý như hormone giới xuất thức ăn nuôi cua lột sẽ mang lại hiệu quả tính, hormone lột vỏ, corticoid thượng thận, về mặt kinh tế, giúp giảm giá thành thức ăn, axit mật và vitamin D (Teshima và Kanazawa giảm chi phí cho người nuôi. Tuy nhiên, một số 1971, Sheen 2000). Hầu hết các động vật có thể vấn đề cần lưu ý khi sử dụng protein thực vật tổng hợp sterol này từ acetate (muối của axit trong thức ăn cho cua liên quan đến hàm lượng axetic với một kiềm) ngoại trừ các loài giáp xác acid amin và tính cân bằng acid amin, đặc biệt (Teshima và Kanazawa 1971). Protein là một là lysine và methionine, làm giảm tăng trưởng thành phần cần thiết của các chất dự trữ hữu cơ của đối tượng nuôi (Wilson 1989; Floreto và tích lũy trong gan tụy ở giai đoạn lột xác, gần ctv., 2000) . Hơn thế nữa, mùi của đạm thực vật 70% nitơ protein của cua Cancer pagurus ở giai thường không hấp dẫn (Lim và Dominy, 1990) đoạn lột xác được dùng để tổng hợp nên protein và khả năng tiêu hóa carbohydrate của loài thủy vỏ (Passano, 1960). sản ăn thịt khá thấp (NRC, 2011; Arockiaraj và Lựa chọn nguyên liệu thích hợp để phối chế ctv., 1999). Bột phụ phẩm gia cầm (PGC), bột thức ăn cho cua lột cần phải hội đủ các điều kiện lông vũ và bột lông vũ thủy phân được xem như cơ bản là đáp ứng nhu cầu về dinh dưỡng cho giai nguồn nguyên liệu nhiều tiềm năng thay thế đoạn lột xác, giá thành và tính sẵn có của nguyên trong thức ăn cho cua lột với hàm lượng protein liệu. Các nguồn nguyên liệu cung cấp protein có cao (khoảng 58 –80%) và hàm lượng tro tương nguồn gốc thuỷ sản như phụ phẩm chế biến thuỷ đối thấp (3-8%). Mặc dù PGC có hàm lượng sản, bột cá, bột mực, bột nhuyễn thể thường acid amin thấp hơn so với bột cá nhưng có thể được động vật thủy sản (loài ăn thịt) trong đó bổ sung bằng các nguồn acid amin hoặc protein có cua sử dụng hiệu quả hơn nguồn protein thực động vật có hàm lượng protein cao khác như vật (Trần Thị Thanh Hiền và Nguyễn Anh Tuấn, bột huyết... nhằm tăng hiệu quả sử dụng protein, 2009). Tuy nhiên, nguồn cung bột cá ngày càng giảm hệ số chuyển đổi thức ăn và thúc đẩy tăng khan hiếm, giá thành ngày càng tăng nên giá trưởng. PGC chứa khoảng 10% chất béo đó là thành thức ăn cũng tăng cao, làm ảnh hưởng đến nguồn cung cấp năng lượng tiêu hóa quan trọng hiệu quả kinh tế của người nuôi. Do đó cần phải cho cua lột. tìm nguồn nguyên liệu thay thế đáp ứng được Nhiều nghiên cứu cho thấy dầu thực vật có nhu cầu dinh dưỡng của vật nuôi đồng thời bảo thể thay thế đến 50% dầu cá tuyết trong khẩu đảm nguồn cung dồi dào, bền vững và giá cả phần thức ăn cua bùn (S. serrata) (Alava và hợp lý. Các nguồn nguyên liệu thay thế thường ctv., 2007; Ali và ctv., 2011). Do đó cần nghiên được sử dụng trong thức ăn thủy sản là: phụ cứu bổ sung nhóm các nguyên liệu cung cấp phẩm của ngành chế biến thực phẩm, giết mổ và lipid có nguồn gốc thực vật như dầu lanh, dầu các nguyên liệu có nguồn gốc thực vật. Nhóm cọ, dầu đậu nành và dầu cám chà (bảng 4) trong protein thực vật hiện nay được sử dụng nhiều thức ăn cho cua lột. Trong đó, nhóm cung cấp trong thức ăn thuỷ sản với mục đích thay thế lipid có chứa mạch carbon C18:0, C18:1 và TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 11 - THÁNG 7/2018 63
