TẠP CHÍ SINH HỌC, 2012, 34(3SE): 21-29<br />
<br />
NGHIÊN CỨU SỰ ĐA DẠNG SINH HỌC KHU HỆ CÁ<br />
Ở VÙNG ĐẤT NGẬP NƯỚC BÚNG BÌNH THIÊN, TỈNH AN GIANG<br />
Thái Ngọc Trí*, Hoàng Đức Đạt, Nguyễn Văn Sang<br />
Viện Sinh học nhiệt đới, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, (*)trifishecoitb@yahoo.com<br />
TÓM TẮT: Búng Bình Thiên là vùng đất ngập nước thuộc huyện An Phú, tỉnh An Giang. Kết quả nghiên<br />
cứu trong 3 năm (2008-2011), đã thu thập và xác định được 111 loài cá thuộc 27 họ, 10 bộ. Trong đó, bộ<br />
cá chép (Cypriniformes) có số lượng nhiều nhất với 44 loài, chiếm tỷ lệ 44,39%; bộ cá nheo<br />
(Siluriformes) với 29 loài, chiếm tỷ lệ 26,23%; bộ cá vược (Perciformes) với 19 loài, chiếm tỷ lệ 19,17%;<br />
bộ mang liền (Synbranchiformes) với 7 loài, chiếm tỷ lệ 7,6%; các bộ còn lại có số lượng ít từ 1 đến 3 loài<br />
với tỷ lệ 1,1-3,3%. Có 6 loài cá quý hiếm được ghi trong Sách Đỏ Việt Nam 2007 và Danh lục đỏ của<br />
IUCN ở các cấp bị đe dọa khác nhau. Đã xây dựng mô hình đồng quản lý nghề cá cho vùng đất ngập nước<br />
Búng Bình Thiên nhằm quản lý, khai thác, sử dụng và phát triển bền vững nguồn lợi cá thích ứng với sự<br />
tác động của biến đổi khí hậu.<br />
Từ khóa: Đa dạng sinh học, đồng quản lý nghề cá, khu hệ cá, Búng Bình Thiên.<br />
MỞ ĐẦU<br />
<br />
Búng Bình Thiên (BBT) là một vùng đất<br />
ngập nước, có diện tích khoảng hơn 200 ha vào<br />
mùa khô và được mở rộng lên đến 800 ha vào<br />
mùa lũ. Búng Bình Thiên là nơi cư trú thích hợp<br />
cho nhiều loài thủy sinh vật, trong đó có nhiều<br />
loài thủy sản đặc trưng của đồng bằng sông Cửu<br />
Long di cư vào sinh sống ở khu vực này. Tuy<br />
nhiên, trong những năm gần đây do sự liên hệ<br />
của BBT với sông ngày càng hạn chế: phần<br />
Búng ở phía sông Bình Di thu hẹp, cạn dần,<br />
giảm khả năng trao đổi nước giữa Búng với<br />
sông, chất thải sinh hoạt của dân cư, các hoạt<br />
động khai thác thủy sản chưa hợp lý cùng với sự<br />
tác động cực đoan của điều kiện khí hậu. Vì<br />
vậy, nghiên cứu đa dạng sinh học khu hệ cá và<br />
xây dựng mô hình đồng quản lý nghề cá ở vùng<br />
đất ngập nước Búng Bình Thiên, nhằm bảo tồn<br />
tính đa dạng sinh học nguồn lợi thủy sản cùng<br />
với việc ổn định sinh kế, nâng cao đời sống<br />
của cộng đồng. Điều này còn giúp nâng cao vai<br />
trò và năng lực của cộng đồng trong việc tham<br />
gia bảo vệ đa dạng sinh học và phát triển bền<br />
vững nghề cá thích ứng với sự biến đổi khí hậu.<br />
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
<br />
Khảo sát thực địa<br />
Thực hiện 8 đợt khảo sát nghiên cứu khu hệ<br />
cá và hoạt động nghề cá ở Búng Bình Thiên<br />
<br />
từ 2008-2011. Sử dụng GPS xác định tọa độ các<br />
vị trí được nghiên cứu, khảo sát.<br />
Sử dụng các loại ngư cụ khác nhau để<br />
nghiên cứu thu thập thành phần loài, như: lưới<br />
(gồm nhiều loại kích cỡ khác nhau), chài quăng,<br />
câu, đụm, đăng dớn, lợp.<br />
Kết hợp với ngư dân trong quá trình thu<br />
thập mẫu, khảo sát điểm bán cá tại chỗ trong<br />
