intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu tác dụng giảm đau bằng Ropivacainfentanyl qua catheter ngoài màng cứng bệnh nhân tự điều khiển sau mổ thay khớp háng

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

62
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm đánh giá tác dụng giảm đau, ức chế vận động khi tiêm ropivacain-fentanyl qua catheter ngoài màng cứng (NMC) bệnh nhân (BN) tự điều khiển sau mổ thay khớp háng. Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu tác dụng giảm đau bằng Ropivacainfentanyl qua catheter ngoài màng cứng bệnh nhân tự điều khiển sau mổ thay khớp háng

T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2017<br /> <br /> NGHIÊN CỨU TÁC DỤNG GIẢM ĐAU BẰNG ROPIVACAINFENTANYL QUA CATHETER NGOÀI MÀNG CỨNG<br /> BỆNH NHÂN TỰ ĐIỀU KHIỂN SAU MỔ THAY KHỚP HÁNG<br /> Trần Đắc Tiệp*<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: đánh giá tác dụng giảm đau, ức chế vận động khi tiêm ropivacain-fentanyl qua<br /> catheter ngoài màng cứng (NMC) bệnh nhân (BN) tự điều khiển sau mổ thay khớp háng. Đối<br /> tượng và phương pháp: nghiên cứu tiến cứu, mô tả, can thiệp, có đối chứng trên 62 BN giảm<br /> đau NMC tự điều khiển sau mổ thay khớp háng, chia thành 2 nhóm (nhóm dùng ropivacain<br /> 0,1% - fentanyl 2 mcg/ml và nhóm dùng ropivacain 0,1%) tại Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 11<br /> - 2015 đến 5 - 2016. Kết quả: liều trung bình tiêm khoang NMC lần đầu của ropivacain 0,1% fentanyl 2 mcg/ml là 6,6 ± 1,2 ml, tổng liều ropivacain 161,9 ± 4,4 mcg/48 giờ, số lần bolus<br /> khoang NMC 6,0 ± 1,5 lần/48 giờ. BN được giảm đau tốt cả khi nghỉ và vận động. 100% BN hài<br /> lòng về phương pháp giảm đau. Kết luận: tiêm ropivacain 0,1% - fentanyl 2 mcg/ml qua<br /> catheter NMC do BN tự điều khiển sau mổ thay khớp háng giảm đau tốt sau mổ, mang lại sự<br /> hài lòng cho BN.<br /> * Từ khóa: Thay khớp háng; Gây tê ngoài màng cứng; Giảm đau bệnh nhân tự điều khiển;<br /> Ropivacain; Fentanyl.<br /> <br /> Studying the Analgesic Effectiveness of Patient Controlled<br /> Epidural Analgesia by Ropivacaine-Fentanyl after Hip Replacement<br /> Summary<br /> Objectives: To evaluate the analgesic effectiveness and motor block of patient controlled<br /> epidural analgesia by ropivacaine-fentanyl after hip replacement. Subjects and methods: A<br /> controlled interventional descriptive prospective study was conducted on 62 patients with<br /> patient controlled epidural analgesia after hip replacement who were divided into 2 groups<br /> (group 1: using ropivacaine 0.1% - fentanyl 2 µg/ml and group 2: using ropivacaine 0.1%) in 103<br /> Hospital from 11 - 2015 to 5 - 2016. Results: The first epidural average dose of ropivacaine<br /> 0.1% - fentanyl 2 µg/ml was 6.6 ± 1.2 ml, the total dose of ropivacaine was 161.9 ± 4.4 µg/48<br /> hours, the number of epidural boluses was 6.0 ± 1.5 times per 48 hours. Patients got a good<br /> analgesia at rest and on movement. 