intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu sử dụng mỡ đà điểu làm mỡ bôi trơn cho cặp lắp ghép trục thép - bạc đồng

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

55
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài báo này trình bày tóm lược quy trình sản xuất mỡ bôi trơn từ mỡ đà điểu, thử nghiệm khả năng bôi trơn của mỡ này cho cặp lắp ghép trục thép - bạc đồng thông qua các thông số cơ bản như: áp lực giới hạn, hệ số ma sát, số liệu đối chứng với bôi trơn bằng mỡ thương phẩm.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu sử dụng mỡ đà điểu làm mỡ bôi trơn cho cặp lắp ghép trục thép - bạc đồng

Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> <br /> Số 2/2014<br /> <br /> KEÁT QUAÛ NGHIEÂN CÖÙU ÑAØO TAÏO SAU ÑAÏI HOÏC<br /> <br /> NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG MỠ ĐÀ ĐIỂU LÀM MỠ BÔI TRƠN<br /> CHO CẶP LẮP GHÉP TRỤC THÉP - BẠC ĐỒNG<br /> RESEARCH ON UTILIZATION OF THE OSTRICH FAT AS A GREASE<br /> FOR LUBRICANTING STEEL SHAFT - COPPER BUSH<br /> Trần Đình Phong1, Phùng Minh Lộc2<br /> Ngày nhận bài: 15/7/2013; Ngày phản biện thông qua: 26/11/2013; Ngày duyệt đăng: 02/6/2014<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Bài báo này trình bày tóm lược quy trình sản xuất mỡ bôi trơn từ mỡ đà điểu, thử nghiệm khả năng bôi trơn của mỡ<br /> này cho cặp lắp ghép trục thép - bạc đồng thông qua các thông số cơ bản như: áp lực giới hạn, hệ số ma sát, số liệu đối<br /> chứng với bôi trơn bằng mỡ thương phẩm.<br /> Từ khóa: mỡ đà điểu, bôi trơn, trục thép - bạc đồng<br /> <br /> ABSTRACT<br /> This paper summarizes the production process greases from ostrich fat, test the ability of grease lubrication for<br /> steel shaft - copper bush through the basic parameters such as limit pressure, friction coefficient, the data compare with<br /> commercial grease lubrication.<br /> Keyword: Ostrich fat, lubrication, steel shaft - copper bush<br /> <br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Hiện nay, khi các yêu cầu về an toàn môi trường<br /> ngày càng tăng, việc tạo ra các sản phẩm bôi trơn<br /> có khả năng phân hủy sinh học cao, thay thế cho<br /> các sản phẩm bôi trơn gốc dầu mỏ truyền thống<br /> ngày càng trở nên cấp thiết.<br /> Trong quá trình chế biến mỡ đà điểu dùng cho<br /> thực phẩm, một lượng lớn mỡ cứng được tách ra,<br /> các loại mỡ cứng này có thể sử dụng để sản xuất<br /> mỡ bôi trơn. Mỡ bôi trơn được pha chế từ dầu gốc,<br /> chất làm đặc và chất phụ gia.<br /> Dầu gốc là thành phần chủ yếu đóng vai trò<br /> quan trọng và đảm nhiệm chức năng bôi trơn.<br /> Chất làm đặc là phần “khung” của mỡ. Nhờ có<br /> chất làm đặc mà dầu gốc bám vào đó và tồn tại ở<br /> dạng hỗn hợp dẻo, mềm.