intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu tập đoàn giống ớt cay (capsicum annum SPP) nhập nội trong vụ đông - xuân 2001 - 2002 tại Thừa Thiên - Huế

Chia sẻ: Kinh Kha | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:7

58
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Cây ớt cay (Capsicum annum spp.) là loại rau gia vị, có lịch sử trồng trọt từ lâu đời ở nước ta và được ưa chuộng nhất trong nhóm cây gia vị. Tiềm năng phát triển ớt ở nước ta rất lớn. Mời các bạn cùng tìm hiểu nội dung bài viết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu tập đoàn giống ớt cay (capsicum annum SPP) nhập nội trong vụ đông - xuân 2001 - 2002 tại Thừa Thiên - Huế

TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Số 18, 2003<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> NGHIÊN CỨU TẬP ĐOÀN GIỐNG ỚT CAY (CAPSICUM ANNUM SPP) <br /> NHẬP NỘI TRONG VỤ ĐÔNG ­ XUÂN 2001 ­ 2002 <br /> TẠI THỪA THIÊN ­ HUẾ<br /> <br />                                                                                   Trương Thị Hồng Hải <br />                                                                   Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Huế <br />     <br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Cây ớt cay (Capsicum annum spp.) là loại rau gia vị, có lịch sử trồng trọt từ lâu đời <br /> ở nước ta và được ưa chuộng nhất trong nhóm cây gia vị. Tiềm năng phát triển ớt ở nước  <br /> ta rất lớn. Các tỉnh dyên hải Miền Trung có dải cát ven biển chạy dài, riêng các tỉnh Bình  <br /> Trị Thiên có tới 15.000 ­ 20.000 ha. Vùng này hàng năm gieo trồng lúa cho năng suất bấp  <br /> bênh, nhưng lại thích hợp cho trồng ớt.<br /> Tuy nhiên, sản xuất ớt nước ta trong những năm gần đây chưa được phát triển <br /> tương xứng với tiềm năng của nó. Các giống ớt hiện trồng chủ yếu là các giống địa  <br /> phương (Chìa Vôi, Sừng Bò...) ngày càng bị thoái hóa, tỷ lệ lẫn tạp cao. Để cây ớt trở <br /> thành cây hàng hóa thực sự, công tác giống cần được ưu tiên giải quyết hàng đầu. <br /> Cây ớt là cây tự  thụ  phấn, song trong điều kiện nóng ẩm, nhiều côn trùng, hiện  <br /> tượng giao phấn có tỷ lệ khá cao từ 7,6 đến 36,8% (theo Odland và Porter, 1941), cũng có <br /> thể  lên đến 91% trong điều kiện nhiệt độ  cao và độ   ẩm không khí thấp  (theo Tansky,  <br /> 1984). Đặc điểm này là nguyên nhân dẫn đến các giống ớt truyền thống của ta bị thoái  <br /> hóa, lẫn tạp. Nếu công tác giống được chú ý thường xuyên thì sẽ khắc phục được đặc  <br /> điểm này.<br /> Để  góp phần giải quyết vấn đề  trên, chúng tôi tiến hành đề  tài:"Nghiên cứu  <br /> tập đoàn giống ớt cay (Capsicum annum spp.) nhập nội trong vụ Đông ­ Xuân  2001 ­  <br /> 2002  tại Thừa Thiên ­ Huế".