khu vực của Búng (tại đầu Búng Bình Thiên<br />
gần cầu C3, cá đánh bắt được đưa lên bán từ 14<br />
giờ đến 15 giờ 30’ hàng ngày).<br />
Tất cả mẫu vật thu thập được chụp hình và<br />
xử lý, định hình bằng formalin 10%, đối với<br />
những cá thể có kích thước lớn được tiêm<br />
formalin 40% trực tiếp vào xoang bụng, đưa về<br />
phòng thí nghiệm phân tích, định loại và lưu giữ.<br />
Sử dụng phiếu điều tra, tổ chức các hội thảo,<br />
phỏng vấn các hộ ngư dân chuyên nghiệp<br />
và không chuyên nghiệp ở khu vực Búng Bình<br />
Thiên, thuộc ấp Sa Tô xã Khánh Bình, ấp<br />
Búng lớn xã Nhơn Hội, ấp Búng Bình Thiên, xã<br />
Quốc Thái.<br />
Tiếp xúc và thu thập thông tin từ cán bộ<br />
quản lý huyện An Phú, UBND các xã Nhơn<br />
Hội, Khánh Bình, Quốc Thái, các cán bộ<br />
Trưởng, Phó ấp ở trong khu vực Búng Bình<br />
Thiên. Tất cả dữ liệu sơ cấp thu thập ngoài thực<br />
địa được ghi chép vào sổ nhật ký thực địa.<br />
<br />
21<br />
<br />
Thai Ngoc Tri , Hoang Duc Dat, Nguyen Van Sang<br />
<br />
Hình 1. Búng Bình Thiên và các khu vực thu mẫu ()<br />
Bảng 1. Ký hiệu và tọa độ các điểm khảo sát<br />
STT<br />
<br />
Ký hiệu điểm khảo sát và thu mẫu<br />
<br />
1<br />
2<br />
3<br />
4<br />
5<br />
6<br />
<br />
BT1<br />
BT2<br />
BT3<br />
BT4<br />
BT5<br />
BT6<br />
<br />
Xử lý và phân tích mẫu trong phòng<br />
thí nghiệm<br />
Tất cả mẫu vật thu thập được xử lý, phân<br />
tích xác định tên khoa học và sắp xếp các bậc<br />
phân loại bộ, họ, giống, loài theo hệ thống phân<br />
loại của Eschmeyer (1998) [4]. Tham khảo các<br />
tài liệu chính về các khu hệ cá vùng lân cận:<br />
Rainboth (1996) [100]; Smith (1945) [101];<br />
Kawamoto et al. (1972) [9]; Mai Đình Yên và<br />
nnk. (1992) [13]; Trương Thủ Khoa và nnk.<br />
(1993) [8]; Nguyễn Tấn Trịnh (1996) [2];<br />
Nguyễn Văn Hảo & Ngô Sỹ Vân [7]; Sách Đỏ<br />
Việt Nam (2007) [1]; Fishbase (2012) [5].<br />
Sử dụng phần mềm EXCEL, SPSS và<br />
EVIEWS để cập nhật và phân tích dữ liệu từ<br />
phiếu điều tra. Các phương pháp thống kê mô tả<br />
và các kỹ thuật phân tích định tính khác được áp<br />
dụng để phân tích dữ liệu. Chỉ số định lượng,<br />
thang điểm được áp dụng phân tích nhận thức<br />
của người dân về quản lý tài nguyên và những<br />
vấn đề liên quan.<br />
22<br />
<br />
Vĩ độ Bắc (N)<br />
10°55'22.08"<br />
10°55'30.00"<br />
10°55'9.48"<br />
10°55'10.92"<br />
10°55'13.44"<br />
10°55'1.92"<br />
<br />
Tọa độ<br />
Kinh độ Đông (E)<br />
105° 5'5.42"<br />
105° 5'5.89"<br />
105° 4'34.61"<br />
105° 4'21.90"<br />
105° 4'6.35"<br />
105° 3'36.79"<br />
<br />
Mẫu vật sau khi phân tích, được bảo quản<br />
trong hóa chất formalin 10%. Các mẫu vật được<br />
lưu giữ tại phòng thí nghiệm Viện Sinh học<br />
nhiệt đới, Viện Khoa học và Công nghệ<br />
Việt Nam.<br />
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br />
<br />
Thành phần loài khu hệ cá ở vùng đất ngập<br />
nước Búng Bình Thiên<br />
Kết quả nghiên cứu từ năm 2008 đến 2011,<br />