100% of patients were satisfied with analgesia. Conclusion:<br /> Patient controlled epidural analgesia by ropivacaine 0.1% - fentanyl 2 µg/ml after hip<br /> replacement resulted in good analgesia and satisfaction.<br /> * Key words: Hip replacement; Epidural anasthesia; Patient controlled epidural analgesia;<br /> Ropivacaine; Fentanyl.<br /> * Bệnh viện Quân y 103<br /> Người phản hồi (Corresponding): Trần Đắc Tiệp (trandactiepsky@gmail.com)<br /> Ngày nhận bài: 18/01/2017; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 09/03/2017<br /> Ngày bài báo được đăng: 23/03/2017<br /> <br /> 184<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2017<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Phẫu thuật thay khớp háng là phẫu<br /> thuật lớn, gây đau nhiều sau mổ. Do đó,<br /> giảm đau sau phẫu thuật là nhu cầu và<br /> mối quan tâm của người bệnh, phẫu thuật<br /> viên và bác sỹ gây mê. Có nhiều phương<br /> pháp giảm đau sau mổ thay khớp háng<br /> như thuốc giảm đau thông thường, dẫn<br /> xuất opiod tiêm tĩnh mạch, tiêm bắp, tiêm<br /> dưới da hoặc giảm đau NMC. Trong đó,<br /> giảm đau NMC BN tự điều khiển được coi<br /> là biện pháp hữu hiệu nhất. Khi đó, BN tự<br /> điều chỉnh liều thuốc để không bị đau.<br /> Hiện nay, thuốc gây tê được dùng là<br /> bupivacain, levobupivacain và ropivacain.<br /> Ropivacain là thuốc tê mới, có ưu điểm ít<br /> gây ức chế vận động nên rút ngắn thời<br /> gian phục hồi của người bệnh sau mổ, ít<br /> độc. Tại Việt Nam, trong thời gian gần<br /> đây, chưa có nghiên cứu nào đánh giá<br /> tác dụng giảm đau sau mổ thay khớp<br /> háng của ropivacain kết hợp fentanyl. Vì<br /> vậy, đề tài được thực hiện nhằm: Đánh<br /> giá tác dụng giảm đau, ức chế vận động<br /> chi dưới bằng hỗn hợp ropivacainfentanyl qua catheter NMC BN tự điều<br /> khiển sau mổ thay khớp háng.<br /> ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đối tượng nghiên cứu.<br /> 62 BN giảm đau NMC tự điều khiển<br /> sau phẫu thuật thay khớp háng được chia<br /> thành 2 nhóm (nhóm R: 31 BN dùng<br /> thuốc ropivacain 0,1%; nhóm RF: 31 BN<br /> dùng thuốc ropivacain 0,1% và fentanyl<br /> 2 mcg/ml) tại Bệnh viện Quân y 103 từ<br /> tháng 11 - 2015 đến 5 - 2016.<br /> <br /> * Tiêu chuẩn loại trừ: BN không đồng ý<br /> thực hiện giảm đau tiếp, có biến chứng<br /> về phẫu thuật hoặc biến chứng về gây<br /> mê.<br /> 2. Phương pháp nghiên cứu.<br /> Nghiên cứu tiến cứu, mô tả, can thiệp,<br /> có đối chứng.<br /> * Xử lý số liệu: bằng phần mềm SPSS<br /> 16.0.<br /> * Quy trình nghiên cứu, thời gian và<br /> cách đánh giá chỉ tiêu nghiên cứu:<br /> - Chuẩn bị BN trước mổ: khám, chuẩn<br /> bị mổ thường quy, giải thích về phương<br /> pháp gây tê và giảm đau sau mổ BN tự<br /> điều khiển, cách sử dụng thước đo điểm<br /> đau (VAS).<br /> - Gây tê tủy sống, đặt catheter vào<br /> khoang NMC bằng bộ CSE - Espocan<br /> (Hãng B/Braun): BN nằm nghiêng vuông<br /> góc với bàn mổ, cong lưng tôm, sát<br /> khuẩn lưng bằng cồn 700 và betadin, trải<br /> săng lỗ vô khuẩn. Vị trí gây tê khe liên đốt<br /> L2-3. Tê tại chỗ bằng lidocain 1%. Chọc<br /> kim Tuohy, xác định vào khoang NMC<br /> bằng test mất sức cản. Luồn kim tê tủy<br /> sống trong lòng kim Tuohy thấy dịch não<br /> tủy chảy ra thì tiêm 5 - 8 mg bupivacain<br /> 0,5% tăng tỷ trọng phối hợp với 20 mcg<br /> fentanyl để vô cảm trong mổ. Rút kim tủy<br /> sống, luồn catheter vào khoang NMC lên<br /> phía đầu (chiều dài catheter khoảng 3 - 5 cm).