TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
NGHIÊN CỨU TÁC DỤNG CỦA TỪ TRƯỜNG TRÊN TUẦN HOÀN<br />
NÃO TRONG PHỤC HỒI CHỨC NĂNG THẦN KINH Ở BỆNH NHÂN<br />
ĐỘT QUỴ NHỒI MÁU NÃO<br />
Nguyễn Thị Phương Chi1, Cao Minh Châu2, Nguyễn Trọng Lưu1<br />
1<br />
<br />
Bệnh viện Trung ương Quân đội 108; 2Trường Đại học Y Hà Nội<br />
<br />
Một số nghiên cứu cho thấy tác dụng có lợi của từ trường với bệnh lý thiếu máu cục bộ mô như bảo vệ<br />
tế bào, cải thiện tuần hoàn tại chỗ. Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá tác dụng của từ trường trên tuần<br />
hoàn não ở bệnh nhân nhồi máu não. Nghiên cứu được tiến hành trên 144 bệnh nhân bị nhồi máu não,<br />
chia vào hai nhóm (nhóm điều trị nội khoa cơ bản và nhóm điều trị nội khoa kết hợp từ trường). Kết quả<br />
cho thấy có sự cải thiện rõ các chỉ số trên lưu huyết não đồ sau điều trị từ trường so với trước điều trị: Lưu<br />
lượng tuần hoàn qua bán cầu tăng từ 217,96 ± 71,11 ml/phút lên 251,33 ± 105,37 ml/phút; α/T giảm từ<br />
23,34 ± 4,92% xuống 20,68 ± 5,16%. Những thay đổi của hình dạng sóng tốt hơn có ý nghĩa ở nhóm can<br />
thiệp so với nhóm chứng: tỷ lệ sóng có đỉnh nhọn là 87,5% so với 66,67%; tỷ lệ sóng phụ rõ là 42,19% so<br />
với 15,79%. Sự tiến bộ có ý nghĩa của các chỉ số thần kinh ở nhóm điều trị kết hợp từ trường so với nhóm<br />
nội khoa đơn thuần: Điểm NIHSS giảm 4,04 ± 2,12; sức cơ tay tăng 1,37 ± 1,00 (bậc); sức cơ chân tăng<br />
1,36 ± 0,71 (bậc). Kết quả nghiên cứu trên cho thấy từ trường có tác dụng cải thiện tuần hoàn não, thúc<br />
đẩy quá trình phục hồi chức năng thần kinh ở bệnh nhân nhồi máu não.<br />
<br />
Từ khóa: nhồi máu não; từ trường; phục hồi chức năng<br />
<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
trò của đơn vị thần kinh - mạch máu đã mở ra<br />
Nhồi máu não là tình trạng cung cấp máu<br />
<br />
nhiều hướng mới cho can thiệp điều trị và cơ<br />
<br />
cho não bị giảm hoặc mất gây thiếu oxy não,<br />
<br />
hội phục hồi cho người bệnh. Đơn vị thần kinh<br />
<br />
làm não tổn thương và mất chức năng. Theo<br />
<br />
- mạch máu đã cung cấp một khung khái niệm<br />
<br />
Tổ chức Y tế Thế giới (5/2014), nhồi máu não<br />
<br />
cho nghiên cứu bệnh học sự chết tế bào thần<br />
<br />
là một trong mười nguyên nhân gây tử vong<br />
<br />
kinh sau đột quỵ, thoái hóa thần kinh và chấn<br />
<br />
hàng đầu trên thế giới và là nguyên nhân<br />
<br />
thương sọ não. Các tín hiệu liên tế bào giữa<br />
<br />
hàng đầu gây đa tàn tật ở người trưởng<br />
<br />
tế bào thần kinh, tế bào thần kinh đệm và tế<br />
<br />
thành. Hai cơ chế bệnh học quan trọng trong<br />
<br />
bào mạch máu không chỉ điều chỉnh tổn<br />
<br />
tổn thương nhu mô não sau thiếu máu là đáp<br />
<br />
thương cấp tính mà còn tham gia vào quá<br />
<br />
ứng oxy hóa quá mức và đáp ứng viêm. Hậu<br />
<br />
trình phục hồi như quá trình sửa chữa và tái<br />
<br />
quả, gây chết tế bào thần kinh kiểu hoại tử và<br />
<br />
tổ chức của toàn bộ đơn vị thần kinh - mạch<br />
<br />
chết theo chương trình (apotosis). Quan điểm<br />
<br />
