intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu thành phần hóa học của vỏ hành tím (Allium ascalonicum)

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

57
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Hành tím (Allium ascalonicum L., Liliaceae) là một cây được sử dụng phổ biến trong y học cổ truyền cũng như làm gia vị. Để làm phong phú thêm dữ liệu hóa thực vật của loài này cũng như chứng minh sự liên quan giữa thành phần hóa học và tác dụng sinh học, đề tài tiến hành nghiên cứu về thành phần hóa học của vỏ hành tím khô. Kết quả cho thấy sự có mặt của alcaloid, anthranoid, flavonoid, chất béo và phân lập được một flavonoid là quercetin trong vỏ hành tím (Allium ascalonicum L.).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu thành phần hóa học của vỏ hành tím (Allium ascalonicum)

  1. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA VỎ HÀNH TÍM (ALLIUM ASCALONICUM) Ngô Thị Quỳnh Mai*, Trần Thị Ngân*, Nguyễn Thị Thu Phương* TÓM TẮT 26 I. ĐẶT VẤN ĐỀ Hành tím (Allium ascalonicum L., Liliaceae) Allium là một chi lớn với hơn 500 loài là một cây được sử dụng phổ biến trong y học cổ thuộc họ Liliaceae. Tuy nhiên chỉ một vài truyền cũng như làm gia vị. Để làm phong phú trong số đó được dùng làm thực phẩm, như thêm dữ liệu hóa thực vật của loài này cũng như Tỏi (A. sativum), Hành tây (A. cepa), Hẹ (A. chứng minh sự liên quan giữa thành phần hóa odorum), Tỏi tây (A. ampeloprasum), Hành học và tác dụng sinh học, đề tài tiến hành nghiên hoa (A. fistulosum)… Những cây này được cứu về thành phần hóa học của vỏ hành tím khô. sử dụng rộng rãi trong thực phẩm do vị cay Kết quả cho thấy sự có mặt của alcaloid, và thơm của chúng. Ở một số quốc gia nó anthranoid, flavonoid, chất béo và phân lập được một flavonoid là quercetin trong vỏ hành tím còn được dùng do ý nghĩa tôn giáo [7]. Ở (Allium ascalonicum L.). Việt Nam, một số loài Allium được sử dụng Từ khóa: hành tím, Allium ascalonicum, phổ biến. Hành hoa được dùng trong y học flavonoid. dân gian Việt Nam như một loại thuốc giúp ra mồ hôi, lợi tiểu sát trùng, chữa đau răng, SUMMARY sắc uống lấy nước chữa sốt, cảm, nhức đầu. STUDY ON PHYTOCONSTITUENT Hẹ được dùng làm thuốc chữa ho, kiết lị, OF ONION DRIED LEAVES gium kim. Tỏi cũng được dùng chữa lị, cao (ALLIUM ASCALONICUM) huyết áp và rết cắn [1]. Các loài Allium được Allium ascalonicum L., a species belong to đặc trưng bởi các chất thiosulfinate trong Liliaceae, has been commonly used in traditional thành phần hóa học, các chất được hình medicine as well as food. This study was been thành do hoạt động của enzyme alliinase. undertaken to investigate the phytoconstituent of Ngoài ra chúng còn chứa polyphenol, this plant. The results showed that dried leaves of steroid. A. ascalonium contain alcaloid, anthranoid, Hành tím (Allium ascalonicum, flavonoid, lipid. Additionally, one flavonoid Liliaceae) phân bố rộng và được coi là một (quercetin) was isolated. trong những loài Allium quan trọng nhất Keywords: purple onion, Allium được sử dụng phổ biến làm gia vị và thực ascalonicum, flavonoid. phẩm ở châu Á. Ngoài ra nó còn được sử dụng như một loại thuốc dân gian từ lâu đời. *Trường Đại học Y Dược Hải phòng Trong hành tím có chứa nhiều flavone, các Chịu trách nhiệm chính: Ngô Thị Quỳnh Mai hợp chất chứa sulfur, và các dẫn xuất Email: ntqmai@hpmu.edu.vn polyphenol khác. Theo một nghiên cứu của Ngày nhận bài: Yun Yang, Hành tím có hàm lượng phenol Ngày phản biện khoa học: 15.4.2021 toàn phần lên đến 114.7 ± 10.0 mg/100 g, Ngày duyệt bài: 31.5.2021 174
