intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu tác nhân gây bệnh vi khuẩn trên cá Hồi vân (Oncorhynchus mykiss) ở giai đoạn cá giống nuôi tại Thác Bạc-Lào Cai

Chia sẻ: Nguyen Phuong Ha Linh Linh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:13

201
lượt xem
30
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đa dạng hóa đối tượng nuôi trong nuôi trồng thuỷ sản nhất là loài có giá trị kinh tế cao là chủ trương của ngành thuỷ sản. Bên cạnh nâng cao chất lượng di truyền các loại cá truyền thống, gia hoá các loài bản địa có giá trị kinh tế, phát triển công nghệ nuôi thì việc nhập nội một số đối tượng thuỷ sản nuôi có giá trị kinh tế cũng được ngành thuỷ sản ưu tiên trong những năm gần đây....

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu tác nhân gây bệnh vi khuẩn trên cá Hồi vân (Oncorhynchus mykiss) ở giai đoạn cá giống nuôi tại Thác Bạc-Lào Cai

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG KHOA: NUÔI TRỒNG THỦY SẢN NGÀNH: BỆNH HỌC THUỶ SẢN ĐỀ CƯƠNG THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Tên Đề tài: Nghiên cứu tác nhân gây bệnh vi khuẩn trên cá Hồi vân (Oncorhynchus mykiss) ở giai đoạn cá giống nuôi tại Thác Bạc-Lào Cai Người thực hiện : Trần Thị Ngân Lớp : 47BH-ĐHNT Người hướng dẫn: ThS. Trương Thị Mỹ Hạnh
  2. Bắc Ninh, tháng 2/2009 I. Đặt vấn đề: Đa dạng hóa đối tượng nuôi trong nuôi trồng thuỷ sản nhất là loài có giá trị kinh tế cao là chủ trương của ngành thuỷ sản. Bên cạnh nâng cao chất lượng di truyền các loại cá truyền thống, gia hoá các loài bản địa có giá trị kinh tế, phát triển công nghệ nuôi thì việc nhập nội một số đối tượng thuỷ sản nuôi có giá trị kinh tế cũng được ngành thuỷ sản ưu tiên trong những năm gần đây. Đối với nuôi trồng thuỷ sản nước ngọt, Cá Hồi vân (Oncorhynchus mykiss) là một trong những đối tượng nuôi có giá trị kinh tế được nuôi ở nhiều nước xứ lạnh
  3. trên thế giới. Công nghệ sản xuất giống nhân tạo và nuôi thương phẩm cá hồi vân đã được nghiên cứu hoàn thiện và áp dụng ở Phần Lan, Đan Mạch, NaUy, Mỹ và nhiều nước ôn đới khác từ nhiều thập kỷ qua.Trong những năm gần đây nhiều nước ở Châu Á như Ấn Độ,Nêpan, Đài Loan, Trung quốc …đã phát triển nghề nuôi cá hồi vân.Sản phẩm chế biến từ cá hồi vân như cá hun khói rất được ưa chuộng trên thế giới và được coi la mặt hàng thực phẩm cao cấp.(Nguyễn Công Dân,2005 ) Ở Việt Nam, các tỉnh miền núi phía Bắc và một số tỉnh Tây Nguyên có tiềm năng mặt nước để phát triển nghề nuôi cá Hồi vân.Theo báo cáo tiến độ của dự án “nhập công nghệ sản xuất giống nhân tạo cá hồi vân” chất lượng nước ở Thác Bạc – SaPa (nhiệt độ, oxy hoà tan, PH,…) hoàn toàn phù hợp cho ương nuôi cá hồi vân. Qua đó cho thấy việc áp dụng nguồn nước tự nhiên này để phát triển các đối tượng cá nước lạnh có giá trị là việc làm cần thiết và mang lại hiệu quả kinh tế cao. Để phát triển tốt nghề nuôi cá Hồi vân bên cạnh sự quản lý tốt kỹ thuật cần quản lý tốt môi trường và phòng ngừa dịch bệnh. Trong công nghệ sản xuất giống cá hồi vân, giai đoạn ưong cá bột,cá hương,và cá giống là rất quan trọng quyết định tới năng suất và sản lượng giống. Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng tới giai đoạn ương nuôi trong đó dịch bệnh là một yếu tố rất quan