<br /> II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> 1. Vật liệu nghiên cứu<br /> Thí nghiệm được tiến hành trong vụ  Đông Xuân với tập đoàn gồm 33 dòng  <br /> giống  ớt cay nhập nội và 1 giống Chìa Vôi địa phương làm đối chứng (Đ/C). Trong <br /> 89<br /> các dòng giống ớt cay nhập nội có 19 dòng giống được thu thập từ Trung tâm Nghiên  <br /> cứu và Phát triển Rau Châu Á (CA36, CA102, CA201, CA802, CA48, CA17, CA90,  <br /> CA91, CA78, PBC535, PBC161, PBC308, 9852­193, 99­9644, 9852­190, 99­9623, 99­<br /> 9129, 99­9126, 99­9195­1), 9 giống được thu thập từ Viện Rau quả Gia Lâm, Hà Nội  <br /> (PVR9225, PVR9242, PVR11, PVR6, PVR9, PVR9L43, PNC12, 70TL1, MC11, AMC1),  <br /> 2 giống được thu thập từ trường đại học Nông Lâm, Đại học Huế ( DH5, DH2) và 2 <br /> giống được thu thập từ  phòng Nông Nghiệp Can Lộc, Hà Tĩnh (Thiên Lộc 1, Thiên  <br /> Lộc 2). <br /> 2. Phương pháp nghiên cứu<br /> ­ Thí nghiệm được bố trí theo phương pháp tuần tự không nhắc lại. Diện tích  <br /> ô thí nghiệm 3,6m2 (1,2x3m), trồng 2 hàng/1 ô; cây con được gieo trong khay ngày 23­<br /> 11­2001.<br /> ­ Các điều kiện canh tác như quy trình chung với lượng phân bón 40 tấn phân  <br /> chuồng/ha, N, P, K theo tỷ lệ 150 kgN: 80 kg P2O5: 60 kg K2O.<br /> ­   Mật   độ:   khi   cây   con   được   5­6   lá   thật   được   trồng   với   khoảng   cách  <br /> 60cmx40cm.<br /> 3. Các chỉ tiêu theo dõi<br /> Được xác định theo phương pháp hiện tại. Mỗi ô theo dõi 15 cây<br />     Theo dõi khả năng sinh trưởng, phát triển, năng suất và các yếu tố cấu thành năng  <br /> suất, khả năng chống chịu một số sâu bệnh hại chính và chất lượng hình thái quả.<br /> 4. Phương pháp xử lý số liệu<br /> Số liệu được xử lý trên chương trình máy tính Excel<br /> III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN<br /> Dựa vào kết quả  nghiên cứu đã đạt được chúng tôi tạm chia các dòng giống <br /> thành 3 nhóm dựa vào thời gian sinh trưởng: ngắn ngày, trung ngày và dài ngày<br /> ­   Nhóm   ngắn   ngày   gồm   các   giống:   PVR9225,   PVR9242,   PVR11,   70TL1,  <br /> AMC11, PVR9, có thời gian từ trồng đến kết thúc thu là 120 ­ 130 ngày<br />   ­ Nhóm dài ngày gồm: CA91, CA78, CA102, CA480, CA17, CA36, CA802,  <br /> PBC161, 99­9126 VÀ 9852­190, có thời gian từ  trồng đến kết thúc thu là 130­150  <br /> ngày.<br /> ­ Nhóm trung ngày: trừ  các giống thuộc nhóm ngắn ngày và dài ngày, các  <br /> giống còn lại thuộc nhóm này, có thời gian từ  trồng đến kết thúc thu là 150 ­ 180 <br /> ngày.<br /> Kết quả mô tả cho thấy có sự đa dạng lớn trong tập đoàn cả  về hình thái và  <br /> khả năng năng suất, chất lượng, tính chống chịu bệnh hại. <br /> <br /> 90<br />            1.  Đặc điểm hình thái  của các dòng giống nghiên cứu<br /> ­ Chiều cao cây: Biến động trong khoảng 28,29 cm đến 67,14 cm. Giống cao <br /> nhất là CA91 (67,14 cm), tiếp đến là giống PNC12 (58,83cm). Hầu hết các giống có  <br /> chiều cao trung bình 45 cm.<br /> ­ Hình dạng:  Hầu hết các giống có bản lá hình lưỡi mác, một số  giống có  <br /> dạng lá hình trứng ngược, chỉ có giống  CA17 có dạng tam giác.