<br /> Phần lớn các ổ đỡ trượt sử dụng trong máy<br /> công nghiệp là cặp lắp ghép trục thép - bạc đồng,<br /> việc nghiên cứu chế thử và khảo nghiệm các tính<br /> năng mỡ đà điểu làm mỡ bôi trơn cho cặp ma sát<br /> trên là cần thiết nhằm nâng cao giá trị thương phẩm<br /> <br /> 1<br /> 2<br /> <br /> cho ngành chăn nuôi đà điểu, góp phần giảm sự<br /> phụ thuộc vào mỡ bôi trơn gốc dầu mỏ.<br /> Mục tiêu nghiên cứu:<br /> - Tinh chế nguyên liệu mỡ đà điều thành các<br /> ester để pha chế mỡ bôi trơn.<br /> - Pha chế dầu gốc là ester tinh chế từ mỡ đà<br /> điểu và thử nghiệm để đạt được các tính chất cần<br /> có của mỡ bôi trơn.<br /> - Thử nghiệm khả năng bôi trơn cho cặp lắp<br /> ghép trục thép - bạc đồng thông qua các thông số<br /> cơ bản như: áp lực giới hạn (phá vỡ màng mỡ bôi<br /> trơn), hệ số ma sát khi bôi trơn bằng mỡ sản xuất<br /> từ mỡ đà điểu, số liệu đối chứng với bôi trơn bằng<br /> mỡ thương phẩm.<br /> II. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu<br /> Đối tượng nghiên cứu: Mỡ bôi trơn cho ổ<br /> đỡ trượt.<br /> <br /> Trần Đình Phong: Cao học Kỹ thuật tàu thủy 2009 – Trường Đại học Nha Trang<br /> TS. Phùng Minh Lộc: Khoa Kỹ thuật giao thông – Trường Đại học Nha Trang<br /> <br /> TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 141<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> Phạm vi nghiên cứu: Mỡ đà điểu làm vật liệu bôi<br /> trơn cho cặp lắp ghép trục thép - bạc đồng.<br /> 2. Phương pháp nghiên cứu<br /> Phương pháp nghiên cứu: Thực nghiệm (mẫu<br /> và thiết bị thử nghiệm cho trên hình 3 và 4)<br /> III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN<br /> 1. Sản xuất methylester làm dầu gốc từ mỡ đà điểu<br /> Sơ đồ mô tả qui trình tinh chế dầu gốc từ mỡ<br /> đà điểu được trình bày ở hình 1, gồm có 02 quá<br /> trình [5]:<br /> - Quá trình tinh sạch dầu.<br /> - Quá trình chuyển hóa ester.<br /> Mô mỡ<br /> Lấy mẫu (M1)<br /> Rán<br /> Dầu thô<br /> <br /> Lấy mẫu (M2)<br /> <br /> Rửa dầu bằng NaCl 10% (2 lần)<br /> <br /> Số 2/2014<br /> Kết quả thử nghiệm tinh chế methylester từ mỡ<br /> đà điểu làm dầu gốc để pha chế mỡ bôi trơn đạt<br /> được các thông số kỹ thuật cho trong bảng 1.<br /> Bảng 1. Thông số của dầu gốc được tinh chế<br /> từ mỡ đà điểu<br /> STT<br /> <br /> Chỉ tiêu<br /> <br /> Phương pháp<br /> <br /> Đơn vị<br /> tính<br /> <br /> Kết quả<br /> <br /> 01<br /> <br /> Độ nhớt động học<br /> ở 400C<br /> <br /> TCVN3171<br /> (ASTM445)<br /> <br /> mm2/s<br /> <br /> 4,8<br /> <br /> 02<br /> <br /> Độ nhớt động học<br /> ở 1000C<br /> <br /> ASTM D 445<br /> <br /> mm2/s<br /> <br /> 2,2<br /> <br /> 03 Chỉ số độ nhớt<br /> <br /> ASTM D 2270<br /> <br /> 0,4<br /> <br /> 04 Trị số