intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu sự biến đổi nồng độ interleukin-2 huyết thanh ở bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

74
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm nghiên cứu nhằm đánh giá biến đổi nồng độ interleukin-2 (IL-2) huyết thanh và mối liên quan với một số đặc điểm khối u, giai đoạn bệnh ở bệnh nhân (BN) ung thư biểu mô tế bào gan (UTBMTBG).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu sự biến đổi nồng độ interleukin-2 huyết thanh ở bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan

T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2017<br /> <br /> NGHIÊN CỨU SỰ BIẾN ĐỔI NỒNG ĐỘ INTERLEUKIN-2<br /> HUYẾT THANH Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ<br /> BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN<br /> Dương Quang Huy*; Vũ Minh Thắng*<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: nghiên cứu nhằm đánh giá biến đổi nồng độ interleukin-2 (IL-2) huyết thanh và mối<br /> liên quan với một số đặc điểm khối u, giai đoạn bệnh ở bệnh nhân (BN) ung thư biểu mô tế bào<br /> gan (UTBMTBG). Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang 86 BN UTBMTBG<br /> điều trị tại Khoa Nội Tiêu hóa, Bệnh viện Quân y 103, được xét nghiệm IL-2 theo phương pháp<br /> hóa phát quang khuếch đại enzym bằng hệ thống Immulite 1000. Kết quả: nồng độ IL-2 huyết<br /> thanh ở BN UTBMTBG là 355,7 ± 137,4 U/ml, trong đó giảm thấp IL-2 < 391 U/ml gặp ở 62,8%<br /> BN. Có mối liên quan có ý nghĩa giữa nồng độ IL-2 huyết thanh với kích thước, tổng thể tích<br /> khối u và giai đoạn bệnh theo hệ thống Barcelona. Kết luận: IL-2 máu giảm ở BN UTBMTBG,<br /> mức giảm liên quan đến kích thước, tổng thể tích khối u và giai đoạn bệnh theo hệ thống Barcelona.<br /> * Từ khóa: Ung thư biểu mô tế bào gan; Nồng độ IL-2 huyết thanh.<br /> <br /> Change of Serum Interleukin-2<br /> Hepatocellular Carcinoma<br /> <br /> Level<br /> <br /> in<br /> <br /> Patients<br /> <br /> with<br /> <br /> Summary<br /> Objectives: To evaluate the changes of serum interleukin-2 (IL-2) level in patients with<br /> hepatocellular carcinoma (HCC) and the relationship with characteristics and stage of tumors.<br /> Subjects and method: A prospective, cross-sectional descriptive study was carried out on 86<br /> patients with HCC in Digestive Department, 103 Hospital. Serum IL-2 concentration was<br /> determined by Immulite 1,000’s enzyme-amplified chemiluminescence assay. Results: Serum<br /> IL-2 levels in patients with HCC was 355.7 ± 137.4 U/mL, the decrease less than 391 U/mL<br /> accounted for 62.8%. There was a significant relationship between serum IL-2 levels and<br /> tumour size, volume tumor and Barcelona staging classification. Conclusion: There was<br /> decrease in serum IL-2 concentration in patients with HCC, the level of change correlated with<br /> tumour size and volume and Barcelona staging classification for HCC.