TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2015<br />
<br />
NGHIÊN CỨU TÁC DỤNG HẠ HUYẾT ÁP CỦA<br />
BÀI THUỐC HA-02 TRÊN ĐỘNG VẬT THỰC NGHIỆM<br />
Bùi Thanh Hà*; Trần Quốc Bảo*<br />
Hoàng Trung Vinh*; Đoàn Chí Cường*<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: nghiên cứu tác dụng hạ huyết áp (HA) của thuốc HA-02 nhằm tìm hiểu cơ chế gây<br />
hạ HA của thuốc và đánh giá hiệu quả hạ HA của thuốc trên mô hình chuột gây tăng HA.<br />
Phương pháp: nghiên cứu tiến hành trên 2 mô hình tiếp lƣu tai thỏ cô lập theo phƣơng pháp<br />
của Kracop, tiếp lƣu trên hệ mạch ếch theo phƣơng pháp của Trendlenbourg, đồng thời xây<br />
dựng mô hình tăng HA trên chuột nhắt trắng và đánh giá hiệu quả hạ HA của thuốc HA-02 trên<br />
mô hình này. Kết quả: thuốc HA-02 có tác dụng giãn mạch tai thỏ cô lập và hệ mạch ếch. Làm<br />
tăng nồng độ NO và prostaglandin E2 và giảm triglycerid, cholesterol trong máu ngoại vi chuột<br />
tăng HA. Thuốc có tác dụng hạ HA trên chuột tăng HA đạt 66,66%. Kết luận: thuốc HA-02 có<br />
tác dụng giãn mạch hạ HA thông qua tăng nồng độ NO và prostaglandin E2.<br />
* Từ khoá: Bệnh tăng huyết áp; Hạ huyết áp; Thuốc HA-02; Động vật thực nghiệm.<br />
<br />
Study of Hypotensive Effects of Drug HA-02 on Experimental Animals<br />
Summary<br />
Objectives: To study the hypotensive mechanism of HA-02 drug and to evaluate its effects<br />
on hypertensive mice. Subjects and methods: The research uses two continuously independent<br />
models: on the rabbit’s ears based on the method of Kracop and on the frog’s vascular system<br />
according to the method of Trendlenbourg, thereby constructs the model of hypertension on<br />
white mice and examines the effects of HA-02. Results: HA-02 takes the effect of vasodilation<br />
on rabbit’s ears and frog’s vascular system; raising the level of NO, prostaglandin E2, reducing<br />
triglyceride and cholesterol in peripheral blood of hypertensive mice. The hypotensive effect of<br />
HA-02 on hypertensive mice is 66.66%. Conclusion: HA-02 causes reducing the blood pressure<br />
by increasing NO and prostaglandin E2.<br />
* Key words: Hypertensive disease; Hypotension; HA-02 drug; Experimental animals.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Tăng HA là một bệnh tim mạch, mạn<br />
tính, phổ biến nhất trên thế giới và là một<br />
bệnh nguy hiểm do tỷ lệ tử vong cao, để<br />
lại di chứng nặng nề nhƣ tai biến mạch<br />
<br />
máu não, nhồi máu cơ tim… ảnh hƣởng<br />
chất lƣợng cuộc sống của ngƣời bệnh và<br />
trở thành gánh nặng về kinh tế cho gia<br />
đình họ và xã hội.<br />
<br />
* Bệnh viện Quân y 103<br />
Người phản hồi (Corresponding): Bùi Thanh Hà (buiha103@gmail.com)<br />
Ngày nhận bài: 05/01/2015; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 21/04/2015<br />
Ngày bài báo được đăng: 04/05/2015<br />
<br />
21<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2015<br />
<br />
Từ lâu, các nhà khoa học trong nƣớc<br />
và trên thế giới quan tâm nghiên cứu tìm<br />
hiểu cơ chế bệnh sinh và phát triển các<br />
loại thuốc có hiệu quả trong điều trị t¨ng<br />
