TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Số 12, 2002<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
NGHIÊN CỨU SỰ TẠO PHỨC ĐALIGAN TRONG HỆ <br />
Ho(III) 4 (2 PYRIDYLAZO) REZOXIN (PAR) CCl3COOH <br />
BẰNG PHƯƠNG PHÁP TRẮC QUANG<br />
Nguyễn Đình Luyện<br />
Trường Đại học Sư phạm, Đại học Huế<br />
<br />
<br />
MỞ ĐẦU<br />
Trong các công trình nghiên cứu trước [1, 2], chúng tôi đã thông báo các kết quả <br />
nghiên cứu sự tạo phức đa ligan trong các hệ nguyên tố đất hiếm (Gd 3+, Nd3+) với <br />
PAR và axit tricloaxetic (CCl3COOH) bằng phương pháp trắc quang. Tiếp theo trong <br />
công trình này chúng tôi thông báo kết quả nghiên cứu sự tạo phức đối với hệ <br />
Ho(III) PAR CCl3COOH.<br />
<br />
THỰC NGHIỆM<br />
Dung dịch nguyên tố đất hiếm Ho(III) được điều chế từ hóa chất Ho2O3 có độ <br />
tinh khiết PA bằng cách cho tác dụng với CCl3COOH. Nồng độ của Ho(III) được xác <br />
định bằng phương pháp chuẩn độ complexon dùng dung dịch chuẩn là dietylen <br />
triamin pentaaxetic (DTPA) chỉ thị là asenazo (III). Các dung dịch loãng được pha chế <br />
từ dung dịch gốc.<br />
Các dung dịch PAR, CCl3COOH, NaOH ... cũng được điều chế từ hóa chất tinh <br />
khiết phân tích. pH của dung dịch được đo trên máy pH meter RE 357 (Thụy Sỹ). Mật <br />
độ quang của các dung dịch được đo trên máy UV. 1201 SHIMADZU (Nhật).<br />
Phức đaligan được điều chế bằng cách hút một thể tích chính xác dung dịch <br />
Ho3+, dung dịch PAR, CCl3 COOH và dung dịch KCl 2M để thiết lập lực ion cố định <br />
cho vào cốc. Thêm nước cất đến gần 8ml, đo PH trên máy PH meter rồi dùng KOH <br />
hoặc HNO3 để điều chỉnh PH thích hợp. Chuyển vào bình định mức 10 ml, thêm <br />
nước cất đến vạch, lắc kỹ.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br />
<br />
1. Hiệu ứng tạo phức đa ligan trong hệ Ho (III) PAR CCl3COOH<br />
Phổ hấp phụ electron của dung dịch PAR, phức đơn ligan Ho3+PAR và phức <br />
đaligan Ho3+ PAR CCl3COOH được biểu diễn trên hình 1. Qua hình 1 cho thấy <br />
13<br />
PAR có max = 415nm; khi có mặt của CCl3COOH là phối tử thứ hai thì max của phức <br />
chuyển từ 500nm đến 510nm và mật độ quang tăng đáng kể, phức của Ho 3+ <br />
CCl3COOH không màu. Vậy đã xảy ra sự tạo phức đaligan Ho3+ PAR CCl3COOH.<br />
<br />
A<br />
<br />
1,<br />
0<br />
<br />
0,7<br />
5<br />
<br />
0,5<br />
0<br />
0,2<br />
5 (2) (3)<br />
(1)<br />
400 450 500 550 (nm)<br />
<br />
Hình 1: Phổ hấp phụ electron của các dung dịch màu<br />
(1): PAR ; (2): Ho3+ PAR ; (3): Ho3+ PAR CCl3COOH<br />
2. Sự phụ thuộc mật độ quang của phức vào thời gian và pH<br />
Phức đaligan Ho3+ PAR CCl3COOH có độ bền tương đối, mật độ quang ổn <br />
định trong thời gian 60 phút sau khi pha chế. Khoảng pH tối ưu của sự tạo phức là <br />