  6. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II C18:2 (1,6; 39,1 và 33,4 g/100g) ở dầu cám có TCVN 1526-1:2007. Thức ăn chăn nuôi. Xác định tỷ lệ cao (Nguyễn Công Khẩn và Hà Thị Anh hàm lượng canxi. Phần 1 - Phương pháp chuẩn Đào, 2007). Nghiên cứu của (Sheen và Wu, độ 1999) cho thấy khi tỷ lệ trộn dầu cá và dầu TCVN 4327:2007. Thức ăn chăn nuôi. Xác định tro bắp theo tỉ lệ (2:1) vào thức ăn từ 5,3% đến thô 13% cho tần suất cua lột cao hơn so với thức ăn TCVN 4328-1:2007. Thức ăn chăn nuôi. Xác định không bổ sung lipid tương ứng với 3,6 lần lột hàm lượng nitơ và tính hàm lượng protein thô. so với 2,8 lần lột, trong 63 ngày nuôi, tỷ lệ C16 Phần 1 - Phương pháp kjeldahl. (g/100g) trong axit béo thành phần từ 12-13%, TCVN 4329:2007 (ISO 06865:2000). Thức ăn chăn C18:0 chiếm khoảng 2,5%, C18:1 khoảng nuôi. Xác định hàm lượng xơ thô. Phương pháp 25,5% và C18:2 khoảng từ 25,6% đến 28,8%. có lọc trung gian. Catacutan và ctv., 2003 cho rằng cua (Scylla Trần Ngọc Hải, Nguyễn Thanh Phương, Nguyễn serrata) có khả năng tiêu hóa dầu thực vật tốt Anh Tuấn, Phạm Minh Đức, 2006. Nuôi cua lột hóa hơn dầu mỡ động vật, do đó việc chọn lựa (Scylla sp.) trong hệ thống tuần hoàn với các loại nguyên liệu như cám chà có hàm lượng lipid thức ăn và mật độ khác nhau. Tạp chí Nghiên cứu cao là việc cần lưu ý trong lập khẩu phần thức Khoa học - Trường Đại học Cần Thơ, 159-170. ăn cho cua lột. Trần Thị Thanh Hiền và Nguyễn Anh Tuấn, 2009. IV. KẾT LUẬN Dinh dưỡng và thức ăn thủy sản. Nhà xuất bản Nông nghiệp. 191 trang. Cua lột có chỉ số sinh hoá về protein, lipid cao hơn ở cua thịt. Các chỉ số về thành phần axit Trung tâm khuyến nông Tp. HCM, 2015. Nuôi cua béo cũng cho thấy ở cua lột cao hơn ở cua thịt ở biển thương phẩm từ nguồn giống nhân tạo. Tài liệu khuyến nông – Sở Nông nghiệp và Phát triển axit béo có mạch cacbon cao (C18:1 và C18:2) nông thôn TP. Hồ Chí Minh. Thức ăn nuôi cua hiện đang sử dụng chưa Alava, V. R., Quinitio, E. T., De Pedro, J. B., Priolo, đáp ứng được nhu cầu dinh dưỡng cho cua F. M. P., Orozco, Z. G. A., and Wille, M., 2007. thương phẩm. Lipids and fatty acids in wild and pond-reared Một số nguyên liệu sẵn có như cám chà, cám mud crab Scylla serrata (Forsskål) during gạo lau ướt, cám gạo lau khô, bột lông vũ,… có ovarian maturation and spawning. Aquaculture thành phần dinh dưỡng có khả năng sử dụng làm Research Vol. 38, 1468–1477. nguồn thức ăn cho cua lột thương phẩm. Ali, S. A., Dayal, J. S., and Ambasankar, K., 2011. TÀI LIỆU THAM KHẢO Presentation and evaluation of formulated feed for mud crab Scylla serrata. Indian Journal of Nguyễn Công Khẩn, Hà Thị Anh Đào, 2007. Bảng Fisheries, 58(2), 67–73. thành phần thực phẩm Việt Nam – Vietnamese food composition table., Nhà xuất bản Y học. AOAC, 2000. Official methods of analysis. (996.06) Fat (total, saturated, unsaturated, and Nguyễn Thị Bích Thuý, Đinh Tấn Thiện, Lê Minh monounsaturated) in foods; hydrolytic extraction Vương, Nguyễn Ngọc Hà, Lê Văn Chí, Nguyễn gas chromatographic method (17th ed.). USA: Xuân Nam, Lê Vịnh, 2004. Nghiên cứu phương AOAC International. pháp kích thích đồng loạt lột xác ghẹ xanh (Portunus pelagicus) thương phẩm. Trung Tâm AOAC, 2000. Official methods of analysis. (920.39) Nghiên