HA và các biến chứng của t¨ng HA, hiện<br />
nay đây vẫn là vấn đề cấp thiết. Thực hiện<br />
phƣơng châm kết hợp hai nền y học,<br />
Bộ môn Khoa Y học Cổ truyền, Bệnh viện<br />
Quân y 103 trên cơ sở biện chứng luận trị<br />
theo lý luận của y học cổ truyền về nguyên<br />
nhân, cơ chế bệnh sinh của bệnh tăng<br />
HA, đồng thời vận dụng kết quả nghiên<br />
cứu y học hiện đại về tác dụng dƣợc lý<br />
của từng vị thuốc đã xây dựng bài thuốc<br />
“HA-02” gồm 15 vị thuốc đông dƣợc để<br />
điều trị bệnh tăng HA. Bài thuốc có tác<br />
dụng bình can tiềm dƣơng, tƣ bổ can<br />
thận âm, hoạt huyết trừ đàm và lợi thủy.<br />
Để tìm hiểu một cách có khoa học và<br />
đầy đủ về tác dụng điều trị bệnh tăng HA<br />
của thuốc HA-02, chúng tôi tiến hành đề<br />
tài này nhằm: Đánh giá hiệu quả hạ HA<br />
của thuốc HA-02 trên mô hình chuột gây<br />
tăng HA.<br />
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
1. Nguyên liệu, phƣơng tiện và đối<br />
tƣợng nghiên cứu.<br />
* Đối tượng nghiên cứu:<br />
<br />
* Nguyên liệu nghiên cứu:<br />
- Thành phần thuốc “HA-02”:<br />
Thạch quyết minh (Concha Haliotidis)<br />
20 g, Câu đằng (Ramulus cum Uncariae<br />
Uncis) 20 g, Thiên ma (Rhizoma Gastrodiae)<br />
15 g, Bạch thƣợc (Radix Paconiae alba)<br />
15 g, Đƣơng quy (Radix Angelicae sinensis)<br />
15 g, Xuyên khung (Rhizoma chuanxiong)<br />
12 g, Ngƣu tất (Radix Achyranthis<br />
bidentatae) 12 g, Đại hoàng (Rhizoma<br />
Rhei) 6 g, Trạch tả (Rhizoma lismatis)<br />
12 g, Ích mẫu (Herba Leonuri ) 20 g, Bình<br />
vôi (Stephania glabra) 12 g, Đỗ trọng<br />
(Cortex Eucommiae) 15 g, Chỉ xác (Fructus<br />
Citri aurantii) 15 g, Tang ký sinh (Ramulus<br />
Lorantoran parasiticus) 15 g, Đan sâm<br />
(Radix Salviae militiorrhizae) 20 g.<br />
- Dạng thuốc sử dụng: cao đặc tỷ lệ 2/1.<br />
- Thuốc đƣợc bào chế tại Xí nghiệp<br />
Dƣợc phẩm TW1, đạt tiêu chuẩn Dƣợc<br />
điển Việt Nam IV, do Khoa Dƣợc - Bệnh<br />
viện Quân y 103 cung cấp.<br />
* Phương tiện và trang thiết bị dùng<br />
trong nghiên cứu:<br />
- Máy xét nghiệm huyết học Coulter LH<br />
780, máy sinh hóa AU5800 (Hãng Beckman,<br />
Coulter).<br />
- Hệ thống Powerlab, cân điện tử.<br />
2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br />
<br />
- Chuột nhắt trắng: 80 con dòng Swiss,<br />
trọng lƣợng 20 ± 5 g/con.<br />
<br />
Phƣơng pháp nghiên cứu thực nghiệm,<br />
mô tả cắt ngang có đối chứng.<br />
<br />
- Thỏ: 20 con trƣởng thành, trọng lƣợng<br />
từ 1,8 - 2,3 kg/con.<br />
<br />
* Ảnh hưởng của thuốc lên cơ trơn<br />
động mạch: nghiên cứu đƣợc tiến hành<br />
tại Bộ môn Sinh lý, Học viện Quân y.<br />
<br />
- Ếch trƣởng thành: 30 con có trọng<br />
lƣợng 100 - 120 g/con.<br />
Tất cả động vật nghiên cứu đều khỏe<br />
mạnh, ở cả hai giống, đƣợc nuôi trong<br />
điều kiện thí nghiệm tại Bộ môn Sinh lý,<br />
Học viện Quân y.<br />
22<br />
<br />
- Ảnh hƣởng của thuốc lên cơ trơn động<br />
mạch tai thỏ:<br />
Đánh giá thông qua thí nghiệm tiếp lƣu<br />
trên tai thỏ cô lập theo phƣơng pháp của<br />
Kracop: 20 tai thỏ cô lập khỏi cơ thể, rửa<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2015<br />
<br />
