TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Số 24, 2004<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
NGHIÊN CỨU SỰ PHÁT TRIỂN CHIỀU CAO CỦA HỌC SINH <br />
TRƯỜNG TIỂU HỌC NGỰ BÌNH THÀNH PHỐ HUẾ KHOÁ 1998 2003<br />
Phạm Văn Lình, Trần Thị Lợi, Trần Đức Lai<br />
Trường Đại học Y khoa, Đại học Huế<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Phần lớn các thông tin về sự tăng trưởng thể lực và tình trạng dinh dưỡng <br />
của trẻ em thường được thực hiện bằng nghiên cứu cắt ngang. Tuy nhiên, loại <br />
nghiên cứu này không thể theo dõi được tình trạng phát triển thể lực dinh dưỡng ở <br />
cộng đồng, không cung cấp được những thông tin về sự phát triển thể lực của từng <br />
cá thể, thời điểm bắt đầu và tốc độ tăng trưởng, những vấn đề liên quan đến phát <br />
triển thể lực và dinh dưỡng của con người. Các thông tin này chỉ có thể phát hiện <br />
được qua nghiên cứu dọc [7]. Các dữ liệu theo dõi dọc còn giúp ta chứng minh được <br />
động lực, bản chất tuần tự của sự tăng trưởng [8].<br />
Để góp phần tìm hiểu thêm tình trạng phát triển chiều cao ở trẻ em, chúng tôi <br />
tiến hành đề tài: “Nghiên cứu sự phát triển chiều cao của học sinh Trường tiểu học <br />
Ngự Bình thành phố Huế khoá 19982003” nhằm mục tiêu: đánh giá sự phát triển <br />
chiều cao của học sinh qua 5 năm theo dõi.<br />
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
1. Đối tượng nghiên cứu<br />
Gồm 156 học sinh của khoá 19982002 học tại Trường tiểu học Ngự Bình <br />
thành phố Huế (TTHNB), với tiêu chuẩn được chọn như sau:<br />
Các học sinh tuổi từ 6 đến 10 tuổi.<br />
Được theo dõi chiều cao liên tục trong 5 năm.<br />
Không mắc các dị tật bẩm sinh.<br />
2. Phương pháp nghiên cứu<br />
2.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu theo dõi trong 5 năm từ năm 1998 đến <br />
2002.<br />
2.2. Cỡ mẫu nghiên cứu: Đầu vào của học sinh khóa 1998 2003 có 156 em. <br />
Sau khi chọn theo tiêu chuẩn trên, số học sinh được đưa vào mẫu nghiên cứu là 120 <br />
em.<br />
2.3. Vật liệu nghiên cứu: bộ thước đo chiều cao của Bộ môn Giải phẫu học <br />
Trường Đại học Y khoa Huế có độ chia tới mm với sai số là 1cm, các dụng cụ này đã <br />
được chuẩn hóa và được Tiểu ban nhân trắc của chương trình điều tra cơ bản hằng <br />
<br />
43<br />
số sinh học người Việt Nam thông qua năm 1997. Sử dụng bộ thước đo này trong <br />
suốt 5 năm.<br />
2.4. Phương thức tiến hành<br />
2.4.1. Cách tính tuổi: tuổi của trẻ được tính quy về tháng hay năm gần nhất <br />
được dùng trong các tài liệu của Tổ chức Y tế Thế giới và ở nước ta [1], [4], [12].<br />
2.4.2. Cách đo: Được tiến hành tại TTHNB vào tháng 10 hằng năm. <br />
Đo chiều cao đứng theo kỹ thuật nhân trắc học hiện hành [2], [12]: Khi đo, trẻ <br />
không mang giày dép, đứng chân không, quay lưng về thước đo. Chiều cao đứng <br />
được đo từ mặt đất lên đến đỉnh đầu, đối tượng được đo ở trong tư thế đứng <br />
nghiêm, mắt nhìn thẳng và cho 4 điểm chẩm, lưng, mông và gót chạm vào thước đo, <br />
đuôi mắt và lỗ tai ngoài nằm trên một đường thẳng nằm ngang. Đọc kết quả, ghi số <br />
centimet và sử dụng một số lẻ.<br />
2.4.3. Xác định các biến số<br />
Tuổi và giới của trẻ <br />
Sự tăng trưởng chiều cao: chiều cao được đo để đánh giá tốc độ tăng <br />
trưởng ở các giai đoạn khác nhau qua 5 năm theo dõi.<br />
3. Xử lý số liệu: sử dụng phần mềm EPI INFO 2000 và phần mềm SPSS 9.0, <br />
với các phương pháp thống kê y học trong xử lý và phân tích kết quả. <br />
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br />
1. Sự phát triển chiều cao đứng của học sinh khoá 19982002 trường tiểu <br />
học Ngự Bình thành phố Huế<br />
Bảng 1: Sự phát triển chiều cao đứng theo tuổi của học sinh<br />
Tuổi (năm) Số lượng học sinh<br />
Chiều cao (cm) Tổn<br />
6 7 8 9 10<br />
g<br />
129,6<br />
111,08 116,02 120,31 125,35 7<br />
X SD<br />
4,74 4,30 4,20 4,30<br />
4,89<br />