<br /> * Keywords: Hepatocellular carcinoma; Serum IL-2.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Ung thư biểu mô tế bào gan là một<br /> trong những loại ung thư phổ biến nhất<br /> trên thế giới (đứng thứ 5 trong năm 2002<br /> và thứ 6 năm 2008), tỷ lệ tử vong đứng<br /> <br /> thứ 3 trong tất cả các loại ung thư gây ra<br /> trên phạm vi toàn cầu. Trên 80% trường<br /> hợp ung thư gan xảy ra ở các nước đang<br /> phát triển, đặc biệt ở khu vực Đông và<br /> Đông Nam Á (trong đó có Việt Nam) [6].<br /> <br /> * Bệnh viện Quân y 103<br /> Người phản hồi (Corresponding): Dương Quang Huy (huyduonghvqy@gmail.com)<br /> Ngày nhận bài: 05/04/2017; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 19/06/2017<br /> Ngày bài báo được đăng: 20/07/2017<br /> <br /> 36<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2017<br /> Tiên lượng UTBMTBG vẫn là tiên<br /> lượng xấu mặc dù có nhiều phương pháp<br /> điều trị hiện đại đã và đang được nghiên<br /> cứu áp dụng. Chiến lược sàng lọc nhóm<br /> đối tượng nguy cơ cao (xơ gan, viêm gan<br /> B/C mạn) để phát hiện bệnh ở giai đoạn<br /> sớm khi khối u còn có thể chữa bằng<br /> phương pháp điều trị triệt căn (cắt gan,<br /> ghép gan, tiêu hủy khối u khu trú qua da)<br /> có hiệu quả hạn chế (chỉ đạt 30 - 40%) [1,<br /> 6]. Vì vậy, UTBMTBG vẫn đang là bệnh lý<br /> thách thức các nhà gan học và ung thư<br /> học trên toàn thế giới.<br /> Interleukin-2 (IL-2) là một loại<br /> glucoprotein hình cầu được sản xuất bởi<br /> tế bào lympho T (Th1) và tế bào NK khi<br /> được hoạt hóa. IL-2 là một trong các<br /> cytokine được chứng minh có khả năng<br /> ức chế phát triển khối u bằng cách hoạt<br /> hóa và tăng cường hoạt động tiêu bào<br /> của tế bào NK và tế bào lympho T. Với<br /> UTBMTBG, nồng độ IL-2 huyết thanh<br /> thay đổi theo hướng tăng cao trong máu<br /> cũng là một trong những yếu tố tiên<br /> lượng thời gian sống thêm kéo dài hơn,<br /> khả năng tái phát thấp hơn so với những<br /> trường hợp có nồng độ IL-2 huyết thanh<br /> thấp [3, 4, 5]. Thực tế, tiêm dưới da liều<br /> thấp IL-2 đã được áp dụng trong lâm<br /> sàng điều trị UTBMTBG không thể phẫu<br /> thuật để tăng khả năng đáp ứng khối u<br /> của các phương pháp điều trị can thiệp,<br /> tăng thời gian sống thêm tổng thể [7].<br /> Hiện nay ở Việt Nam, chưa có nghiên<br /> cứu nào đề cập đến biến đổi nồng độ IL-2<br /> huyết thanh ở BN UTBMTBG. Vì vậy,<br /> chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm<br /> mục tiêu: Đánh giá biến đổi nồng độ IL-2<br /> huyết thanh và mối liên quan với một số<br /> đặc điểm khối u, giai đoạn bệnh ở BN<br /> UTBMTBG.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đối tượng nghiên cứu.<br /> 86 BN UTBMTBG điều trị tại Khoa Nội<br /> Tiêu hóa, Bệnh viện Quân y 103 từ 08 2008 đến 10 - 2013.