đã thu thập và xác định được 111 loài cá thuộc<br />
27 họ, 10 bộ. Trong đó, bộ cá Chép<br />
(Cypriniformes) có số lượng nhiều nhất, với 44<br />
loài, chiếm 44,39%; kế đến là bộ cá Nheo<br />
(Siluriformes) với 29 loài, chiếm 26,23%; bộ cá<br />
Vược (Perciformes) với 19 loài, chiếm 19,17%;<br />
bộ Mang liền (Synbranchiformes) với 7 loài,<br />
chiếm 7,6%; các bộ còn lại có số lượng ít từ 1<br />
đến 3 loài với tỷ lệ 1,1-3,3%.<br />
Kết quả khảo sát qua các năm cho thấy, bộ<br />
cá Chép (Cypriniformes) vẫn chiếm ưu thế về<br />
<br />
TẠP CHÍ SINH HỌC, 2012, 34(3SE): 21-29<br />
<br />
thành phần loài, năm 2008 có 37 loài, năm 2009<br />
có 43 loài và năm 2011 có 44 loài; bộ cá Nheo<br />
(Siluriformes) năm 2008 có 23 loài, năm 2009<br />
<br />
có 26 loài và năm 2011 có 29 loài. Các bộ còn<br />
lại có sự biến động về thành phần loài không<br />
đáng kể (hình 2).<br />
<br />
Hình 2. Biến động về thành phần loài qua các năm khảo sát (2008-2011)<br />
Kết quả của các đợt điều tra và giám sát khu<br />
hệ cá ở BBT từ năm 2008-2011 cũng cho thấy,<br />
khu hệ cá BBT chủ yếu các loài di cư từ sông<br />
vào và chiếm số lượng ưu thế và phụ thuộc vào<br />
mức độ lũ hàng năm. Số lượng loài cá thu thập<br />
<br />
được trong một đơn vị diện tích không lớn<br />
(khoảng 300 ha vào mùa khô và 800 ha vào<br />
mùa lũ) cho thấy, mức độ quan trọng đáng kể<br />
của BBT về mặt kinh tế cũng như khoa học.<br />
<br />
Bảng 2. Thành phần loài cá ở vùng đất ngập nước Búng Bình Thiên, tỉnh An Giang<br />
STT<br />
<br />
1<br />
2<br />
<br />
3<br />
4<br />
5<br />
<br />
6<br />
7<br />
8<br />
9<br />
10<br />
11<br />
<br />
Tên khoa học<br />
<br />
Tên Việt Nam<br />
<br />
OSTEOGLOSSIFORMES<br />
<br />
BỘ CÁ THÁT LÁT<br />
<br />
Notopteridae<br />
Notopterus notopterus (Pallas, 1780)<br />
Chitala ornata (Gray, 1831)<br />
<br />
Họ cá Thát lát<br />
Cá thát lát<br />
Cá còm<br />
<br />
CLUPEIFORMES<br />
<br />
BỘ CÁ TRÍCH<br />
<br />
Clupeidae<br />
Corica sobona Hamilton, 1822<br />
Clupeoides borneensis Bleeker, 1851<br />
Engraulidae<br />
Coilia grayii Richardson, 1845<br />
<br />
Họ cá Cơm<br />
Cá cơm sông<br />
Cá cơm trích<br />
Họ cá trỏng<br />
Cá lành canh trắng<br />
<br />
CYPRINIFORMES<br />
<br />
BỘ CÁ CHÉP<br />
<br />
Cyprinidae<br />
Esomus danricus (Hamilton, 1822)<br />
Leptobarbus hoevennii (Bleeker, 1851)<br />
Luciosoma setigerum (Valenciennes, 1842)<br />
Luciosoma bleekeri Steindachner, 1879<br />
Rasbora borapetensis Smith, 1934<br />
Rasbora argyrotaenia (Bleeker, 1850)<br />
<br />
Họ cá Chép<br />
Cá lòng tong bay<br />
Cá chài<br />
Cá mương nam<br />
Cá lòng tong mương<br />
Cá đỏ đuôi<br />
Cá lòng tong đá<br />
<br />
23<br />
<br />
Thai Ngoc Tri , Hoang Duc Dat, Nguyen Van Sang<br />
<br />
12<br />
13<br />
14<br />
15<br />
16<br />
17<br />
18<br />
19<br />
20<br />
21<br />
22<br />
23<br />
24<br />
25<br />
26<br />
27<br />
28<br />
29<br />
30<br />
31<br />
32<br />
33<br />
34<br />
35<br />
36<br />
37<br />
38<br />