acid<br /> <br /> TCVN 3625<br /> mg<br /> (ASTM D 664) KOH/g<br /> <br /> 0,02<br /> 870<br /> <br /> 05<br /> <br /> Khối lượng riêng<br /> ở 150C<br /> <br /> TCVN 6594<br /> kg/m3<br /> (ASTM D 1298)<br /> <br /> 06<br /> <br /> Hàm lượng nước<br /> và cặn<br /> <br /> TCVN 7757<br /> (ASTM D 445)<br /> <br /> 07 Nhiệt độ đông đặc<br /> 08<br /> <br /> Trung hòa dầu bằng NaOH 1,5N<br /> Ly tâm<br /> Rửa dầu bằng NaCl 10% (2 lần)<br /> Hấp phụ qua than hoạt tính<br /> Sấy chân không (1100C, 0,7 - 0,8 atm, 30 phút)<br /> Làm lạnh tách mỡ cứng<br /> Dầu tinh chế<br /> <br /> ASTM D 97<br /> <br /> 0<br /> <br /> C<br /> <br /> -14,5<br /> <br /> TCVN 2694<br /> (ASTM D 130)<br /> <br /> Nol<br /> <br /> 2. Sản xuất mỡ bôi trơn từ dầu gốc của mỡ<br /> đà điểu<br /> Mỡ bôi trơn được pha chế từ dầu gốc, chất làm<br /> đặc và chất phụ gia.<br /> Chất làm đặc chia làm hai loại:<br /> - Chất làm đặc gốc xà phòng;<br /> - Chất làm đặc gốc carbuahydro.<br /> Nghiên cứu này sử dụng chất làm đặc gốc xà<br /> phòng Liti, được điều chế bằng cách cho tác dụng<br /> của acid béo với hidrôxit Liti (LiOH).<br /> Tiến hành tổng hợp mỡ bôi trơn từ các nguyên<br /> liệu theo bảng 2 [1], [2], [4].<br /> Bảng 2. Thành phần nguyên liệu<br /> <br /> Lấy mẫu (M3)<br /> <br /> Gia nhiệt loại bỏ nước (120 - 1300C)<br /> Chuyển este<br /> Sấy chân không (400C, 15 phút)<br /> Dầu gốc<br /> <br /> Độ ăn mòn mảng<br /> đồng<br /> <br /> % thể<br /> 0,015<br /> tích<br /> <br /> Lấy mẫu (M4)<br /> <br /> Hình 1. Sơ đồ mô tả qui trình tinh chế dầu gốc từ mỡ đà điểu<br /> <br /> 142 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br /> <br /> STT<br /> <br /> Nguyên liệu<br /> <br /> Khối lượng<br /> (g)<br /> <br /> 1<br /> <br /> Axit 12 - hydroxystearic (C18H36O3)<br /> <br /> 43,93<br /> <br /> 2<br /> <br /> Liti hydroxit (LiOH)<br /> <br /> 9,81<br /> <br /> 3<br /> <br /> Dầu gốc tinh chế từ mỡ đà điểu<br /> - Dầu phản ứng<br /> - Dầu làm nguội<br /> <br /> 206<br /> 94<br /> <br /> 4<br /> <br /> Phụ gia<br /> <br /> 10,58<br /> <br /> Mỡ sản xuất từ mỡ đà điểu có các chỉ tiêu<br /> kỹ thuật so sánh với mỡ thương phẩm cho trong<br /> bảng 3.<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> <br /> Số 2/2014<br /> <br /> Bảng 3. So sánh mỡ sản xuất từ mỡ đà điểu với mỡ thương phẩm.<br /> Mỡ thương phẩm<br /> <br /> Chỉ tiêu<br /> <br /> Castrol - Spheerol sx 3<br /> <br /> UV Litol 3<br /> <br /> Mỡ sản xuất<br /> từ mỡ đà điểu<br /> <br /> - 0,02(*)<br /> 200<br /> 230<br /> <br /> - 0,03<br /> 205<br /> 230<br /> <br /> 0,02<br /> 245<br /> 380<br /> <br /> Trị số acid (mg KOH/g)<br /> Nhiệt độ nhỏ giọt (0C)<br /> Độ xuyên kim (mm/10)<br /> <br /> Số liệu ở bảng 3 cho thấy:<br /> - Trị số acid (mg KOH/g) của mỡ sản xuất từ mỡ đà điểu cao hơn mỡ thương phẩm, chỉ tiêu này có thể do<br /> tỷ lệ phụ gia chống ăn mòn chưa tối ưu.