máu [1; 2]. Tổn thương mạch máu trong nhồi<br />
<br />
về quá trình phục hồi sau đột quỵ não với vai<br />
<br />
máu não dẫn đến phù não, chuyển dạng chảy<br />
máu và tổn thương thêm tế bào thần kinh, làm<br />
<br />
Địa chỉ liên hệ: Nguyễn Thị Phương Chi, Bệnh viện Trung<br />
<br />
xấu đi tiên lượng phục hồi ở bệnh nhân bị<br />
<br />
ương Quân đội 108<br />
<br />
nhồi máu não. Vì vậy, bảo vệ thần kinh và<br />
<br />
Email: phuongchipr@yahoo.com<br />
Ngày nhận: 25/7/2016<br />
Ngày được chấp thuận: 08/12/2016<br />
<br />
TCNCYH 102 (4) - 2016<br />
<br />
mạch máu là mục tiêu cơ bản của quá trình<br />
điều trị và phục hồi.<br />
<br />
143<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
Từ trường là một tác nhân vật lý được các<br />
<br />
Sức khỏe Quốc gia Hoa Kỳ - NIHSS<br />
<br />
nhà nghiên cứu đánh giá là có khả năng bảo<br />
<br />
(National Institutes of Health Stroke Scale).<br />
<br />
vệ tế bào [3; 4], cải thiện tuần hoàn đặc biệt là<br />
<br />
Đánh giá sức cơ tay và chân theo thang điểm<br />
<br />
vi tuần hoàn [5; 6] qua tác động phục hồi<br />
<br />
lượng giá sức cơ của Hội đồng nghiên cứu Y<br />
<br />
trương lực mạch và kích thích sự hình thành<br />
<br />
học Anh - MRC (The Medical Research Coun-<br />
<br />
mạch máu mới ở khu vực thiếu máu. Trên cơ<br />
<br />
cil of Great Britain).<br />
<br />
sở các nghiên cứu này chúng tôi tiến hành<br />
nghiên cứu với mục tiêu đánh giá tác dụng<br />
<br />
- Thời điểm can thiệp từ trường: trong<br />
vòng 1 - 5 ngày sau khởi phát.<br />
<br />
điều trị kết hợp của từ trường trên tuần hoàn<br />
não trong phục hồi chức năng thần kinh ở<br />
bệnh nhân đột quỵ nhồi máu não.<br />
<br />
- Điều trị từ trường: Sử dụng máy từ<br />
trường DK - 800 do Viện Vật lý ứng dụng và<br />
Thiết bị khoa học - Viện Hàn lâm Khoa học và<br />
<br />
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
1. Đối tượng<br />
Gồm 144 bệnh nhân được chẩn đoán nhồi<br />
máu não nhập viện trong vòng 5 ngày sau<br />
khởi phát, điều trị tại Trung tâm Đột quỵ não,<br />
Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 trong<br />
thời gian từ năm 2013 - 2015, chia ngẫu nhiên<br />
vào hai nhóm: Nhóm điều trị nội khoa cơ bản<br />
và nhóm điều trị nội khoa kết hợp từ trường.<br />
2. Phương pháp<br />
- Nghiên cứu mô tả, can thiệp có đối<br />
chứng.<br />
- Đánh giá tuần hoàn não bằng phép đo<br />
<br />
Công nghệ Việt Nam sản xuất, tạo từ trường<br />
xoay chiều tần số 50Hz, cảm ứng từ 40 - 80<br />
mT, tác động lên vùng não bộ để gây ra các<br />
tác dụng điều trị.<br />
+ Kỹ thuật điều trị: Bệnh nhân nằm ngửa,<br />
đầu phát từ đặt hai bên thái dương sao cho bề<br />
mặt đầu phát áp sát vào da.<br />
+ Liệu trình điều trị: hàng ngày, 20 phút/<br />
lần, điều trị 10 lần.<br />
- Thời điểm đánh giá: tình trạng chức<br />
năng thần kinh đánh giá trước và sau đợt điều<br />
trị (trung bình 2 - 3 tuần sau khởi phát bệnh);<br />
lưu huyết não đo trước điều trị và sau điều trị<br />
một tuần.<br />
<br />
lưu huyết não.<br />
+ Thiết bị đo: Máy Rheoscreen Compact<br />
<br />
Xử lý số liệu<br />
<br />