39<br />
40<br />
41<br />
42<br />
43<br />
44<br />
45<br />
46<br />
47<br />
48<br />
49<br />
<br />
50<br />
51<br />
52<br />
53<br />
54<br />
55<br />
<br />
24<br />
<br />
Rasbora sumatrana (Bleeker, 1852)<br />
Parachela oxygastroides (Bleeker, 1852)<br />
Macrochirichthys macrochirus (Valenciennes, 1844)<br />
Paralaubuca riveroi (Fowler, 1935)<br />
Paralaubuca typus Bleeker, 1865<br />
Hampala macrolepidota (Valenciennes, 1842)<br />
Hampala dispa Smith, 1934<br />
Catlocarpio siamensis Boulenger, 1890<br />
Cyclocheilichthys apogon (Valenciennes, 1842)<br />
Cyclocheilichthys repasson (Bleeker, 1853)<br />
Cyclocheilichthys furcatus Sontirat, 1989<br />
Puntius brevis (Bleeker, 1860)<br />
Puntius orphoides (Valenciennes, 1842)<br />
Barbonymus schwanefeldi (Bleeker, 1853)<br />
Barbonymus altus (Günther, 1868)<br />
Barbonymus gonionotus (Bleeker, 1850)<br />
Thynnichthys thynnoides (Bleeker, 1852)<br />
Cosmochilus harmandi Sauvage, 1878<br />
Labiobarbus siamensis (Sauvage, 1881)<br />
Labiobarbus lineatus (Sauvage, 1878)<br />
Crossocheilus reticulatus (Fowler, 1934)<br />
Labeo chrysophekadion (Bleeker, 1850)<br />
Henicorhynchus siamensis (Sauvager, 1881)<br />
Cirrhinus molitorella (Valenciennes, 1844)<br />
Cirrhinus microlepis Sauvager, 1878<br />
Osteochilus hasselti (Valenciennes, 1842)<br />
Osteochilus microcephalus (Valenciennes, 1842)<br />
Osteochilus melanopleurus (Bleeker, 1852)<br />
Osteochilus schlegeli (Bleeker, 1851)<br />
Puntioplites falcifer Smith, 1929<br />
Puntioplites proctozysron (Bleeker, 1865)<br />
Cobitidae<br />
Botia beauforti H. M. Smith<br />
Yasuhikotakia horae Smith, 1931<br />
Yasuhikotakia helodes Sauvage, 1876<br />
Yasuhikotakia modesta (Bleeker, 1864)<br />
Acanthopsis sp 1 Rainboth, 1996<br />
Acantopsis choirorhynchos (Bleeker, 1854)<br />
Acantopsis octoactinotos Siebert, 1991<br />
<br />
Cá lòng tong vạch<br />
Cá lá tre<br />
Cá rựa sông<br />
Cá thiểu nam<br />
Cá thiểu mẩu<br />
Cá ngựa nam<br />
Cá ngựa chấm<br />
Cá hô<br />
Cá cóc đậm<br />
Cá ba kỳ<br />
Cá cóc<br />
Cá dầm<br />
Cá đỏ mang<br />
Cá he vàng<br />
Cá he đỏ<br />
Cá mè vinh<br />
Cá linh bản (cám)<br />
Cá duồng bay<br />
Cá linh rìa<br />
Cá linh rìa sọc<br />
Cá chuồn nút<br />
Cá ét mọi<br />
Cá linh ống<br />
Cá trôi<br />
Cá duồng<br />
Cá mè lúi<br />
Cá lúi sọc<br />
Cá mè hôi<br />
Cá mè hương<br />
Cá dảnh điện biên<br />
Cá dảnh Nam Bộ<br />
Họ cá Chạch<br />
Cá heo chấm<br />
Cá heo rê<br />
Cá heo rừng<br />
Cá heo vạch<br />
Cá Khoai<br />
Cá khoai<br />
Cá khoai<br />
<br />
SILURIFORMES<br />
<br />
BỘ CÁ NHEO<br />
<br />
Bagridae<br />
Leiocassis siamensis Regan, 1913<br />
Mystus atrifasciatus Fowler, 1937<br />
Mystus bocourti Bleeker, 1864<br />
Mystus misticetus Roberts, 1992<br />
Mystus rhegma Fowler, 1935<br />
Mystus vittatus (Bloch, 1794)<br />
<br />
Họ cá Lăng<br />
Cá chốt bông<br />
Cá chốt sọc át tri<br />
Cá chốt cờ<br />
Cá chốt sọc mít ti<br />
Cá chốt vạch<br />
Cá chốt sọc<br />
<br />