sạch máu trong mạch máu bằng dung<br />
dịch ringer, chia thành 2 nhóm: nhóm<br />
chứng truyền dung dịch ringer (10 tai),<br />
nhóm thử truyền dung dịch thuốc 0,05%<br />
(10 tai) với thể tích dịch 500 ml, ở độ cao<br />
100 cm, tốc độ 20 giọt/phút. Đếm số giọt<br />
dịch chảy ra từ 2 tĩnh mạch vành tai thỏ<br />
trƣớc và trong khi truyền từng loại dịch<br />
trong 3 phút tại các thời điểm: xuất phát,<br />
sau 5, 15, 30, 60 và 90 phút và sau khi<br />
truyền lại dung dịch ringer lần 2.<br />
So sánh với lƣợng dịch chảy ra ở lô<br />
chứng: nếu số giọt chảy ra ở 2 tĩnh mạch<br />
vành tai thỏ ở lô thử tăng so với lô chứng<br />
là giãn mạch, số giọt dịch giảm là co mạch.<br />
- Ảnh hƣởng của thuốc lên hệ mạch<br />
ếch: đánh giá thông qua thí nghiệm tiếp<br />
lƣu trên hệ mạch ếch theo phƣơng pháp<br />
của Trendlenbourg: đặt một ống potylen<br />
vào động mạch chủ và một canuyn thủy<br />
tinh vào tĩnh mạch chủ dƣới ếch, rửa<br />
sạch máu bằng dung dịch ringer. Chia<br />
ếch làm 2 nhóm: nhóm truyền dịch thuốc<br />
0,05% (15 con), nhóm truyền dịch ringer<br />
(15 con), với thể tích dịch 500 ml, ở độ<br />
cao 100 cm, tốc độ 20 giọt/phút. Đếm số<br />
giọt dịch chảy ra từ tĩnh mạch trong 3 phút<br />
tại các thời điểm: xuất phát, sau 5, 15, 30,<br />
60, 90 phút và sau khi truyền lại dung<br />
dịch ringer lần 2.<br />
So sánh với lƣợng dịch chảy ra ở lô<br />
chứng: nếu số giọt chảy ra ở tĩnh mạch<br />
tăng so với chứng là giãn mạch, số giọt<br />
giảm là co mạch.<br />
* Tác dụng của thuốc HA-02 trên mô<br />
hình chuột tăng HA:<br />
- Mô hình chuột tăng HA thực nghiệm:<br />
Nguyên lý gây mô hình đƣợc xây dựng<br />
dựa trên kết hợp của nhiều mô hình đơn lẻ:<br />
sử dụng chế độ ăn giàu chất béo (Yamakawa,<br />
<br />
1995), uống nƣớc muối trƣờng diễn (Rathod,<br />
1997) và sử dụng corticoid (Seyle, 1957)<br />
[2, 4, 5].<br />
68 chuột nhắt trắng dòng Swiss có trọng<br />
lƣợng 20 ± 5 g/con đƣợc chia làm 2 lô:<br />
+ Lô chứng: 18 chuột khỏe mạnh, nuôi<br />
với chế độ ăn bình thƣờng bằng thức ăn<br />
chuẩn do Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ƣơng<br />
(VSDTTW) cung cấp, uống nƣớc sạch.<br />
+ Lô gây tăng HA: 50 chuột đƣợc nuôi<br />
bằng viên thức ăn cám gạo (60%), mỡ<br />
lợn (30%), lòng đỏ trứng, sữa béo, lạc<br />
nhân (10%), uống nƣớc NaCl 2% thay<br />
cho nƣớc thông thƣờng. Tiêm bắp thuốc<br />
K-cort với liều 50 mg/kg/lần x 2 lần/tuần.<br />
Sau 8 tuần, tiến hành cân đo trọng lƣợng<br />
và đo HA ở cả 2 nhóm bằng phƣơng pháp<br />
đo gián tiếp ở đuôi chuột qua đầu đo áp<br />
lực của hệ thống Powerlab: trƣớc khi đo,<br />
bỏ đói chuột trong 18 giờ, gây mê bằng<br />
nembuthal 50 mg/kg, cố định đuôi chuột<br />
trong sensor nhận cảm áp lực của hệ<br />
thống Powerlab. Thu thËp vµ xö lý tín<br />
hiệu b»ng phần mềm chuyên dụng<br />
Labchart (Hoa Kỳ). Chuột đƣợc chẩn<br />
đoán tăng HA khi HA tâm thu (HATT) ≥<br />
140 mmHg và hoặc HA tâm trƣơng<br />
(HATTr) ≥ 90 mmHg.<br />
Tiếp tục nuôi chuột khỏe mạch và số<br />
chuột tăng HA trong thời gian 30 ngày<br />
bằng chế độ ăn bình thƣờng và uống<br />
nƣớc sạch. Sau đó lấy máu để định<br />