9 10.<br />
3. Sự phụ thuộc mật độ quang của phức vào nồng độ CCl3COO<br />
Các thí nghiệm được tiến hành với CHo3+= 10 5M; CPAR= 2.10 5M trong các điều <br />
kiện tối ưu, còn nồng độ CCl3COO biến đổi. Kết quả được biểu diễn trên hình 2. <br />
Qua hình 2 cho thấy, mật độ quang của phức đạt cực đại khi nồng độ CCl3COO gấp <br />
800 lần nồng độ Ho3+.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
14<br />
A<br />
<br />
<br />
<br />
1,0<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
0,5<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
- 2 - -<br />
Hình 2: Sự phụ thuộ10 2.10<br />
c mật độ quang của phứ CCCl<br />
c Ho3+ PAR CCl COO<br />
3COOH <br />
3<br />
2<br />
vào nồng độ CCl3COO <br />
4. Xác định thành phần của phức Ho3+ PAR CCl3COOH<br />
a. Xác định tỷ lệ Ho3+: PAR<br />
Dùng phương pháp hệ đồng phân tử gam, phương pháp tỷ số mol (hình 3), <br />
phương pháp Staric Bacbanen [3] để xác định tỷ lệ Ho 3+: PAR. Kết quả thực nghiệm <br />
đều cho thấy, tỷ lệ Ho3+: PAR= 1: 2 và phức là đơn nhân.<br />
<br />
<br />
<br />
A<br />
1,0<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
0,5<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
3+<br />
Hình 3: Xác đ CPAR/CHo<br />
1,0 ịnh tỷ lệ Ho : PAR theo ph ương pháp t ỷ số mol<br />
3+<br />
0,5 2,0 3,0<br />
b. Xác định tỷ lệ Ho3+ : Cl3COO<br />
Dùng phương pháp chuyển dịch cân bằng để xác định tỷ lệ Ho 3+ : Cl3COO. Kết <br />
quả được biểu diễn trên hình 4. Qua hình 4 cho thấy, tg 1, vậy tỷ lệ Ho3+ : <br />
Cl3COO = 1:1.<br />
15<br />
Như vậy, bằng các phương pháp xác định thành phần phức khác nhau, chúng tôi <br />
đã xác định được thành phần của phức đaligan:<br />
Ho3+: PAR: CCl3COOH = 1: 2:1<br />
Ai<br />
lg <br />
Agh -<br />
Ai<br />
<br />
0,4<br />
<br />
0,2<br />
<br />
0,0<br />
<br />
<br />
-<br />
0,2<br />
lgCCCl3COO <br />
<br />
- 3 - - 2 - Ai<br />
Hình 4: Đồ thị phụ thuộc lg vào lgCCCl3COO <br />
2,5 1,5<br />
Agh -<br />
Ai<br />
<br />
5. Xác định hệ số hấp thụ phân tử gam và xây dựng đường chuẩn<br />
Hệ số hấp thụ phân tử gam của phức ( ) được tiến hành theo phương pháp <br />
Cama [3, 4]. Kết quả thu được = (5,11 0,04).104. Đường chuẩn sau khi xử lý <br />
thống kê [5] có dạng:<br />
A = 5,11.104.CHo3+ + 0,17<br />
(ở đây nồng độ là mol/l)<br />
6. Nghiên cứu cơ chế tạo phức, tính hằng số bền của phức<br />
Chúng tôi đã sử dụng phương pháp nghiên cứu cơ chế tạo phức đa ligan [3, 6] <br />
đối với hệ Ho3+ PAR CCl3COOH, kết quả cho thấy: dạng kim loại đi vào phức là <br />
Ho(OH)2+, thuốc thử PAR đi vào phức dạng R2 và dạng axit đi vào phức là <br />
CCl3COO. Từ đó chúng tôi giả định s Nự tạo phức Ho PAR CCl3COOH có cấu trúc <br />
3+<br />
<br />
<br />
như sau: N N<br />
<br />
O <br />
<br />
<br />
O O<br />
16<br />