<br /> - Độ xuyên kim (mm/10) và nhiệt độ nhỏ giọt (0C) cao hơn mỡ thương phẩm: Các chỉ tiêu này cho phép mỡ<br /> sản xuất từ mỡ đà điểu có khả năng bôi trơn ở chế độ tải cao [3].<br /> 3. Thực nghiệm đối chứng khả năng bôi trơn của mỡ sản xuất từ dầu gốc mỡ đà điểu và mỡ<br /> thương phẩm<br /> Nghiên cứu xác định khả năng bôi trơn của mỡ sản xuất từ mỡ đà điểu bằng cách tiến hành thực nghiệm<br /> đối chứng giữa mỡ này với mỡ thương phẩm Castrol - spheerol sx 3, bôi trơn cho cặp lắp ghép trục thép - bạc<br /> đồng ở các mức tải P khác nhau (hình 2).<br /> Cặp lắp ghép<br /> trục thép – bạc đồng<br /> <br /> Mỡ bôi trơn sản xuất từ<br /> dầu gốc mỡ đà điểu<br /> <br /> P1<br /> <br /> P2<br /> <br /> Mỡ Castrol - spheerol sx 3<br /> <br /> P3<br /> <br /> Pn<br /> <br /> P1<br /> <br /> P2<br /> <br /> P3<br /> <br /> Pn<br /> <br /> Hình 2. Sơ đồ thực nghiệm đối chứng mỡ bôi trơn<br /> <br /> Thực nghiệm được tiến hành với cặp ma sát (hình 3) trên máy khảo nghiệm ma sát tại Phòng Thực hành<br /> vật liệu, Trường Đại học Nha Trang (hình 4) với các thông số kỹ thuật cho trong bảng 4.<br /> <br /> Hình 3. Cặp ma sát thử nghiệm<br /> <br /> Hình 4. Máy khảo nghiệm ma sát<br /> <br /> Bảng 4. Thông số kỹ thuật của máy khảo nghiệm ma sát<br /> Stt<br /> <br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> 6<br /> 7<br /> <br /> Tên gọi<br /> <br /> Tốc độ quay của mẫu thử<br /> Điều chỉnh vận tốc trượt vô cấp tương đương<br /> Lực ma sát<br /> Cảm biến đo lực ma sát<br /> Đường kính mẫu thử quay<br /> Kích thước đầu mẫu trượt<br /> Động cơ DC servo<br /> <br /> Đơn vị<br /> <br /> 0 đến 1500 v/p<br /> 0 đến 4 m/s<br /> 150 N<br /> 0 – 980N<br /> 75 mm<br /> 2 mm<br /> 1,5 kW<br /> <br /> TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 143<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> <br /> Số 2/2014<br /> <br /> Cặp ma sát trục thép - bạc đồng thường sử<br /> dụng trong các thiết bị tàu thủy như: tời lưới, tời<br /> neo, tang thu và chứa cáp… Thực nghiệm này xét<br /> vận tốc trượt lớn nhất đối với thiết bị tời neo của tàu<br /> từ 250 mã lực đến 300 mã lực là 1 m/s. Tăng dần<br /> mức tải cho đến khi màng mỡ bôi trơn bị phá hủy<br /> thì dừng lại.<br /> Qua khảo sát, tại mức tải P = 60 N, màng mỡ<br /> <br /> bôi trơn của cả 2 loại mỡ bắt đầu bị phá vỡ, điều này<br /> có nghĩa: áp lực giới hạn của 2 loại mỡ là như nhau.<br /> Nhiệm vụ còn lại là tiến hành thực nghiệm xác<br /> định hệ số ma sát với các mức tải:<br /> P = 10 N; P = 20 N; P = 30 N; P = 40 N;<br /> P = 50 N; P = 60 N (ứng với áp lực riêng là:<br /> 0,32; 0,64; 0,96; 1,27; 1,59; 1,91 kG/mm2 ).