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 503 - THÁNG 6 - SỐ ĐẶC BIỆT – PHẦN 2 - 2021 cao hơn nhiều so với 10 loài Hành tây được - Khảo sát thành phần hóa học vỏ hành khảo sát trong cùng nghiên cứu. Các thành tím bằng các phản ứng hóa học, phần hóa học này có liên quan đến nhiều tác - Phân lập và xác định cấu trúc 1-2 chất dụng đáng chú ý như hạ cholesterol máu, từ vỏ hành tím. chống đông máu, kháng vi sinh vật, chống oxy hóa…[8] II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Mặc dù có nhiều nghiên cứu về các loài 2.1. Đối tượng nghiên cứu Allium trên thế giới, tuy nhiên dữ liệu về Vỏ Hành tím thu tại Hải Phòng vào tháng thành phần hóa học của A. ascalonium còn 8 năm 2019, có tên khoa học là Allium rất hạn chế. Do đó chúng tôi tiến hành đề tài ascalonicum L. thuộc họ Alliaceae. Mẫu “Nghiên cứu thành phần hóa học của vỏ được loại tạp, rễ và phơi khô để tiếp tục tiến Hành tím (Allium ascalonicum)” với các hành nghiên cứu. mục tiêu sau: Hình 1. Vỏ Hành tím 2.2. Phương pháp nghiên cứu • Xác định cấu trúc bằng các • Định tính thành phần hóa học phương pháp phổ Định tính sơ bộ thành phần hóa học bằng Các chất phân lập được xác định cấu trúc các phản ứng hóa học đặc trưng [3]. dựa vào các phương pháp phổ NMR 1 chiều • Chiết xuất và phân lập và 2 chiều, UV, các chỉ số vật lý. Cùng với Chiết xuất bằng phương pháp ngâm lạnh đó là so sánh với tài liệu tham khảo để xác với ethanol 96° ở nhiệt độ phòng. Dịch chiết nhận các cấu trúc. được thu hồi dung môi dưới áp suất giảm bằng máy cô quay chân không đến khối III. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN lượng không đổi thu được cao toàn phần. Chiết xuất và phân đoạn dược liệu Cao toàn phần được phân đoạn với các dung 314,08g vỏ Hành tím đã phơi khô, loại môi có độ phân cực tăng dần: chloroform, tạp và rễ được cắt nhỏ, ngâm lạnh 2 lần với ethylacetat và nước thu được cao các phân ethanol 96o, mỗi lần ngâm trong 48h, lọc qua đoạn tương ứng. bông thu được 7,5L dịch chiết. Dịch chiết Dùng các phương pháp sắc ký lớp mỏng, được gộp lại và cất loại dung môi dưới áp sắc ký cột hở để phân lập và tinh chế. suất giảm thu được 18,49g cao ethanol toàn 175
  3. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG phần (VHT). Lấy 18,40g cao ethanol hòa tan cắn phân đoạn ethyl acetat (VHEA: 3,123g), vào nước ấm vừa đủ tạo thành hỗn dịch rồi cắn phân đoạn nước (VHN: 4,881g). lắc, chiết phân đoạn lần lượt với cloroform 3.2. Khảo sát thành phần hóa học (50ml x 3 lần), ethyl acetat (50ml x 3 lần). • Khảo sát thành phần hóa học bằng Các dịch chiết cloroform, ethyl acetat, nước các phản ứng định tính. Định tính các được tách riêng, cất loại dung môi dưới áp nhóm chất hữu cơ có trong mẫu nghiên cứu suất giảm thu được các phần cắn tương ứng: bằng các phản ứng hóa học thường quy. Kết cắn phân đoạn cloroform (VHC: 1,713g), quả được tóm tắt trong bảng 1. Bảng 1. Kết quả định tính các nhóm chất trong vỏ Hành tím STT Nhóm chất Phản ứng định tính Kết quả Kết luận 1 Saponin Hiện tượng tạo bọt - Không có TT. Mayer + TT. Dragendorff + 2 Alcaloid Có TT. Bouchardat + Acid picric 1% + 3 Anthranoid Pư Borntrager +++ Có Pư Liebermann - Burchardat - Glycosid Pư Baljet + 4 Không có tim Pư Legal + Pư Keller - Kiliani - Pư với Cyanidin ++ Pư với kiềm loãng +++ 5 Flavonoid Có Pư với hơi ammoniac +++ Pư với FeCl3 5% +++ Pư đóng mở vòng lacton - 6 Coumarin Pư với TT diazo - Không có Pư với FeCl3 5% +++ Pư với FeCl3 5% + 7 Tanin Pư với chì acetat 10% + Không có Pư với gelatin 1% - 8 Đường khử Pư với TT. Fehling - Không có 9 Chất béo Vết mờ trên giấy lọc +++ Có 10 Acid hữu cơ Pư với Na2CO3 - Không có 11 Carotenoid Pư với H2SO4 đ - Không có Chú thích: (++): phản ứng dương tính rõ (-): phản ứng âm tính (+++): phản ứng dương tính rất rõ (+): phản ứng dương tính 176