TẠP CHÍ SINH HỌC, 2012, 34(3SE): 21-29<br />
<br />
56<br />
57<br />
58<br />
59<br />
60<br />
61<br />
62<br />
63<br />
64<br />
65<br />
66<br />
67<br />
68<br />
69<br />
70<br />
71<br />
72<br />
73<br />
74<br />
75<br />
<br />
76<br />
77<br />
78<br />
<br />
79<br />
<br />
80<br />
81<br />
82<br />
83<br />
84<br />
85<br />
86<br />
<br />
87<br />
88<br />
<br />
Mystus gulio (Hamilton, 1822)<br />
Mystus singaringan Bleeker, 1846<br />
Hemibagrus nemurus (Valenciennes, 1840)<br />
Hemibagrus filamentus (Fang & Chaux, 1949)<br />
Hemibagrus wyckii (Bleeker, 1858)<br />
Hemibagrus microphthalmus (Day, 1877)<br />
Siluridae<br />
Belodontichthys dinema (Bleeker, 1851)<br />
Wallago attu (Bloch & Schneider, 1801)<br />
Ompok bimaculatus (Bloch, 1797)<br />
Kryptopterus cheveyi Durand, 1940<br />
Kryptopterus moorei Smith, 1945<br />
Micronema bleekeri Gunther, 1864<br />
Pangasiidae<br />
Pseudolais micronemus (Bleeker, 1847)<br />
Pangasius macronema Bleeker, 1851<br />
Pangasius polyuranodon Bleeker, 1852<br />
Pangasius larnaudii Bocourt, 1866<br />
Pangasianodon gigas Chevey, 1930<br />
Sisoridae<br />
Bagarius yarrelli (Sykes, 1841)<br />
Clariidae<br />
Clarias batrachus (Linnaeus, 1758)<br />
Clarias macrocephalus Gunther, 1864<br />
<br />
Cá chốt<br />
Cá chốt giấy<br />
Cá lăng nha<br />
Cá lăng điện biện<br />
Cá lăng ki<br />
Cá lăng đỏ<br />
Họ cá Nheo<br />
Cá trèn răng<br />
Cá leo<br />
Cá trèn bầu<br />
Cá trèn lá<br />
Cá trèn mỡ<br />
Cá kết<br />
Họ cá Tra<br />
Cá tra nuôi<br />
Cá sát sọc<br />
Cá dứa<br />
Cá vồ đém<br />
Cá tra dầu<br />
Họ cá Chiên<br />
Cá chiên nam<br />
Họ cá Trê<br />
Cá trê trắng<br />
Cá trê vàng<br />
<br />
BELONIFORMES<br />
<br />
BỘ CÁ NHÁI<br />
<br />
Belonidae<br />
Xenentodon cancila (Hamilton, 1822)<br />
Hemiramphidae<br />
Zenarchopterus ectuntio (Hamilton)<br />
Hemirhamphus unifasciatus (Ranzani)<br />
<br />
Họ cá Nhái<br />
Cá nhái<br />
Họ cá Lim kìm<br />
Cá lìm kìm sông<br />
Cá kìm sông<br />
<br />
SYNGNATHIFORMES<br />
<br />
BỘ CÁ NGỰA XƯƠNG<br />
<br />
Syngnathidae<br />
Doryichthys boaja (Bleeker, 1851)<br />
<br />
Họ cá Ngựa xương<br />
Cá ngựa xương bô a<br />
<br />
SYNBRANCHIFORMES<br />
<br />
BỘ CÁ MANG LIỀN<br />
<br />
Synbranchidae<br />
Monopterus albus (Zuiew, 1793)<br />
Ophisternon bengalensis Mc Clelland, 1844<br />
Mastacembelidae<br />
Macrognathus sp.<br />
Macrognathus siamensis Gunther, 1861<br />
Macrognathus taeniagaster (Fowler, 1935)<br />
Mastacembelus armatus (Lacépède, 1800)<br />
Mastacembelus favus Hora, 1923<br />
<br />
Họ cá Lịch đồng<br />
Lươn đồng<br />
Cá lịch đồng<br />
Họ cá Chạch sông<br />
Cá chạch<br />
Cá chạch lá tre<br />
Cá chạch rằng<br />
Cá chạch sông<br />
Cá chạch bông lớn<br />
<br />
PERCIFORMES<br />
<br />
BỘ CÁ VƯỢC<br />
<br />
Ambassidae<br />
Parambassis ranga (Hamilton, 1822)<br />
Parambassis wolffi (Bleeker, 1851)<br />
To1otoidae<br />
<br />
Họ cá Sơn<br />
Cá sơn gián<br />
Cá sơn bầu<br />
Họ cá Mang rổ<br />
25<br />
<br />