của Đức đặt tại Khoa Chẩn đoán chức năng -<br />
<br />
Sử dụng phần mềm thống kê SPSS13.0,<br />
<br />
Bệnh viện Trung ương Quân đội 108, sử dụng<br />
<br />
test t - student so sánh sự khác biệt giữa các<br />
<br />
phương pháp 4 điện cực, ghi đạo trình trán -<br />
<br />
giá trị trung bình; test χ2 so sánh sự khác biệt<br />
<br />
chũm.<br />
<br />
giữa các tỷ lệ.<br />
<br />
+ Các chỉ số đánh giá [7]: chỉ số độ dốc<br />
(p.m/giây); thể tích máu qua não (V-ml/phút);<br />
Chỉ số trương lực mạch (α/T- %); Hình dạng<br />
sóng: Sự xuất hiện sóng phụ, đặc điểm dốc<br />
lên, đặc điểm đỉnh sóng.<br />
<br />
3. Đạo đức nghiên cứu<br />
Tất cả các bệnh nhân đều được đảm bảo<br />
điều trị cơ bản theo phác đồ nội khoa nên đảm<br />
bảo về mặt y học. Từ trường với cảm ứng từ<br />
80mT đã được chứng minh là an toàn với<br />
<br />
- Tình trạng khiếm khuyết thần kinh: Sử<br />
<br />
người bệnh. Việc lựa chọn bệnh nhân vào<br />
<br />
dụng thang điểm đánh giá đột quỵ của Viện<br />
<br />
nhóm nghiên cứu là ngẫu nhiên. Tất cả các<br />
<br />
144<br />
<br />
TCNCYH 102 (4) - 2016<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
bệnh nhân đều được giải thích về phương pháp điều trị phục hồi cũng như đều có quyền dừng<br />
tham gia điều trị.<br />
<br />
III. KẾT QUẢ<br />
1. Đặc điểm về giới, tuổi và tình trạng lâm sàng ở hai nhóm trước điều trị<br />
Bảng 1. Đặc điểm về giới, tuổi và tình trạng lâm sàng ở hai nhóm trước điều trị<br />
Nội khoa + từ trường (n = 70)<br />
<br />
Nội khoa (n = 74)<br />
<br />
66,34 ± 10,65<br />
<br />
65,46 ± 11,04<br />
<br />
Nam (n)<br />
<br />
51<br />
<br />
57<br />
<br />
Nữ (n)<br />
<br />
19<br />
<br />
17<br />
<br />
Điểm NIHSS (x ± sd)<br />
<br />
9,5 ± 3,95<br />
<br />
9,08 ± 4,62<br />
<br />
Sức cơ tay (x ± sd)<br />
<br />
1,51 ± 1,51<br />
<br />
1,89 ± 1,56<br />
<br />
Sức cơ chân (x ± sd)<br />
<br />
1,90 ± 1,22<br />
<br />
2,36 ± 1,37<br />
<br />
Tuổi (x ± sd)<br />
<br />
p<br />
<br />
Giới<br />
> 0,05<br />
<br />
Không có sự khác biệt về tuổi, sự phân bố giới tính và mức độ khiếm khuyết thần kinh trên<br />
lâm sàng giữa hai nhóm trước điều trị.<br />
Bảng 2. Đặc điểm lưu huyết não trước điều trị<br />
Nội khoa + từ trường (n = 64)<br />
<br />
Nội khoa (n = 57)<br />
<br />
Chỉ số<br />
Bán cầu<br />
lành<br />
<br />
Bán cầu<br />
tổn thương<br />
<br />
Bán cầu<br />
lành<br />
<br />
Bán cầu<br />
tổn thương<br />
<br />
Chỉ số độ dốc<br />
(p.m/s)<br />
<br />
12,72 ± 6,07<br />
<br />
13,51 ± 6,81<br />
<br />
12,04 ± 6,30<br />
<br />
12,58 ± 6,44<br />
<br />
α/T (%)<br />
<br />
23,57 ± 5,30<br />
<br />
23,34 ± 4,92<br />
<br />
22 ± 5,96<br />
<br />
22,46 ± 6,02<br />
<br />
220,07 ± 88,09<br />
<br />
217,96 ± 71,11<br />
<br />
247,53 ± 97<br />
<br />
242,18 ± 96,31<br />
<br />
lưu huyết não<br />
<br />
V (ml/phút)<br />
<br />
p<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
Huyết áp tb<br />
(mmHg)<br />
(lần 1/lần 2)<br />
<br />
97,11 ± 11,68/ 93,54 ± 11,03<br />
<br />
98,63 ± 12,22/ 92,49 ± 11,45<br />
<br />
Mạch (lần/phút)<br />
(lần 1/lần 2)<br />
<br />
79,68 ± 13,01/ 83,49 ± 14,44<br />