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 503 - THÁNG 6 - SỐ ĐẶC BIỆT – PHẦN 2 - 2021 Từ các kết quả thu được, sơ bộ kết luận (không chứa khung steroid) và phản ứng vỏ Hành tím chứa alcaloid, anthranoid, Keller - Kiliani âm tính (không chứa đường), flavonoid và chất béo. nhưng lại có các phản ứng dương tính của Mặc dù không có glycoside tim do phản phần vòng lacton (phản ứng với thuốc thử ứng Liebermann - Burchardat âm tính Baljet và phản ứng Legal). • Khảo sát thành phần hóa học bằng sắc ký lớp mỏng Hệ 1 Hệ 2 Ánh sáng thường trước Ánh sáng thường sau khi λ 254 sau khi phun thuốc khi phun thuốc thử phun thuốc thử thử Hình 2. Sắc ký đồ cao toàn phần và các phân đoạn vỏ Hành tím Cao toàn phần VHT và 3 phân đoạn: Vỏ Hành tím sau khi loại tạp, phơi khô VHC, VHE và VHN được tiến hành với 2 hệ và chiết xuất với 3 dung môi có độ phân cực dung môi: khác nhau thu được VHT, VHC, VHEA và ➢ Hệ 1: cloroform:ethyl acetate (1:2) VHN. Sau khi khảo sát các phân đoạn bằng ➢ Hệ 2: n-hexan:ethyl acetate (1:6) phương pháp sắc ký lớp mỏng, phân đoạn Thuốc thử hiện màu: dung dịch H2SO4 VHEA có các vết bắt màu vàng đậm khi hiện 10% trong ethanol màu với thuốc thử H2SO4 10%, do đó được Quan sát bản mỏng ở ánh sáng thường, ở chọn để tiến hành sắc ký cột hở pha thuận bước sóng 254 nm và sau hiện màu bản với pha tĩnh silicagel (0.04 – 0.063 mm) và mỏng bằng dung dịch H2SO4 10% trong pha động sử dụng hệ dung môi n- hexan: ethanol. Kết quả thu được trong hình 2. ethyl acetat (1:2). Kết quả thu được 4 phân 3.3. Phân lập và xác định cấu trúc đoạn (ký hiệu VHEA1 đến VHEA4) với khối • Chiết xuất và phân lập hợp chất lượng tương ứng là 0,019g; 0,038g; 1,811g; 177
  5. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG 0,077g. Trong đó VHEA3 thu được là một Tiến hành: chất kết tinh hình kim, màu vàng. Mẫu thử: Dung dịch VHEA3 có nồng độ • Xác định cấu trúc hóa học 1µg/mL. Chất VHEA3 được đo phổ UV-VIS và Mẫu trắng: Methanol. phổ công hưởng từ hạt nhân để xác định cấu Quét phổ mẫu thử với dải bước sóng từ trúc. 200 nm-800 nm. Phổ UV-VIS Hình 3. Phổ hấp thụ UV-VIS của VHEA3 Kết quả quét phổ trong hình 3 cho thấy, chuẩn, ta càng có thêm nhiều bằng chứng để mẫu thử có 2 bước sóng cực đại là 255 nm gợi ý chất phân lập được là quercetin. và 369 nm. Kết quả này phù hợp với bước Phổ công hưởng từ hạt nhân sóng cực đại của mẫu quercetin chuẩn đã Phổ 1H-NMR (MeOD, 400 MHz) và phổ được công bố dữ liệu từ trước là 255 nm và 13C-NMR (MeOD, 100 MHz): xem bảng 2. 372 nm [6]. Sau khi so sánh với quercetin Bảng 2. Dữ liệu phổ 1H-NMR, 13C-NMR của VHEA3 so sánh với quercetin VHEA3 Quercetin [4] Vị δH* δH* trí δC* δC* (số H, độ bội, J=Hz) (số H, độ bội, J=Hz) 1 2 148.7 147.7 3 137.3 135.7 4 177.3 176.8 5 162.4 160.7 178