lƣợng cholesterol toàn phần, triglycerid.<br />
So sánh kết quả với chuột khỏe mạnh,<br />
chuột tăng HA không đƣợc điều trị và<br />
chuột tăng HA đƣợc uống thuốc HA-02.<br />
* Tác dụng của thuốc trên mô hình<br />
chuột tăng HA thực nghiệm: đƣợc nghiên<br />
cứu theo phƣơng pháp mô tả cắt ngang<br />
có đối chứng.<br />
23<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2015<br />
<br />
Thiết kế nghiên cứu: chia chuột thành<br />
3 lô, gồm 2 chứng và 1 lô thử, mỗi lô 18<br />
con: lô chứng 1: 18 chuột khỏe mạnh, lô<br />
chứng 2: 18 chuột tăng HA. Lô thử gồm<br />
18 chuột tăng HA cho uống thuốc HA-02<br />
với liều 5 g/kg/ngày. Thuốc thử đƣợc đƣa<br />
thẳng vào dạ dày chuột bằng kim cong<br />
đầu tù vào các buổi sáng từ 8 - 10 giờ,<br />
1 lần/ngày x 30 ngày. Chuột đối chứng và<br />
chuột thí nghiệm đƣợc nuôi trong cùng<br />
một điều kiện (nhiệt độ môi trƣờng 250C,<br />
độ ẩm không khí 80 - 90% và cùng một<br />
chế độ dinh dƣỡng). Thời gian theo dõi và<br />
đánh giá 30 ngày. Các chỉ tiêu theo dõi:<br />
- Ảnh hƣởng của thuốc lên cân nặng:<br />
cân chuột bằng cân điện tử, 1 lần/tuần.<br />
So sánh chỉ số cân nặng trƣớc và sau<br />
điều trị.<br />
- Tác dụng hạ HA của thuốc: sau 30<br />
ngày uống thuốc, tiến hành đo HA chuột<br />
ở cả 3 nhóm bằng phƣơng pháp đo gián<br />
tiếp ở đuôi chuột. Kết quả đƣợc so sánh<br />
với chuột đối chứng khỏe mạnh không<br />
<br />
tăng HA và chuột tăng HA không đƣợc<br />
uống thuốc.<br />
- Tác dụng của thuốc lên chuyển hóa<br />
lipid máu: sau 30 ngày uống thuốc, tiến<br />
hành lấy máu, định lƣợng cholesterol và<br />
triglycerid trong huyết tƣơng trên hệ thống<br />
xét nghiệm hoá sinh tự động tại Khoa<br />
Sinh hóa, Bệnh viện Quân y 103. So sánh<br />
kết quả với chuột đối chứng khỏe mạnh<br />
và chuột tăng HA nhƣng không đƣợc<br />
uống thuốc.<br />
- Tác dụng của thuốc lên NO và<br />
prostaglandin E2: định lƣợng nồng độ NO,<br />
prostaglandin E2 trong máu ngoại vi chuột<br />
bằng các bộ kit thƣơng phẩm vào ngày<br />
thứ 30 của đợt điều trị tại Bộ môn Sinh lý<br />
bệnh, Học viện Quân y.<br />
* Xử lý số liệu:<br />
Phân tích và xử lý số liệu bằng<br />
phƣơng pháp thống kê y học, sử dụng<br />
phần mềm SPSS 20.0. So sánh kết quả<br />
trƣớc và sau điều trị theo từng cặp bằng<br />
kiểm định t-test.<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN<br />
1. Ảnh hƣởng của thuốc lên thành mạch.<br />
Bảng 1: Lƣợng dịch chảy qua hệ mạch tai thỏ cô lập.<br />
NHÓM THUỐC<br />
(n = 10) (giọt/phút)<br />
<br />
NHÓM CHỨNG<br />
(n = 10) (giọt/phút)<br />
<br />
p<br />
<br />
Xuất phát<br />
<br />
21,20 ± 4,03<br />
<br />
20,70 ± 3,95<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
Sau 5 phút<br />
<br />
19,00 ± 3,16<br />
<br />
16,20 ± 4,32<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
Sau 15 phút<br />
<br />
19,10 ± 3,96<br />
<br />
15,67 ± 5,50<br />
<br />
< 0,05<br />
<br />
Sau 30 phút<br />
<br />
20,20 ± 4,03<br />
<br />
15,70 ± 4,95<br />
<br />
< 0,001<br />
<br />
Sau 60 phút<br />
<br />
21,40 ± 4,22<br />
<br />
15,40 ± 4,32<br />
<br />
< 0,001<br />
<br />
Sau 90 phút<br />
<br />
22,10 ± 3,25<br />