<br />
81,32 ± 15,72/ 82,91 ± 17,88<br />
<br />
Không có sự chênh lệch đáng kể giữa bán cầu lành và bán cầu tổn thương. Không có sự khác<br />
biệt về các chỉ số LHN não giữa hai nhóm tại thời điểm trước can thiệp. Chỉ số độ dốc, chỉ số<br />
trương lực mạch có xu hướng cao hơn ở bên tổn thương so với bên lành; thể tích máu qua não<br />
có xu hướng thấp hơn, tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê.<br />
TCNCYH 102 (4) - 2016<br />
<br />
145<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
Huyết áp trung bình và tần số mạch của hai nhóm tại hai thời điểm đo lưu huyết não không có<br />
sự khác biệt, p > 0,05.<br />
Bảng 3. Sự cải thiện các chỉ số lưu huyết não trước và sau điều trị<br />
Nội khoa + từ trường (n = 64)<br />
<br />
Chỉ số<br />
độ dốc<br />
(p.m/<br />
giây)<br />
<br />
α/T (%)<br />
<br />
Bán cầu lành<br />
<br />
Bán cầu<br />
<br />
Bán cầu lành<br />
<br />
Bán cầu<br />
<br />
Trước<br />
<br />
12,72 ± 6,07<br />
<br />
13,51 ± 6,81<br />
<br />
12,04 ± 6,30<br />
<br />
12,58 ± 6,44<br />
<br />
Sau<br />
<br />
14,33 ± 6,70<br />
<br />
13,44 ± 6,63<br />
<br />
11,92 ± 5,61<br />
<br />
12,62 ± 5,61<br />
<br />
0,039<br />
<br />
0,912<br />
<br />
0,848<br />
<br />
0,954<br />
<br />
Trước<br />
<br />
23,57 ± 5,30<br />
<br />
23,34 ± 4,92<br />
<br />
22 ± 5,96<br />
<br />
22,46 ± 6,02<br />
<br />
Sau<br />
<br />
20,15 ± 5,48<br />
<br />
20,68 ± 5,16<br />
<br />
20,63 ± 5,09<br />
<br />
20,97 ± 5,89<br />
<br />
0,000<br />
<br />
0,000<br />
<br />
0,043<br />
<br />
0,053<br />
<br />
220,07 ± 88,09<br />
<br />
217,96 ± 71,11<br />
<br />
247,53 ± 97<br />
<br />
242,18 ± 96,31<br />
<br />
261 ± 110,43<br />
<br />
251,33 ± 105,37<br />
<br />
243,74 ± 81,34<br />
<br />
246,32 ± 117,52<br />
<br />
0,008<br />
<br />
0,004<br />
<br />
0,75<br />
<br />
0,777<br />
<br />
p<br />
<br />
p<br />
Trước<br />
V<br />
(ml/phút)<br />
<br />
Nội khoa (n = 57)<br />
<br />
Sau<br />
p<br />
<br />
Nhóm nội khoa kết hợp từ trường có sự cải thiện rõ rệt tất cả các chỉ số LHN: chỉ số độ dốc và<br />
thể tích tuần hoàn máu qua não tăng; trương lực mạch giảm có ý nghĩa sau điều trị so với trước<br />
điều trị (p < 0,05), ngoại trừ chỉ số độ dốc bên bán cầu tổn thương (p = 0,9). Nhóm nội khoa<br />
không có sự cải thiện có ý nghĩa về các chỉ số độ dốc và thể tích máu qua não, p > 0,05; chỉ số<br />
trương lực mạch trên LHN giảm có ý nghĩa so với trước điều trị bên bán cầu lành (p = 0,043),<br />
giảm không có ý nghĩa bên bán cầu tổn thương. Tuy nhiên, chưa có sự khác biệt có ý nghĩa của<br />
các chỉ số lưu huyết giữa hai nhóm, p > 0,05.<br />
Bảng 4. Sự biến đổi hình dạng sóng trên lưu huyết đồ sau điều trị<br />
Bán cầu lành<br />
<br />
Bán cầu tổn thương<br />
<br />
Hình dạng sóng<br />
Nội khoa + từ trường<br />
<br />
Nội khoa<br />
<br />
Nội khoa + từ trường<br />
<br />
Nội khoa<br />
<br />
Dốc lên<br />
<br />
Nhanh<br />
<br />
55<br />
<br />
48<br />
<br />
55<br />
<br />
49<br />
<br />
(n)<br />
<br />
Chậm<br />
<br />
9<br />
<br />
9<br />
<br />
8<br />
<br />
7<br />
<br />