<br /> Test catheter: tiêm 2 ml lidocain 2% pha<br /> adrenalin 1/200.000, nếu mạch tăng 20%,<br /> chứng tỏ thuốc vào mạch máu, tiến hành<br /> gây tê NMC ở khe đốt sống khác. Cố định<br /> catheter. Để BN về tư thế phẫu thuật.<br /> Lưu catheter 48 giờ sau mổ.<br /> 185<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2017<br /> <br /> - Tiến hành giảm đau sau mổ:<br /> <br /> - Đánh giá về chức năng vận động<br /> <br /> + Thực hiện giảm đau khi mạch, huyết<br /> <br /> theo Bromage [6]: 0 (không liệt: khớp<br /> <br /> áp, SpO2 ổn định. VAS ≥ 4 (BN tự đánh<br /> <br /> háng, gối và bàn chân gấp duỗi hoàn<br /> <br /> giá qua thước VAS).<br /> <br /> toàn bình thường); 1 (không thể nhấc<br /> <br /> + Liều tiêm khởi đầu NMC được tính<br /> theo chiều cao của BN [5]: thể tích (ml) =<br /> [chiều cao (cm) - 100]:10.<br /> Sau khi tiêm 5 - 10 phút, BN đánh giá<br /> nếu VAS ≥ 4 tiêm thêm 2 ml đến khi<br /> VAS < 4.<br /> + Đặt thông số máy Perfusor B/Braun:<br /> liều yêu cầu 3 ml; thời gian khóa: 10 phút;<br /> liều duy trì 3 ml/giờ; tổng liều tối đa trong<br /> 4 giờ: 40 ml.<br /> + Giải cứu đau: nếu VAS ≥ 4 sau 3 lần<br /> bấm liên tiếp có đáp ứng, tiêm tĩnh mạch<br /> chậm ketogesic 30 mg để giải cứu đau.<br /> Có thể tiêm nhắc lại sau 4 - 6 giờ. Tối đa<br /> 90 mg/24 giờ, với người cao tuổi tối đa<br /> 60 mg/24 giờ. Các thông số máy được<br /> giữ nguyên.<br /> - Mức độ giảm đau theo thang điểm<br /> VAS: 0 - 1 (không đau); 2 - 3 (đau nhẹ); 4<br /> - 6 (đau vừa); 7 - 8 (rất đau); 9 - 10 (đau<br /> không chịu được).<br /> - Mức ức chế cảm giác trên da BN<br /> (theo sơ đồ Scott): đánh giá bằng mất<br /> cảm giác lạnh.<br /> - Mức độ hài lòng của BN: sau 48 giờ<br /> thực hiện giảm đau, BN được hỏi về mức<br /> độ hài lòng dựa trên hiệu quả giảm đau<br /> và tác dụng không mong muốn theo các<br /> mức: rất hài lòng, hài lòng và không hài<br /> lòng.<br /> 186<br /> <br /> cẳng chân lên, cử động được khớp gối và<br /> bàn chân); 2 (không gấp được khớp gối,<br /> cử động được bàn chân); 3 (liệt hoàn<br /> toàn: không cử động được các khớp<br /> háng, gối và bàn chân).<br /> - Các mốc theo dõi: H0 (trước tiêm<br /> thuốc); H0,25 (sau tiêm 15 phút); H0,5 (sau<br /> tiêm 30 phút); H1 (sau tiêm 1 giờ); H2 (sau<br /> tiêm 2 giờ); .....H48 (sau tiêm 48 giờ).<br /> * Chỉ tiêu nghiên cứu:<br /> - Chỉ tiêu chung: tuổi (năm), chiều cao<br /> (cm), cân nặng (kg), phương pháp mổ,<br /> thời gian mổ (phút).<br /> - Các chỉ tiêu đánh giá tác dụng giảm<br /> đau sau mổ và ức chế vận động chi dưới<br /> gồm:<br /> + Thể tích thuốc (hỗn hợp ropivacain<br /> hoặc bupivacain-fentanyl) tiêm khởi đầu<br /> vào khoang NMC (ml), số lần tiêm thêm,<br /> thời gian chờ để VAS < 4.<br /> + Thuốc ropivacain, bupivacain (mg),<br /> fentanyl (mcg) dùng trong 24 giờ, 24 - 48<br /> giờ sau mổ.