  4. trọng. Những nghiên cứu sâu hơn về bệnh (ký sinh trùng, nấm, vi khuẩn…) trên cá hồi vân tại Việt Nam là rất cần thiết.Vì vậy cần thiết phải tiến hành đề tài : “Nghiên cứu tác nhân gây bệnh vi khuẩn trên cá Hồi vân (Oncorhynchus mykiss) ở giai đoạn cá giống nuôi tại Thác Bạc-Lào Cai ”. Mục tiêu nghiên cứu: - Xác định tác nhân gây bệnh do vi khuẩn gây ra trên cá Hồi vân ở giai đoạn cá giống nuôi tại Thác Bạc - Lào Cai Nội dung nghiên cứu: - Thu mẫu, nuôi cấy, phân lập vi khuẩn trên cá Hồi vân giống - Gây nhiễm nhân tạo các loài vi khuẩn đã phân lập được lên cá khỏe. -Thử kháng sinh đồ, xác định tính diệt khuẩn của thuốc với vi khuẩn thu được trên cá giống Hồi vân. II. Phương pháp nghiên cứu: II.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu Địa điểm: - Trung tâm Nghiên cứu Quan trắc cảnh báo môi trường và phòng ngừa dịch bệnh thuỷ sản khu vực miền Bắc (CEDMA) -
  5. Viện Nghiên cứu Nuôi trồng thuỷ sản 1 - Đình Bảng- Từ Sơn- Bắc Ninh. - Trung tâm nghiên cứu cá nước lạnh tại Thác Bạc - Lào Cai Thời gian: Từ 9/ 2 - 30/5/2009. II.2. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu: Vật liệu nghiên cứu chính: - Dụng cụ giải phẫu: Dao, kéo, đèn cồn… - Hoá chất: Cồn, thuốc thử, thuốc nhuộm… - Môi trường nuôi cấy cơ bản, môi trường chọn lọc RS - Que cấy tròn - Các loại kháng sinh - Bộ thuôc kiểm tra API 20E - Bể kính II.3. Phương pháp nghiên cứu: Theo phương pháp của Millar và Frerich (1993) Tóm tắt các bước nghiên cứu theo sơ đồ sau:: Mẫu cá bệnh 1
  6. Thu mẫu bệnh phẩm (gan,thận, lách…) Chọn khuẩn lạc Nuôi cấy tăng sinh Nhuộm gram Thử phản ứng sinh hoá Định danh vi khuẩn Cảm nhiễm vào cá khỏe Thử kháng sinh đồ Kết luận tác nhân gây bệnh Thu mẫu cá -Dự kiến số mẫu : 45 (mẫu được thu trong 3 đợt ) -Mẫu thu là những cá thể có dấu hiệu bị bệnh. Mẫu được thu tại hiện trường. Thu mẫu bệnh phẩm:
  7. - Quan sát dấu hiệu bên ngoài và ghi chép các hiện tượng bất bình thường trên mẫu cá thu. - Tất cả các thao tác trong quá trình làm đều được vô trùng. - Giải phẫu mẫu bằng các dụng cụ vô trùng để lộ các nội quan .Quan sát, ghi chép các biến đổi khác thường của các cơ quan như gan, thận, lách.... - Dùng bông cồn sát trùng tại diểm cần thu mẫu như gan, thận. Dùng que cấy lấy mẫu bệnh phẩm, vạch lên môi trường nuôi cấy (TSA, RS) một số đường ziczac đựơc vùng 1.Hơ nóng que cấy để nguội, từ đường số 1 vạch một số đường liên tiếp được vùng 2.Tiếp tục như vậy được vùng 3. - Nuôi cấy mẫu vi khuẩn thu được trong nhiệt độ 15-200 C trong 24h. Chọn khuẩn lạc - Sau 24 giờ kiểm tra hình thái khuẩn lạc, bề mặt, rìa , màu sắc khuẩn lạc - Chọn khuẩn lạc, nuôi cấy tăng sinh trên môi trường TSA ở nhiệt độ 15-200C trong 24 giờ Nhuộm gram: Dùng que cấy vô trùng lấy vi khuẩn từ vi khuẩn nuôi tăng sinh. Dùng que cấy phết, dàn 1 lớp mỏng trên tấm lam sạch đế
  8. khô tự nhiên rồi hơ cao trên ngọn lửa đèn cồn. Tiến hành nhuộm gram theo trình tự: + Dung dịch Cystal : 30giây – 60giây, rửa nước nhẹ, vẩy khô. + Dung dịch lugol : 30giây – 60giây, rửa nước nhẹ, vẩy khô. + Cồn Acetone : 30giây – 60giây, rửa nước nhẹ, vẩy khô. + Safranin : 30giây – 60giây, rửa nước nhẹ, để khô. + Quan sát kính hiển vi ở vật kính dầu. Thử phản ứng sinh hoá. 2 1 4 3 ONPG ADH LDC OCD CIT H2S URE T DA IND VP GEL GLU MAN INO SOR RHA SAC MEL AMY ARA OF-F OF-O Qui trình thử kít API 20E Chuẩn bị kit