<br /> ­ Màu sắc hoa: Đại bộ  phận các giống có hoa màu trắng, chỉ  có giống CA78 <br /> có hoa màu trắng tía<br /> ­ Vị  trí vòi nhụy so với bao phấn: Độ  thuần của các giống trong tập đoàn có <br /> liên quan đến khả  năng giao phấn giữa các giống. Vị  trí vòi nhuñy  so với bao phấn  <br /> ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình tiếp nhận hạt phấn ngoài. Thông thường các  <br /> giống có vòi nhụy cao hơn bao phấn thì tỷ  lệ  giao phấn cao, còn các giống có vòi <br /> nhụy thấp hơn bao phấn có tỷ lệ tự thụ cao. Kết quả theo dõi cho thấy các dòng   99­<br /> 9623, 99­9195­1 và 99­9126 có vòi nhụy thấp hơn bao phấn.<br /> ­ Hình dạng quả: Hầu hết các giống có dạng quả dài, chỉ riêng giống CA78 có quả <br /> hình tam giác.<br /> ­ Kiểu đính quả: Qủa có kiểu đính khác nhau trên đốt: chỉ thiên, chỉ địa, trung <br /> gian. Kiểu đính hoa, đính quả là tính trạng di truyền: hướng thiên được quy định bởi <br /> gen lặn còn hướng địa được quy định bởi gen trội. Giống đính hoa chỉ  địa sẽ  mang  <br /> quả  chỉ  địa và ngược lại. Một số trường hợp đính hoa chỉ  thiên nhưng ra quả  trung  <br /> gian hoặc đính hoa kiểu trung gian lại ra quả chỉ địa như giống Thiên lộc 1. Các giống <br /> quả to thường có kiểu đính quả  thẳng, còn các giống quả  nhỏ  thường là các giống chỉ <br /> thiên.<br />             2. Đặc điểm về chất lượng quả và khả năng cho năng suất<br /> Kết quả nghiên cứu cho thấy:<br /> ­ Chiều dài quả: Qua nghiên cứu cho thấy các dòng, giống thuộc 3 nhóm quả: <br /> quả ngắn (1­5 cm),  quả trung bình (5­10 cm) và quả dài (10­15 cm). Giống PVR9225 <br /> và Chìa Vôi (giống địa phương Việt Nam) có quả  dài nhất với chiều dài trung bình  <br /> tương  ứng là 12,87 cm và 12,83 cm, tiếp theo là giống   PVR9, PVR9L43, MC11,  <br /> PVR6, PBC535 với chiều dài quả tương ứng là 10,69 cm, 10,66 cm, 10,62 cm, 10,14 <br /> cm,   10,30   cm.   Ngắn   quả   nhất   là   giống   CA102     và   CA802   với   4,34   và   4,76   cm  <br /> (Bảng1)<br /> ­ Đường kính quả: Đường kính quả biến động từ 0,92 cm ở giống CA17 đến <br /> 3,39 cm ở giống CA78. Giống CA17 quả nhỏ nhưng dài, ruột đặc, quả cứng.<br /> ­ Màu sắc quả: Hầu hết các giống tham gia thí nghiệm có màu quả  non chưa  <br /> chín có màu xanh vàng đến xanh đậm, riêng giống CA78 có màu trắng sữa. Khi chín <br /> 91<br /> hoàn toàn, hầu hết các giống có quả  màu đỏ  thẫm và đỏ  tươi, chỉ  có dòng 99­9623  <br /> quả có màu vàng tươi và giống CA90 quả có màu vàng cam. <br /> ­ Độ  cay của thịt quả: Hầu hết các giống chỉ  thiên đều cho quả  rất cay, đặc  <br /> biệt là các giống CA480, CA102, CA36 và CA802.<br /> ­ Độ  thuần và độ  đồng đều: Hầu hết các giống khá thuần, cho độ  đồng đều <br /> cao về sinh trưởng, phát dục và dạng quả... Chỉ có giống CA78 có độ thuần kém.<br />   ­ Trọng lượng quả  và số  quả  trên cây:  Đây là hai tính trạng quyết định cơ <br /> bản năng suất của giống. Giống có quả to nhất là CA 17 với trọng lượng trung bình <br /> của quả  là 17,08 g. Sau đó là giống PVR9L45, Chìa vôi địa phương, MC11 và dòng <br /> 99­9129 có trọng lượng quả  12,17g, 11,93g, 11,12g và 11,54g tương  ứng. Một số <br /> giống chỉ thiên quả nhỏ có số quả trên cây rất cao như các giống CA36 (180,94 quả), <br /> CA480   (119,00   quả),   CA90  (101,45   quả).  Giống   CA78   chỉ   có   trung   bình   23,78 <br /> quả/cây.