<br /> * Tiêu chuẩn lựa chọn BN: theo tiêu<br /> chí của Hiệp hội Nghiên cứu bệnh Gan<br /> Hoa Kỳ (AASLD) năm 2005, chẩn đoán<br /> UTBMTBG khi:<br /> - Khối u gan kích thước > 2 cm trên<br /> nền xơ gan (đo kích thước u gan trên<br /> siêu âm và/hoặc CT-scanner gan).<br /> - Có hình ảnh tăng sinh mạch điển hình<br /> (trên siêu âm, CT-scanner gan hoặc chụp<br /> mạch gan) và/hoặc AFP ≥ 200 ng/ml.<br /> Những trường hợp không thỏa mãn<br /> tiêu chí trên sẽ khẳng định chẩn đoán<br /> UTBMTBG bằng xét nghiệm tế bào học<br /> hoặc mô bệnh học [1, 2].<br /> 2. Phương pháp nghiên cứu.<br /> Tất cả BN được khám lâm sàng đầy<br /> đủ và làm xét nghiệm cận lâm sàng cần<br /> thiết để xác định tình trạng xơ gan và đặc<br /> điểm khối u gan.<br /> Đánh giá mức độ xơ gan theo thang<br /> điểm Child-Pugh (1973).<br /> Đánh giá đặc điểm khối u gan trên CTscanner gan mật 3 thì, bao gồm: vị trí khối<br /> u (gan phải, gan trái, toàn gan); kích<br /> thước khối u (đường kính lớn nhất của<br /> khối u), thể tích khối u. Thể tích mỗi khối<br /> u (TV) tính theo công thức:<br /> TV (cm3) = 4/3 x 3,14 x [bán kính lớn nhất<br /> khối u (cm)]3<br /> Đánh giá giai đoạn bệnh UTBMTBG<br /> theo hệ thống Barcelona (2003) gồm giai<br /> 37<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2017<br /> đoạn rất sớm (0), giai đoạn sớm (A), giai<br /> đoạn trung gian (B), giai đoạn tiến triển<br /> (C) và giai đoạn cuối (D).<br /> <br /> Định lượng IL-2 theo phương pháp<br /> hóa phát quang khuếch đại enzym bằng<br /> hệ thống Immulite 1000 (Hãng Siemens<br /> Medical Solutions Diagnostics, Los Angeles,<br /> Hoa Kỳ) tại Khoa Miễn dịch, Bệnh viện<br /> TWQĐ 108.<br /> <br /> Định lượng IL-2 huyết thanh: BN nhịn<br /> ăn sáng, lấy 5 ml máu quay ly tâm 6.000<br /> vòng/phút trong 5 phút rồi tách lấy 3 ml<br /> huyết tương. Mỗi mẫu huyết tương có mã<br /> số riêng, lưu trữ trong tủ lạnh âm sâu<br /> -800C tại Trung tâm Nghiên cứu Y Dược<br /> học Quân sự, Học viện Quân y.<br /> <br /> Độ nhạy phân tích của hệ thống<br /> Immulite 1000 đối với IL-2 từ 5 - 225.000<br /> U/ml (người trưởng thành khỏe mạnh có<br /> nồng độ IL-2 trung bình 391 U/ml) [3, 5].<br /> <br /> Khi đủ số lượng mẫu xét nghiệm, lấy mẫu<br /> khỏi tủ lạnh và rã đông trong vòng 2 giờ.<br /> <br /> * Xử lý số liệu: theo chương trình<br /> SPSS 16.0 của Tổ chức Y tế Thế giới.<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN<br /> 1. Đặc điểm tuổi, giới nhóm BN nghiên cứu.<br /> ≤ 20 tuổi: 2 BN (2,3%), 21 - 40 tuổi: 13 BN (15,2%), 41 - 60 tuổi: 45 BN (52,3%),<br /> > 60 tuổi: 26 BN (30,2%), tuổi trung bình 53,98 ± 13,64. Đa số BN là nam giới (75 BN =<br /> 87,2%), tỷ lệ nam/nữ = 6,8 lần. Lứa tuổi hay gặp nhất từ 41 - 60 (52,3%), tuổi trung<br /> bình 53,98 ± 13,64. Kết quả của chúng tôi phù hợp với nhiều nghiên cứu trong nước<br /> và trên thế giới cho thấy UTBMTBG thường gặp ở lứa tuổi trung niên, tỷ lệ nam/nữ<br /> dao động 2 - 8/1 (do nam giới có hàm lượng testosterone cao, làm tăng nguy cơ mắc<br /> UTBMTBG hơn so với nữ) [1, 2, 7].