  9. - Chuẩn bị hộp ủ và đổ 5ml nước cất (hoặc nước khử khoáng) vào chỗ lõm để tạo hơi ẩm Hình: Hộp ủ của kít API20E  Chuẩn bị mẫu - Kít thử API 20E không dùng trực tiếp các mẫu bệnh phẩm - Thu mẫu bệnh phẩm, cấy lên môi trường cơ bản và môi trường chọn lọc. Sau đó tiến hành chọn khuẩn lạc, cấy chuyển vào môi trường tăng sinh ở ống thạch nghiêng. Nuôi cấy sau 24 - 48 giờ, lấy vi khuẩn thuần trên môi trường tăng sinh để pha loãng vi khuẩn thành dịch huyền phù.  Thử phản ứng sinh hoá - Dùng một pipet lấy dịch huyền phù vi khuẩn cho đầy vào các ống - Đổ 1 lớp dầu vào các ống ADH, LDC, ODC, H2S, URE để tạo thành yếm khí. - Thử thêm ngoài trên 2 ống O/F  Ủ các kit
  10. - Ủ các mẫu phản ứng đó ở nhiệt độ 15-200C thời gian 24 - 48h.  Đọc kết quả - Đọc kết quả theo bảng đọc và dùng các thuốc thử hiển thị kết quả: + Thử TDA: cho 1 giọt thuốc thử TDA chuyển màu nâu đỏ là dương tính. + Thử IND: cho 1 giọt thuốc thử JAMES phát triển màu hồng trong ống thử là dương tính. + Thử VP: cho 1 giọt thuốc thử VP 1 và 1 giọt thuốc thử VP 2, đợi ít nhất 10 phút chuyển màu hồng hoặc đỏ là dương tính. Nếu chuyển màu hồng nhẹ sau 10 phút là âm tính. + Thử NO2: cho 1 giọt NIT 1 và 1 giọt NIT 2 vào ống GLU. Đợi sau 2 - 5 phút chuyển màu đỏ là dương tính. + Đối với môi trường OF: Dùng que cấy đã được hơ nóng và để nguội, lấy vi khuẩn và chọc thẳng vào ống nghiệm chứa môi trường OF, nuôi trong tủ ấm 24 giờ và đọc kết quả.  Phân loại Dựa vào cẩm nang phân loại vi khuẩn của Buller (2005) và Frerichs (1984) Cảm nhiễm vi khuẩn lên cá khỏe
  11. - Cá được kiểm tra vi khuẩn, nấm, ký sinh trùng có kết quả âm tính trước khi tiến hành thí nghiệm - Mỗi bể thí nghiệm là 10 con, cá khoẻ mạnh, kích cỡ đồng đều, cá được nuôi thuần trước khi làm thí nghiệm 1 tuần. - Mỗi loài vi khuẩn được tiến hành tiêm lặp lại 3 bể. - Tiêm trực tiếp vào xoang bụng cá, với lượng 0,1ml hỗn dịch vi khuẩn/cá thể cá, mật độ vi khuẩn 106 – 107 cfu/ml. - Lô đối chứng được tiêm nước muối sinh lý 0,85%. - Sau khi cảm nhiễm vi khuẩn, các lô thí nghiệm cũng như lô đối chứng được theo dõi, ghi chép các biểu hiện bất thường. Thử kháng sinh đồ: - Xác định số lượng vi khuẩn để tiến hành thử kháng sinh đồ: theo phương pháp đếm trực tiếp (Kock,1987) - Trang đều dịch huyền phù của vi khuẩn trên bề mặt môi trường đựng trong đĩa hộp lồng. - Đặt các khoanh giấy kháng sinh lên bề mặt môi trường sao cho không quá 6 đĩa/ hộp lồng. - Đặt vào tủ ấm 15-200C trong 24h. - Đo vòng kháng khuẩn của các loại kháng sinh. II.4. Phân tích số liệu: Số liệu được phân tích trên phần mềm Excel
  12. III. Dự kiến kết quả đạt được: Xác định được tác nhân gây bệnh vi khuẩn trên cá giống  Hồi vân thu được tại Thác Bạc-Lào Cai. Với loài vi khuẩn thu được thì lựa chọn được 1 đến 2  loại thuốc có hiệu quả diệt khuẩn IV. Kế hoạch thực hiện: 1 2 3 4 5 6 Tháng Nội dung Viết đề cương Thu mẫu, xử lý mẫu Phân loại, định danh vi khuẩn Cảm nhiễm vào cá khoẻ Thu số liệu, xử lý số liệu Viết báo cáo
  13. Bảo vệ báo cáo
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2