<br />
15,70 ± 4,42<br />
<br />
< 0,001<br />
<br />
Sau rửa 5 phút, truyền dịch ringer<br />
<br />
18,10 ± 3,4 3<br />
<br />
Sau rửa 10 phút truyền dịch ringer<br />
<br />
17,50 ± 2,50<br />
<br />
Sau rửa 15 phút truyền dịch ringer<br />
<br />
17,50 ± 2,55<br />
<br />
THỜI ĐIỂM<br />
<br />
24<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2015<br />
<br />
Bảng 2: Lƣợng dịch chảy ra từ hệ mạch cơ thể ếch.<br />
NHÓM THUỐC<br />
(n = 10) (giọt/phút)<br />
<br />
NHÓM CHỨNG<br />
(n = 10) (giọt/phút)<br />
<br />
p<br />
<br />
Xuất phát<br />
<br />
21,20 ± 2,10<br />
<br />
21,20 ± 2,10<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
Sau 5 phút<br />
<br />
22,13 ± 4,37<br />
<br />
18,07 ± 4,99<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
Sau 15 phút<br />
<br />
24,07 ± 5,27<br />
<br />
18,43 ± 3,61<br />
<br />
< 0,001<br />
<br />
Sau 30 phút<br />
<br />
25,20 ± 5,62<br />
<br />
17,47 ± 4,12<br />
<br />
< 0,001<br />
<br />
Sau 60 phút<br />
<br />
25,13 ± 4,70<br />
<br />
17,20 ± 3,61<br />
<br />
< 0,001<br />
<br />
Sau 90 phút<br />
<br />
24,73 ± 4,19<br />
<br />
16,67 ± 3,34<br />
<br />
< 0,001<br />
<br />
Sau rửa 5 phút, truyền dịch ringer<br />
<br />
20,13 ± 4,08<br />
<br />
Sau rửa 10 phút, truyền dịch ringer<br />
<br />
20,53 ± 2,53<br />
<br />
Sau rửa 15 phút, truyền dịch ringer<br />
<br />
20,47 ± 2,38<br />
<br />
THỜI ĐIỂM<br />
<br />
Thí nghiệm tiếp lƣu trên tai thỏ cô lập nhằm đánh giá tác dụng trực tiếp của thuốc<br />
HA-02 lên cơ trơn thành mạch, vì tai thỏ đã đƣợc cô lập khỏi cơ thể. Đồng thời đánh giá<br />
tác dụng gián tiếp của thuốc trên hệ mạch thông qua thí nghiệm tiếp lƣu trên hệ mạch<br />
cơ thể ếch. Trong thí nghiệm tiếp lƣu trên tai thỏ cô lập thấy: ở nhóm truyền dịch thuốc:<br />
lƣợng dịch chảy ra từ hai tĩnh mạch rìa tai thỏ tăng rõ rệt so với nhóm truyền dịch ringer<br />
trong suốt 90 phút thí nghiệm (bảng 1), khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,001).<br />
Trong thí nghiệm tiếp lƣu trên hệ mạch cơ thể ếch, lƣợng dịch chảy ra từ hệ mạch ếch<br />
ở nhóm truyền dịch thuốc, tăng rõ rệt từ phút thứ 15 cho đến phút thứ 90 của thí nghiệm,<br />
trong khi đó ở nhóm truyền dịch ringer, lƣợng dịch chảy ra có xu thế giảm (bảng 2),<br />
khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p < 0,001). Điều này cho thấy thuốc HA-02 có tác<br />
dụng làm giãn cơ trơn thành mạch thỏ và ếch.<br />
2. Tác dụng của thuốc HA-02 trên mô hình chuột tăng HA.<br />
* Kết quả tạo mô hình chuột tăng HA:<br />
- Thay đổi trọng lƣợng chuột:<br />
Bảng 3: Thay đổi trọng lƣợng sau 8 tuần gây tăng HA.<br />
n<br />
LÔ NGHIÊN CỨU<br />
<br />
CÂN NẶNG (g)<br />
<br />
Trƣớc thí nghiệm Sau thí nghiệm<br />
<br />
TRỌNG<br />
LƢỢNG TĂNG<br />
%<br />
<br />
% TĂNG SO VỚI<br />
ĐỐI CHỨNG<br />
<br />
180<br />
<br />
Chứng<br />
<br />
18<br />
<br />
21,9 ± 1,5<br />
<br />
24,4 ± 1,5<br />
<br />
11,41<br />
<br />
Mô hình gây tăng HA<br />
<br />
50<br />
<br />
22,2 ± 1,5<br />
<br />
29,2 ± 1,2<br />
<br />
31,5<br />
<br />
p > 0,05<br />
<br />
p < 0,01<br />
<br />
p chứng-mô hình<br />
<br />
25<br />
<br />