p<br />
<br />
0,8<br />
<br />
0,9<br />
<br />
Đỉnh<br />
<br />
Nhọn<br />
<br />
55<br />
<br />
36<br />
<br />
56<br />
<br />
38<br />
<br />
sóng (n)<br />
<br />
Tù<br />
<br />
9<br />
<br />
21<br />
<br />
8<br />
<br />
19<br />
<br />
p<br />
146<br />
<br />
0,013<br />
<br />
0,019<br />
TCNCYH 102 (4) - 2016<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
Dốc lên nhanh chiếm tỷ lệ chủ yếu sau điều trị (trên 85%) ở cả hai bán cầu, tuy nhiên không<br />
có sự khác biệt giữa hai nhóm. Đỉnh sóng dạng nhọn chiếm ưu thế ở nhóm điều trị kết hợp từ<br />
trường so với nhóm điều trị nội khoa đơn thuần ở cả hai bán cầu: 85,94% (55/64) so với 63,16%<br />
(36/57) bán cầu lành và 87,5% (56/64) so với 66,67% (38/57) bán cầu tổn thương. Sự khác biệt<br />
có ý nghĩa thống kê, p < 0,05.<br />
Bảng 5. Sự xuất hiện sóng phụ trên lưu huyết đồ sau điều trị<br />
<br />
Bán cầu lành<br />
<br />
Bán cầu tổn thương<br />
<br />
Sóng phụ<br />
Nội khoa + từ trường<br />
<br />
Nội khoa<br />
<br />
Nội khoa + từ trường<br />
<br />
Nội khoa<br />
<br />
n<br />
<br />
28<br />
<br />
10<br />
<br />
27<br />
<br />
9<br />
<br />
%<br />
<br />
43,75<br />
<br />
17,54<br />
<br />
42,19<br />
<br />
15,79<br />
<br />
n<br />
<br />
21<br />
<br />
34<br />
<br />
25<br />
<br />
32<br />
<br />
%<br />
<br />
32,81<br />
<br />
59,65<br />
<br />
39,06<br />
<br />
56,14<br />
<br />
Không<br />
<br />
n<br />
<br />
15<br />
<br />
13<br />
<br />
12<br />
<br />
16<br />
<br />
có<br />
<br />
%<br />
<br />
23,44<br />
<br />
22,81<br />
<br />
18,75<br />
<br />
28,07<br />
<br />
Có, rõ<br />
<br />
Có, mờ<br />
<br />
p<br />
<br />
0,003<br />
<br />
0,007<br />
<br />
Sự có mặt của sóng phụ rõ ở nhóm điều trị kết hợp từ trường cao hơn có ý nghĩa so với nhóm<br />
điều trị nội khoa đơn thuần ở cả hai bán cầu: 43,75% so với 17,54% bên bán cầu lành và 42,19%<br />
so với 15,79% bên bán cầu tổn thương, p < 0,01.<br />
Bảng 6. Sự thay đổi của các chỉ số thần kinh sau điều trị ở hai nhóm<br />
Nội khoa + từ trường (n = 74)<br />
<br />
Nội khoa (n = 70)<br />
<br />
NIHSS giảm (điểm)<br />
<br />
4,04 ± 2,12<br />
<br />
1,73 ± 1,55<br />
<br />
Sức cơ tay tăng (bậc)<br />
<br />
1,37 ± 1,00<br />
<br />
0,67 ± 0,76<br />
<br />
Sức cơ chân tăng (bậc)<br />
<br />
1,36 ± 0,71<br />
<br />
0,56 ± 0,59<br />
<br />
p<br />
<br />
0,000<br />
<br />
Các chỉ số thần kinh đều tăng có ý nghĩa ở nhóm điều trị kết hợp từ trường so với nhóm điều<br />
trị nội khoa đơn thuần, p < 0,001.<br />
<br />
IV. BÀN LUẬN<br />
<br />
hợp từ trường. Chỉ số độ dốc tăng, chỉ số<br />
<br />
Kết quả nghiên cứu cho thấy sự cải thiện<br />
<br />
trương lực mạch máu α/T giảm, lưu lượng<br />
<br />
tốt của các chỉ số tuần hoàn não cũng như<br />
<br />
máu qua bán cầu tăng; dốc lên nhanh, đỉnh<br />
<br />
hình thái sóng lưu huyết trên LHN đồ sau điều<br />
<br />
sóng nhọn và sóng phụ xuất hiện rõ cho thấy<br />
<br />
trị so với trước điều trị ở nhóm Nội khoa kết<br />
<br />
sự cải thiện tốt cả về trương lực mạch máu<br />
<br />
TCNCYH 102 (4) - 2016<br />
<br />
147<br />
<br />