<br /> ­ Năng suất:  Năng suất cao nhất được tìm thấy  ở  giống CA201 với 11,61  <br /> tấn/ha, sau đó là giống PVR9242 và PBC535 với 10,78 tấn/ha và 10,45 tấn/ha tương  <br /> ứng. Giống Chìa vôi có 43,34 quả/cây, năng suất đứng thứ  7 sau CA201, PVR9242, <br /> PBC535, PVR11, PVR9225, 99­9623. Về chất lượng hình thái quả, độ cứng quả, độ <br /> cay, ngon, sức sinh trưởng khỏe và tính chống chịu cao phải kể đến giống CA480 với  <br /> trọng lượng trung bình quả  2,44 g, số  quả  trên cây119 quả. Giống CA201 cũng có <br /> những tính trạng gần giống như giống CA480 nhưng nhiễm bệnh thán thư nặng.<br /> Bảng 1: Đặc điểm về chất lượng quả và khả năng cho năng suất <br /> của một số giống đại diện của các nhóm giống<br /> <br /> Đường  Số quả  Khối  Năng suất <br /> Tên dòng,  Chiều dài <br /> STT Nhóm kính quả  HH/cây  lượng TB  thực thu <br /> giống quả (cm)<br /> (cm) (quả) quả (gam) (tấn/ha)<br /> 1 PVR9225 12,78 1,88 34,21 10,38 8,49<br /> 2 Ngắn  PVR9242 9,67 1,58 55,57 7,54 10,78<br /> 3 ngày PVR11 9,17 1,76 49,34 8,31 9,55<br /> 4 9852­193 7,17 1,62 27,31 6,44 4,21<br /> 5 Trung  CA201 8,90 1,76 52,83 8,12 11,61<br /> 6 ngày PBC535 10,30 1,57 44,60 8,46 10,45<br /> 7 99­9623 7,44 1,72 45,89 6,19 8,53<br /> 8 Chìa vôi  12,83 1,94 43,34 11,93 8,37<br /> (Đ/C)<br /> 92<br /> 9 CA480 7,11 0,92 119,00 2,44 8,06<br /> Dài <br /> 10 CA17 8,79 0,93 52,36 1,98 2,32<br /> ngày<br /> 11 CA802 4,76 1,16 109 1,51 3,97<br /> <br />       3 . Về tính chống chịu sâu bệnh hại và các điều kiện bất thuận  <br /> Hầu hết các giống đều có thể sinh trưởng trong điều kiện thời tiết mùa đông ở <br /> miền Trung Việt Nam. Tuy nhiên, thời gian sinh trưởng trong điều kiện mùa đông đã làm <br /> chậm trễ quá trình ra hoa và đậu quả của các giống. Qua theo dõi, chúng tôi thấy hầu hết  <br /> các giống đều bị bệnh  thán thư và thối cổ rễ từ  mức nhẹ đến rất nặng.<br /> <br /> <br /> Bảng 2: Khả năng chống chịu một số bệnh hại của các dòng giống ớt cay<br /> Bệnh chống chịu<br /> STT Nhóm Tên dòng, giống Thối cổ rễ Thán thư<br /> Tỷ lệ cây bị hại (%) Tỷ lệ quả bị hại (%)<br /> 1 PVR11 ­ 0,00<br /> Ngắn <br /> 2 AMC11 0,00 ­<br /> ngày<br /> 3 9852­193 0,00 0,00<br /> 4 Trung  PNC12 0,00 ­<br /> 5 ngày PBC535 ­ 0,23<br /> 6 CA17 0,00 0,68<br /> 7 CA36 0,00 ­<br /> 8 CA102 0,00 ­<br /> Dài ngày<br /> 9 CA802 0,00 ­<br /> 10 CA480 ­ ­<br /> 11 CA91 0,00 0,00<br /> Qua bảng 2 cho thấy,  các dòng, giống PVR11, 9852­193,  PBC535, CA480 biểu <br /> hiện khả năng kháng bệnh thán thư cao,  AMC1, 9852­193, PNC12, CA91, CA102, CA17, <br /> CA36 và CA802 chống chịu bệnh thối cổ rễ. <br /> IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ<br />             1. Kết luận<br />  a. Có sự  đa dạng di truyền trong các mẫu giống nghiên cứu về  loài, các tính <br /> tráng hình thái, kiểu sinh trưởng, khả năng năng suất, chất lượng và tính chống chịu  <br /> sâu bệnh hại.<br /> <br /> <br /> 93<br /> b. Các giống nhập nội có khả  năng sinh trưởng tương đương với giống Chìa <br /> Vôi (đối chứng). Hầu hết các giống có khả năng sinh trưởng vô hạn, cho thu hái quả <br /> quanh năm. Giống ớt chỉ thiên CA91 sinh trưởng mạnh nhất. Giống CA480 có dạng  <br /> quả  đẹp, cay, ăn ngon, có hương vị, có khả  năng cho năng suất cao nếu được chăm <br /> bón tốt. Giống CA201 cho năng suất cao nhưng bị nhiễm bệnh thán thư nặng.