<br /> Bảng 1: Đặc điểm khối u gan trên chẩn đoán hình ảnh và giai đoạn bệnh theo hệ<br /> thống Barcelona (n = 86).<br /> n<br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> <br /> Gan phải<br /> <br /> 66<br /> <br /> 76,7<br /> <br /> Gan trái<br /> <br /> 6<br /> <br /> 7,0<br /> <br /> 2 thùy gan<br /> <br /> 14<br /> <br /> 16,3<br /> <br /> 5<br /> <br /> 55<br /> <br /> 64,0<br /> <br /> < 100<br /> <br /> 33<br /> <br /> 38,4<br /> <br /> 100 - 200<br /> <br /> 16<br /> <br /> 18,6<br /> <br /> > 200<br /> <br /> 37<br /> <br /> 43,0<br /> <br /> A<br /> <br /> 15<br /> <br /> 17,4<br /> <br /> B<br /> <br /> 60<br /> <br /> 69,8<br /> <br /> C<br /> <br /> 11<br /> <br /> 12,8<br /> <br /> Đặc điểm<br /> Vị trí u<br /> <br /> Kích thước khối u (cm)<br /> <br /> 3<br /> <br /> Tổng thể tích các khối u (cm )<br /> <br /> Giai đoạn Barcelona<br /> <br /> 38<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2017<br /> Hầu hết khối u nằm ở thùy gan phải<br /> (76,7%), ở thùy gan trái chỉ chiếm 7,0%,<br /> phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn Tiến<br /> Thịnh (2011), vị trí khối u ở gan phải 73%<br /> [1].<br /> 64,0% BN UTBMTBG trong nghiên<br /> cứu có khối u phát hiện khi kích thước đã<br /> lớn > 5 cm; thể tích khối u lớn (> 200 cm3,<br /> chiếm 43%) và hầu hết bệnh ở giai đoạn<br /> trung gian và tiến triển (82,6%). Kết quả<br /> này cho thấy, việc phát hiện UTBMTBG ở<br /> giai đoạn rất sớm và sớm (giai đoạn còn<br /> có thể áp dụng các biện pháp điều trị triệt<br /> căn) còn khá ít, đòi hỏi phải có các biện<br /> pháp tầm soát tốt hơn. Nghiên cứu trong<br /> nước của Lê Văn Trường (2006), Nguyễn<br /> Tiến Thịnh (2011) đều có nhận định như<br /> chúng tôi [1, 2].<br /> <br /> 2. Nồng độ IL-2 ở nhóm BN nghiên<br /> cứu (n = 86).<br /> < 391 U/ml: 54 BN (62,8%); ≥ 391<br /> U/ml: 32 BN (37,2%). IL-2 huyết thanh<br /> trung bình ở nhóm BN nghiên cứu là<br /> 355,7 ± 137,4 U/ml, thấp hơn so với<br /> ngưỡng bình thường 391 U/ml ở người<br /> trưởng thành khỏe mạnh, trong đó giảm<br /> thấp IL-2 gặp ở 54 BN (62,8%), tương tự<br /> nghiên cứu của Budhu và CS (2006) [3],<br /> Capone và CS (2010) [4]. Cơ chế của<br /> hiện tượng này đã được nhiều tác giả<br /> chứng minh là trong mô khối u UTBMTBG<br /> cũng như trong huyết thanh BN<br /> UTBMTBG, các cytokine đều sụt giảm<br /> (trong đó có IL-2) được sinh ra bởi tế bào<br /> lympho T (Th1). Cai và CS (2008) nhận<br /> thấy ở BN UTBMTBG có khuyết tật về<br /> chức năng tế bào NK [5].<br /> <br /> Bảng 2: Mối liên quan giữa biến đổi IL-2 với đặc điểm khối u gan và giai đoạn<br /> UTBMTBG.