<br /> + Điểm VAS trong 48 giờ sau mổ khi<br /> nằm nghỉ, khi vận động chân.<br /> + Số lần bấm máy yêu cầu tiêm bổ<br /> sung thuốc NMC.<br /> + Số lần, liều ketogesic, số BN giải<br /> cứu đau trong 48 giờ sau mổ.<br /> + Mức độ hài lòng của BN.<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2017<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUÂN<br /> 1. Tuổi, chiều cao, cân nặng, thời gian mổ, phương pháp mổ.<br /> Bảng 1:<br /> Nhóm<br /> <br /> Nhóm R<br /> <br /> Nhóm RF<br /> <br /> X ± SD<br /> <br /> 70,29 ± 14,2<br /> <br /> 67,03 ± 14,7<br /> <br /> Min - max<br /> <br /> 38 - 91<br /> <br /> 37 - 90<br /> <br /> X ± SD<br /> <br /> 159,7 ± 7,3<br /> <br /> 159,9 ± 6,9<br /> <br /> 143 - 175<br /> <br /> 146 - 168<br /> <br /> Chỉ tiêu<br /> Tuổi (năm)<br /> <br /> Chiều cao (cm)<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Min - max<br /> Cân nặng (kg)<br /> <br /> Thời gian phẫu thuật (phút)<br /> <br /> Thay khớp háng<br /> <br /> X ± SD<br /> <br /> 55,3 ± 6,7<br /> <br /> 54,6 ± 6,6<br /> <br /> Min - max<br /> <br /> 43 - 67<br /> <br /> 43 - 67<br /> <br /> 71,3 ± 8,9<br /> <br /> 72,4 ± 7,8<br /> <br /> Min - max<br /> <br /> 65 - 97<br /> <br /> 68 - 96<br /> <br /> Toàn phần (n; %)<br /> <br /> 19 (61,3%)<br /> <br /> 17 (54,8%)<br /> <br /> Bán phần (n; %)<br /> <br /> 12 (38,7%)<br /> <br /> 14 (45,2%)<br /> <br /> X<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> ± SD<br /> <br /> Tuổi nhóm R 70,29 ± 14,2, nhóm RF<br /> 67,03 ± 14,7 tuổi; trẻ nhất 37 tuổi, nhiều<br /> nhất 91 tuổi. BN trong nghiên cứu của<br /> chúng tôi có tuổi trung bình cao hơn<br /> nghiên cứu của Nguyễn Văn Chừng (64,7<br /> ± 9,5 tuổi) [4] khi giảm đau sau mổ cho 47<br /> BN thay khớp háng; L Berniti [5] thay<br /> khớp háng cho 51 BN gặp độ tuổi trung<br /> bình 69,9 ± 7,1. Chiều cao nhóm RF<br /> 159,9 ± 6,9 cm, nhóm R 159,7 ± 7,3 cm;<br /> thấp nhất 143 cm, cao nhất 175 cm.<br /> Chiều cao của BN trong nghiên cứu cao<br /> hơn của Sandra Kampe (170 ± 10 cm) [7]<br /> tương đương với Nguyễn Văn Chừng<br /> (152,6 ± 11,8 cm) [4]. Trọng lượng của<br /> BN tương đương với kết quả của Nguyễn<br /> <br /> p<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Quốc Anh (53,6 ± 4,7 kg) [3] khi nghiên<br /> cứu 47 BN thay khớp háng và Nguyễn<br /> Văn Chừng (52,2 ± 8,3 kg) [4]. Sự khác<br /> biệt về tỷ lệ BN thay khớp giữa hai nhóm<br /> không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.<br /> Thời gian phẫu thuật của 2 nhóm khác<br /> biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05)<br /> và tương đương với nghiên cứu của<br /> Nguyễn Quốc Anh (72,5 ± 10,3 phút) [1],<br /> Nguyễn Văn Chừng (96,7 ± 18 phút) [4].<br /> Như vậy, độ tuổi, chiều cao, cân nặng<br /> và thời gian mổ của BN ở hai nhóm<br /> nghiên cứu khác nhau không có ý nghĩa<br /> thông kê. Do đó, không ảnh hưởng việc<br /> đánh giá hiệu quả phương pháp giảm đau<br /> ở mỗi nhóm.<br /> 187<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2017<br /> <br /> 2. Thể tích, số lần tiêm thêm, thời gian chờ liều tiêm khoang NMC lần đầu để<br /> VAS < 4.