Cứu Thủy Sản III. Crude Fat or Ether Extract: Animal Feeds. (17th ed.). AOAC International, Gaithersburg, MD. TCVN 1525:2001. Thức ăn chăn nuôi. Xác định hàm lượng Phospho. Phương pháp quang phổ. Arockiaraj, J., Muruganandam, M., Marimuthu, K. & Haniffa, M.A., 1999. Utilization of TCVN 4326:2001 (ISO 6496:1999). Thức ăn chăn carbohydrates as a dietary energy source by nuôi. Xác định độ ẩm và hàm lượng chất bay hơi striped murrel (Channa striatus) fingerlings. khác. 64 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 11 - THÁNG 7/2018
  7. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II Acta Zoologica Taiwanica 10, 103-111. feed efficiency and energy budget during a molt Azra, M.N. & Ikhwanuddin, M. 2016. A review cycle of mud crab juveniles, Scylla serrata (Forskål, of maturation diets for mud crab genus Scylla 1775), fed on different practical diets with graded broodstock: Present research, problems and levels of soy protein concentrate as main source of future perspective. Saudi Journal of Biological protein. Aquaculture. 434, 499-509. Sciences 23: 257-267. Rodriguez, E., Quinitio, E., Parado-Estepa, F., Catacutan, M.R., Eusebio, P.S., Teshima, S.-i., 2003. Millamena, O., 2001. Culture of Scylla serrata Apparent digestibility of selected feedstuffs by mud Megalops in Brackishwater Ponds Asian crab, Scylla serrata. Aquaculture. 216, 253–261. Fisheries Science. 14, 185-189. Christensen, S.M., Macintosh, D.J., Phuong, N.T., Sheen, S.-S., Wu, S.-W., 1999. he effects of dietary 2004. Pond production of the mud crabs Scylla lipid levels on the growth response of juvenile mud paramamosain (Estampador) and S. olivacea crab Scylla serrata. Aquaculture. 175, 143–153. (Herbst) in the Mekong Delta, Vietnam, using Sudhakar, M., Manivannan, K., Soundrapandian, two different supplementary diets. Aquaculture P., 2009. Nutritive Value of Hard and Soft Shell Research. 35, 1013-1024. Crabs of Portunus sanguinolentus (Herbst). FAO, 2015. Fisheries and Aquaculture topics. International Journal of Animal and Veterinary Capture fisheries resources. Topics Fact Sheets. Advances. 1, 44-48. In: Fisheries and Aquaculture Department Tavares, C.P.d.S., Silva, U.A.T., Pereira, L.A., [online]. Rome. Ostrensky, A., 2017. Systems and techniques Floreto E.A., Bayer R.C. & Brown P.B., 2000. The used in the culture of soft-shell swimming crabs. effects of soybean-based diets, with and without Reviews in Aquaculture. amino acid supplementation, on growth and Teshima, S.I., Kanazawa, A., 1971. Biosynthesis biochemical composition of juvenile American of sterols in the lobster, Panulirus japonica, the lobster, Homarus americanus. Aquaculture189, prawn, Penaeus japonicus, and the crab, Portunus 211–235. trituberculatus. Comparative Biochemistry and Folch J, Lees, M, Stanley GHS. A simple method for Physiology Part B: Comparative Biochemistry. the isolation and purification of total lipids from 38, 597-602. animal tissues. J Biol Chem. 1957; 226: 497-509. Tuan, V.