<br /> Nồng độ IL-2 (U/ml)<br /> Kích thước khối u (cm)<br /> <br /> 200<br /> <br /> Giai đoạn Barcelona<br /> <br /> p<br /> < 0,05<br /> <br /> 398,6 ± 149,2<br /> <br /> p1-2 > 0,05<br /> <br /> 380,7 ± 185,6<br /> <br /> p1-3 < 0,01<br /> <br /> 306,6 ± 77,2<br /> <br /> p2-3 < 0,05<br /> <br /> A<br /> <br /> 430,7 ± 155,4<br /> <br /> pB-A < 0,05<br /> <br /> B<br /> <br /> 346,6 ± 130,7<br /> <br /> pC-A < 0,01<br /> <br /> C<br /> <br /> 302,9 ± 117,8<br /> <br /> pC-B > 0,05<br /> <br /> IL-2 là một cytokine đã được chứng<br /> minh có giá trị tiên lượng trong<br /> UTBMTBG. Ngưỡng IL-2 thấp trước điều<br /> trị là một dấu hiệu tiên lượng xấu, thời<br /> <br /> gian sống thêm thường thấp hơn so với<br /> BN có ngưỡng IL-2 huyết thanh cao. Một<br /> trong các lý do giải thích cho vấn đề này,<br /> theo nhiều tác giả là nồng độ IL-2 có liên<br /> 39<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2017<br /> quan đến kích thước khối u, thể tích khối<br /> u và giai đoạn bệnh (đây là những yếu tố<br /> quan trọng liên quan đến tiên lượng) [3,<br /> 4, 5]. Kết quả của chúng tôi cho thấy, với<br /> những khối u kích thước > 5 cm, thể tích<br /> khối u > 200 cm3 và bệnh ở giai đoạn tiến<br /> triển thì nồng độ IL-2 huyết thanh thấp<br /> hơn hẳn so với nhóm BN có kích thước u<br /> < 5 cm, thể tích khối u < 100 cm3 và khi<br /> bệnh còn ở giai đoạn sớm (p < 0,05 - 0,01).<br /> KẾT LUẬN<br /> Định lượng IL-2 huyết thanh theo<br /> phương pháp hóa phát quang khuếch đại<br /> enzym bằng hệ thống Immulite 1000 ở 86<br /> BN UTBMTBG điều trị nội trú tại Khoa Nội<br /> Tiêu hóa, Bệnh viện Quân y 103, kết quả<br /> cho thấy:<br /> - Nồng độ IL-2 huyết thanh trung bình<br /> ở BN UTBMTBG là 355,7 ± 137,4 U/ml,<br /> trong đó 62,8% BN giảm thấp IL-2<br /> < 391 U/ml.<br /> - Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê<br /> giữa nồng độ IL-2 huyết thanh với kích<br /> thước, tổng thể tích khối u và giai đoạn<br /> bệnh theo hệ thống Barcelona.<br /> <br /> 40<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1. Nguyễn Tiến Thịnh. Nghiên cứu hiệu<br /> quả điều trị UTBMTBG bằng phương pháp<br /> tắc mạch hóa dầu đơn thuần và tắc mạch hóa<br /> dầu kết hợp đốt nhiệt sóng cao tần. Luận án<br /> Tiến sỹ Y học. Bệnh viện TWQĐ 108. 2011.<br /> 2. Lê Văn Trường. Nghiên cứu điều trị<br /> UTBMTBG kích thước trên 5 cm bằng phương<br /> pháp tắc mạch hóa dầu chọn lọc. Luận án Tiến<br /> sỹ Y học. Học viện Quân y. 2006.<br /> 3. Budhu A, Wang X.W. The role of<br /> cytokines in hepatocellular carcinoma. J<br /> Leukoc Biol. 2006, 80, pp.1197-1213.<br /> 4. Cai L, Zhang Z, Zhou L et al. Functional<br /> impairment in circulating and intrahepatic NK<br /> cells and relative mechanism in hepatocellular<br /> carcinoma patients. Clin Immunol. 2008, 129,<br /> pp.428-437.<br /> 5. Capone F, Costantini S, Guerriero E et<br /> al. Serum cytokine levels in patients with<br /> hepatocellular carcinoma. Eur Cytokine Netw.<br /> 2010, 21, pp.99-104.<br /> 6. Jemal A et al. Global cancer statistics.<br /> CA Cancer J Clin. 2011, 61 (2), pp.69-90.<br /> 7. Palmieri G, Montella L, Milo M. Ultralow-dose<br /> interleukin-2<br /> in<br /> unresectable<br /> hepatocellular carcinoma. Am J Clin Oncol.<br /> 2002, 25, pp. 224-226.<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2