<br /> Bảng 2: Thể tích, số lần tiêm thêm, thời gian chờ để VAS < 4.<br /> Nhóm<br /> <br /> Nhóm R<br /> <br /> Nhóm RF<br /> <br /> X ± SD<br /> <br /> 6,9 ± 1,2<br /> <br /> 6,6 ± 1,2<br /> <br /> Min - max<br /> <br /> 5,2 - 10,3<br /> <br /> 4,8 - 9,6<br /> <br /> 1 lần<br /> <br /> 7<br /> <br /> 5<br /> <br /> 2 lần<br /> <br /> 1<br /> <br /> 2<br /> <br /> X ± SD<br /> <br /> 11 ± 2,6<br /> <br /> 9,0 ± 2,0<br /> <br /> Min - max<br /> <br /> 7 - 15<br /> <br /> 5 - 12<br /> <br /> Chỉ tiêu<br /> Thể tích tiêm khoang NMC lần đầu (ml)<br /> Số BN tiêm NMC chuẩn độ (2 ml/lần)<br /> Thời gian chờ tác dụng giảm đau (phút)<br /> <br /> Thể tích, số BN tiêm chuẩn độ trung<br /> bình giữa hai nhóm khác biệt không có<br /> ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Thời gian<br /> chờ để VAS nhóm RF nhỏ hơn nhóm R<br /> có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Để đạt<br /> được điểm VAS < 4, chúng tôi nhận<br /> thấy liều khởi đầu ít nhất là 4,8 ml và<br /> nhiều nhất 10,3 ml. Liều trung bình nhóm<br /> R 6,9 ± 1,2 ml; nhóm RF 6,6 ± 1,2 ml<br /> (p > 0,05). Liều thuốc của chúng tôi thấp<br /> hơn của Nguyễn Tiến Đức [2] sử dụng<br /> bupivacain-fentanyl giảm đau đường<br /> NMC cho 65 BN sau mổ ung thư trực<br /> tràng và tương đương với liều khởi đầu<br /> của Nguyễn Thị Kim Chung [3] tiêm vào<br /> khoang NMC để giảm đau sau mổ cho<br /> 60 BN cắt tử cung hoàn toàn đường<br /> <br /> p<br /> > 0,05<br /> > 0,05<br /> < 0,05<br /> <br /> bụng. Wai Kyung Lee [8] khuyến cáo<br /> liều từ 5 - 10 ml.<br /> Ở nhóm R, 8 BN phải tiêm khoang<br /> NMC bổ sung khi chuẩn độ giảm đau,<br /> nhóm RF có 7 BN phải tiêm khoang NMC<br /> bổ sung. Sự khác biệt không có ý nghĩa<br /> thống kê (p > 0,05). Tuổi và chiều cao<br /> của BN là hai yếu tố quan trọng liên quan<br /> đến thể tích thuốc tê tiêm NMC.<br /> Thời gian chờ tác dụng giảm đau cho<br /> đến khi điểm VAS < 4 ở nhóm R là 11 ±<br /> 2,6 phút, ở nhóm RF 9 ± 2 phút. Sự khác<br /> biệt về thời gian chờ tác dụng của liều<br /> tiêm giảm đau NMC lần đầu có ý nghĩa<br /> thống kê (p < 0,05). Như vậy, ropivacain<br /> phối hợp fentanyl sẽ đạt hiệu quả giảm đau<br /> nhanh hơn sử dụng ropivacain đơn thuần.<br /> <br /> 3. Thuốc giảm đau và thuốc tê trong 24 giờ và 24 - 48 giờ sau mổ.<br /> Bảng 3:<br /> Nhóm<br /> Chỉ tiêu<br /> Liều thuốc tê<br /> (mg)<br /> Liều fentanyl<br /> (mcg)<br /> <br /> 188<br /> <br /> 24 giờ<br /> Nhóm R<br /> <br /> Nhóm RF<br /> <br /> X ± SD<br /> <br /> 96,1 ± 3,4<br /> <br /> 91,5 ± 3,7<br /> <br /> Min - max<br /> <br /> 92 - 103<br /> <br /> 86 - 99<br /> <br /> X ± SD<br /> Min - max<br /> <br /> 0<br /> <br /> 183 ± 7,4<br /> 172 - 198<br /> <br /> p<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> 24 - 48 giờ<br /> Nhóm R<br /> <br /> Nhóm RF<br /> <br /> 74,6 ± 2,2<br /> <br /> 70,5 ± 1,4<br /> <br /> 69,5 - 79<br /> <br /> 68 - 74<br /> <br /> 0<br /> <br /> 141 ± 26<br /> 136 - 148<br /> <br /> p<br /> <br /> < 0,05<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2