<br />  c. Các giống có tính chống chịu bệnh cao, có thể dùng làm vật liệu khởi đầu cho <br /> công tác chọn tạo giống là  CA480, PBC535, PVR11, 9852­193 và  CA17. <br />           2. Đề nghị<br />            a. Tiếp tục nhập nội tập đoàn để khảo nghiệm trong điều kiện sinh thái Thừa  <br /> Thiên ­ Huế. <br />            b. Sử dụng các dòng giống có khả năng chống chịu bệnh cao cho công tác chọn <br /> tạo giống.<br />            c. Song song với việc khảo nghiệm, đánh giá tập đoàn giống, cần tiến hành thí <br /> nghiệm so sánh các giống có triển vọng được chọn lọc với các giống địa phương trong <br /> các thời vụ khác nhau, trên những loại đất khác nhau và trên những nền phân bón khác <br /> nhau để có những đề xuất cho sản xuất về quy trình kỹ thuật của các giống đó.<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1. Mai Phương Anh, Trần Văn Lài, Trần Khắc Thi. Rau và trồng rau. Giáo trình cao học <br /> nông nghiệp. NXB Nông Nghiệp. H (1995) 183 ­ 189.<br /> 2. Mai Phương Anh. Kỹ thuật trồng một số loại rau cao cấp. NXB Nông Nghiệp. H <br /> (1997) 7 ­ 30.<br /> 3. Trần Khắc Thi. Nghiên cứu, phát triển rau chất lượng cao . Tạp chí Nông Nghiệp <br /> và Phát Triển Nông Thôn (3/2001) 12­13.<br /> 4. Nguyễn   Hữu   Doanh,   Đồng   Khắc   Xúc.  Trồng   ớt   xuất   khẩu.   NXB   Thanh   Hoá, <br /> (1985)  1 ­ 36.<br /> 5. Odland, M. L., and Poter, A. M.  Astudy of natural crossing in peppers, Capsicum  <br /> frutescens. Proc. Am. Soc. Hort. Sci. 38 (1941) 585 ­ 588.<br /> 6. Webber, H. J. Preliminary notes on pepper hybrids. Am. Breed. Assoc. Annu. Rep. 7. <br /> (1912) 188­ 199.<br /> <br /> RESEARCH ON HOT PEPER VARIETIES INTRODUCED <br /> IN THE WINTER ­ SPRING CULTIVATION OF 2001 ­ 2002 <br /> IN THUA THIEN  ­ HUE PROVINCE<br /> Truong Thi Hong Hai<br /> College of Agriculture and Forestry, Hue University <br /> <br /> SUMMARY<br /> The   experiment   was   conducted   during   the   winter   ­   spring  cultivation   in  Phu   Vang  <br /> District   of   Thua   Thien   Hue   Province   with   33   introduced   varieties/lines   and   1   local   check  <br /> variety.   There   was   genetic   diversity   in   this   collection   in   different   traits.   Most   of   the  <br /> <br /> 94<br /> varieties/lines can grow all the year around in Central Vietnam. The highest yield was obtained  <br /> at CA201 but anthracnose sensitive. CA480 showed good appearance in fruit color, had good  <br /> taste with aroma. It was also developed resistance to anthracnose. Line 9852­193 was highly  <br /> resistant to both anthracnose and southern blight, but the yield was less than the samples. Some  <br /> varieties/lines can be used as a resistant resource to different diseases.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 95<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2