N<br />
N<br />
N<br />
CCl3 C O Ho(OH)2+ H2O (OH , X )<br />
<br />
O <br />
<br />
O<br />
<br />
<br />
Kết quả tính hằng số không bền của phức được ghi ở bảng 1. Sau khi xử lý <br />
bằng thống kê được lgKkb = 24,30 0,15. Vậy lg = 24,30 0,15 do đó phức khá <br />
bền.<br />
pH Ck.106 [Ho(OH)2+].107 [R2 ].1012 [CCl3COO ] Kkb.1026 lgKkb<br />
5,05 3,44 4,96 1,64 0,23 8,44 25,07<br />
5,15 3,72 6,10 2,43 0,23 21,18 24,67<br />
5,25 4,01 7,47 3,58 0,23 52,19 24,28<br />
5,35 4,29 9,13 5,19 0,23 125,92 23,89<br />
5,45 4,57 11,10 7,46 0,23 296,53 23,53<br />
Bảng 1: Kết quả tính hằng số không bền của phức Ho3+ PAR CCl3COOH<br />
<br />
<br />
KẾT LUẬN<br />
Đã nghiên cứu sự tạo phức đaligan trong hệ Ho3+ PAR CCl3COOH bằng <br />
phương pháp trắc quang. Xác định được điều kiện tạo phức tối ưu, thành phần của <br />
phức, cơ chế tạo phức cũng như xác định hệ số hấp thụ phân tử gam ( ), hằng số <br />
bền ( ) của phức. Kết quả:<br />
Tỷ lệ Ho3+: PAR : CCl3COO = 1: 2: 1<br />
= (5,11 0,04).104<br />
lg = 24,30 0,15<br />
<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1. Nguyễn Đình Luyện, Nghiên cứu sự tạo phức đaligan trong hệ Gd3+ PAR <br />
CCl3COOH bằng phương pháp trắc quang, Thông báo khoa học ĐHSP Huế, số 1 <br />
(34), tr. 115 119 (2000).<br />
2. Nguyễn Đình Luyện, Nguyễn Văn Phúc, Nghiên cứu sự tạo phức đaligan trong <br />
hệ Nd3+ 4 (2 pyridylazo) rezoxin (PAR) CCl 3COOH bằng phương pháp trắc <br />
quang. Tuyển tập công trình khoa học Hội nghị khoa học phân tích hóa, lý và sinh <br />
học Việt Nam lần thứ nhất, tr. 150 153 (2000).<br />
3. Hồ Viết Quý, Phức chất trong hóa học, tr. 57 83, NXB khoa học và kỹ thuật, Hà <br />
Nội (1999).<br />
4. N.P. Cama. J. Analit Khimi, T5, N0 3, X 139 (1950).<br />
<br />
<br />
17<br />
5. Hồ Viết Quý, Nguyễn Tinh Dung, Các phương pháp phân tích hóalý, tr. 222 224, <br />
Trường ĐHSP Hà Nội I (1991).<br />
6. Hồ Viết Quý, Nghiên cứu cơ chế tạo phức giữa ion kim loại và thuốc thử hữu cơ <br />
(phức đa phối), Thông báo khoa học ĐHSP Hà Nội I, số 1, tr. 28 30 (1992).<br />
<br />
<br />
<br />
A STUDY ON THE MULTI LIGAND COMPLEX SYSTEM OF Ho3+ 4 (2 <br />
PYRIDYLAZO) RESORCINOL (PAR) CCL3COOH BY <br />
SPECTROPHOTOMETRIC METHOD<br />
Nguyen Dinh Luyen<br />
College of Pedagogy, Hue University<br />
<br />
SUMARY<br />
The multi ligand complex formation in the system of rare earth element (Ho 3+) 4 (2 <br />
pyridylazo) resorcinol (PAR) tricloacetic acid (CCl 3COOH) has been studied by <br />
spectrophotomatric method. The composition, mechanism of the multi ligand complex <br />
formation have been established. The molar absorptivity and conditional stablity constant of <br />
multi ligand complex have been determined.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
18<br />