<br /> Hệ số ma sát thu được cho trong bảng 5.<br /> <br /> Bảng 5. Hệ số ma sát ở các mức tải khác nhau<br /> Lực tác dụng<br /> <br /> P=10N<br /> <br /> P=20N<br /> <br /> Castrol - Spheerol sx 3<br /> <br /> 0,0495<br /> <br /> 0,0516<br /> <br /> Mỡ sản xuất từ mỡ đà điểu<br /> <br /> 0,0452<br /> <br /> 0,0577<br /> <br /> Loại mỡ<br /> <br /> P=30N<br /> <br /> P=40N<br /> <br /> P=50N<br /> <br /> P=60N<br /> <br /> 0,0539<br /> <br /> 0,0514<br /> <br /> 0,0692<br /> <br /> 0,0748<br /> <br /> 0,0539<br /> <br /> 0,0514<br /> <br /> 0,0660<br /> <br /> 0,0712<br /> <br /> Kết quả ở bảng 5 cho thấy:<br /> - Ở mức tải trung bình, hệ số ma sát của 2 loại mỡ tương đương nhau;<br /> - Ở mức tải thấp nhất và cao, hệ số ma sát của mỡ sản xuất từ mỡ đà điểu thấp hơn nhưng không đáng<br /> kể (< 5‰).<br /> IV. KẾT LUẬN<br /> 1. Các thông số và khả năng bôi trơn của mỡ bôi trơn sản xuất từ mỡ đà điểu<br /> - Các thông số của mỡ bôi trơn sản xuất từ mỡ đà điểu cơ bản đáp ứng các chỉ tiêu của mỡ bôi trơn<br /> thương phẩm;<br /> - Trong điều kiện thực nghiệm, khả năng bôi trơn của mỡ này tương đương với mỡ thương phẩm.<br /> 2. Kiến nghị<br /> - Nghiên cứu sự biến tính của mỡ sản xuất từ mỡ đà điểu theo thời gian bảo quản so với quy định của mỡ<br /> thương phẩm;<br /> - Điều chỉnh tỷ lệ phụ gia để hoàn thiện sản phẩm.<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1.<br /> <br /> Lê Kim Diên, 2003, Nghiên cứu quá trình và công nghệ sản xuất mỡ bôi trơn liti đa dụng sử dụng thích hợp với điều kiện Việt<br /> Nam. Luận án Tiến sĩ Hóa học. Trường Đại học Bách khoa Hà Nội.<br /> <br /> 2.<br /> <br /> Phạm Thị Thúy Hà, 2007. Nghiên cứu quá trình và công nghệ sản xuât mỡ bôi trơn đa dụng phân hủy sinh học gốc xà phòng<br /> liti trên nền dầu thực vật. Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Hóa học. Trường Đại học Bách khoa Hà Nội.<br /> <br /> 3.<br /> <br /> Phùng Minh Lộc, 2010. Nhiên liệu và môi chất chuyên dùng. Bài giảng dành cho chuyên ngành Động lực tàu thủy. Trường<br /> Đại học Nha Trang.<br /> <br /> 4.<br /> <br /> Hoàng Văn Thắm, 1994. Nghiên cứu sản xuất mỡ nhờn từ nguyên liệu dầu thô Việt Nam và các nguyên liệu địa phương khác<br /> phục vụ nhu cầu ngành dầu khí. Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học công nghệ. Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam.<br /> <br /> 5.<br /> <br /> Nguyễn Thị Mỹ Trang, 2007. Nghiên cứu tinh chế dầu mỡ cá tra và ba sa dùng làm nguyên liệu sản xuất mỡ bôi trơn cho máy<br /> chế biến thủy sản. Báo cáo đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ. Trường Đại học Nha Trang.<br /> <br /> 144 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2