-a., Anderson, A., Luong-van, J., Shelley, C., Keenan, C.P., 1999. Aquaculture of the Mud Crab, Allan, G., 2006. Apparent digestibility of some Genus Scylla — Past, Present and Future. Mud nutrient sources by juvenile mud crab, Scylla crab aquaculture and biology. . in: Keenan, serrata (Forskal 1775). Aquaculture Research. C.P., Blackshaw, A (Ed.), Proceedings of an 37, 359-365. international scientific forum held in Darwin, Ut, V.N., Le Vay, L., Nghia, T.T., Hong Hanh, T.T., 2007. Australia,. ACIAR Proceedings No. 78, 216 p. Development of nursery culture techniques for the Lim, C. and Dominy, W. 1990. Evaluation of mud crab Scylla paramamosain (Estampador). soybean meal as a replacement for marine animal Aquaculture Research. 38, 1563-1568. protein in diets for shrimp (Penaeus vannamei). Wickins, J.F., Lee, D.O.C., 2002. Crustacean-Farming- Aquaculture 87:53-63. Ranching-and-Culture. Blackwell Science. NRC (2011). National Research Council, Nutrient Wilson R.P. (1989) Amino acids and proteins. requirement of fish and shrimps. In:Fish Nutrition(ed. by J.E. Halver), pp. 112– National Academy Press, Washington. 151. Academic Press Inc., San Diego, CA, USA. Nguyen, N.T.B., Chim, L., Lemaire, P., Wantiez, L., 2014. Feed intake, molt frequency, tissue growth, TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 11 - THÁNG 7/2018 65
  8. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II STUDY ON FORMULATED FEED FOR COMMERCIAL SOFT SHELL MUD CRAB PRODUCTION (Scylla paramamosain) Le Hoang1*, Nguyen Thanh Trung1, Tran Le Trinh1, Nguyen Van Nguyen1 ABSTRACT Soft - shell mud crab is a nutritious food and commonly consumed in Vietnam. The quality of feed ingredients and nutritional requirement of pre- and post-molt crabs are the essential fundament for development of the formulated feed for commercial soft shell mud crab production. Commercial crab feeds, feed ingredients and grow-out crabs in pre- and post-molt stage were sampled to investigate the chemical properties and nutrient composition. The studied results showed that fresh rice brans (full fat rice bran) and squid liver powder contained high fat content, respectively (16.15- 17.64% and 13.78%), on the contrary, the low nutrient content was recorded in the commercial crab feeds using for mud crab farming in Can Gio (protein: 17,22%; lipid: 6,56% and fiber: 10,76%). Furthermore, a great variation of nutrient characteristics of grow –out mud crabs before and after molting was found, in which protein and lipid content increased markedly after molting (44.1% vs. 71.38%; 6.25% vs. 13.66%) while the content of calcium (14.69% vs. 2.71%) and ash (43.55% vs. 13.66%) notably decreased. In particular, fatty acids of C18: 1 and C18: 2 in whole body of post- molting crab (2.76% and 0.44%) presented markedly higher content than those (3.98% and 0.10%) in the pre- molt crab. Keywords: Commercial soft-shell crab production, mud crab, Scylla paramamosain, formulated feed, feed ingredients, chemical properties. Người phản biện: TS. La Xuân Thảo Ngày nhận bài: 12/6/2018 Ngày thông qua phản biện: 30/6/2018 Ngày duyệt đăng: 10/7/2018 1 Research Center for Aqua-Feed Nutrition and Fishery Post-Harvest Technology, Research Institute for Aquaculture No.2 * Email: 72hoang@gmail.com 66 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 11 - THÁNG 7/2018
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2