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 503 - THÁNG 6 - SỐ ĐẶC BIỆT – PHẦN 2 - 2021 6 6.15 (1H, brs) 99.2 6.20 (1H, d, J = 2.0 Hz) 98.2 7 165.5 163.9 8 6.36 (1H, brs) 94.4 6.40 (1H, d, J = 2.0 Hz) 94.5 9 158.2 156.1 10 104.5 103.0 1' 121.7 121.9 2' 7.71 (1H, brs) 116.0 7.65 (1H, d, J = 2.1 Hz) 115.0 3' 146.2 145.0 4' 148.0 145.8 5' 6.86 (1H, d, J = 8.0) 116.2 6.85 (1H, d, J = 8.4 Hz) 115.6 6' 7.61 (1H, d, J = 8.0) 124.1 7.50 (1H, dd, J = 8.4, 2.1 Hz) 124.5 VHEA3 thu được là một chất kết tinh với dữ liệu phổ của quercetin trong tài liệu hình kim, màu vàng. Có hấp thụ cực đại tại tham khảo cho thấy sự tương đồng. Do đó ta 369 nm và 255 nm, đặc trưng cho các chất có có thể khẳng định VHEA3 là quercetin, có khung flavonoid. Phân tích phổ 13C-NMR công thức phân tử là C15H10O7. cho thấy chất VHEA3 có 15 carbon, trong đó Từ dữ liệu phổ UV-VIS, SKLM, NMR có 1 carbon của nhóm carbonyl (C=O),12 của chất thu được, cùng với việc đối chiếu carbon nhân thơm và 2 carbon của liên kết với các tài liệu tham khảo, chất VHEA3 đôi. Dữ liệu phổ 1H-NMR cũng cho thấy 5 được xác định là quercetin (2-(3,4- tín hiệu của proton thuộc 5 nhóm methin dihydroxyphenyl)-3,5,7-trihydroxy-4H- thuộc vòng benzene. Trong đó có 3 tín hiệu chromen-4-one). tạo thành hệ ABX ở 7.71 (1H, brs, H-2'); Công thức phân tử: C15H10O7 6.86 (1H, d, J = 8.0, H-5') và 7.61 (1H, d, J = Phân tử khối: 302.24 8.0, H-6'); 2 tín hiệu 6.15 (1H, brs, H-6) và Công thức cấu tạo: 6.36 (1H, brs, H-8) tạo thành hệ AB. So sánh Hình 4. Công thức cấu tạo của quercetin 179
  7. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG IV. BÀN LUẬN xác định được hợp chất đó là quercetin - một 4.1. Về khảo sát thành phần hóa học flavonol aglycones. Quercetin đã được Kết quả định tính bằng phản ứng hóa chứng minh có nhiều tác dụng sinh học đáng học chú ý như: hoạt tính kháng khuẩn, chống oxy Sau khi thực hiện định tính sơ bộ các hóa, ức chế kết tập tiểu cầu; ức chế xanthin nhóm chất có trong mẫu bằng các phản ứng oxidase, bảo vệ gan, giảm acid uric; ức chế hóa học đặc trưng cho thấy dược liệu này protein kinase, phospholipase A2; hạ huyết chứa các hợp chất thuộc nhóm alcaloid, áp, kháng virus, chống viêm, kháng khuẩn và anthranoid, flavonoid và chất béo. Trong đó, giãn cơ bắp, ngăn ngừa khối u tăng sinh [2, mẫu nghiên cứu dương tính mạnh với 5]. flavonoid, nhóm hợp chất có nhiều tác dụng Với nhiều tác dụng nêu trên, vỏ Hành tím sinh học quan trọng. là một dược liệu tiềm năng góp phần phòng Kết quả định tính bằng sắc ký lớp và điều trị các bệnh có tỷ lệ người mắc cao mỏng trong xã hội hiện nay như: tăng huyết áp, Sau khi sử dụng một số hệ dung môi khai huyết khối, tiểu đường, gout… triển, có 2 hệ dung môi được lựa chọn để Việc chiết xuất và phân lập ra hợp chất định tính các chất có trong dịch chiết vỏ quercetin từ vỏ Hành tím đã bổ sung thêm Hành tím với các phân đoạn cloroform, phân thông tin về thành phần hóa học và cung cấp đoạn ethyl acetat và phân đoạn nước là thêm bằng chứng cho tác dụng sinh học quan ➢ Hệ cloroform:ethyl acetate (1:2) trọng của loài này nói riêng và chi Allium ➢ Hệ n-hexan:ethyl acetate (1:6) nói chung. Từ đó định hướng cho việc kiểm nghiệm thành phần hóa học của dược liệu cũng như V. KẾT LUẬN các loài khác trong chi Allium. Nghiên cứu đã chỉ ra sư có mặt của các Trong các phân đoạn thu được, phân nhóm chất hữu cơ chính trong vỏ Hành tím đoạn ethylacetat có các vết màu vàng rõ nhất gồm: alcaloid, anthranoid, flavonoid và chất chứng tỏ phân đoạn này chứa chủ yếu là béo. Một flavonoid chính cũng đã được phân flavonoid, ít tạp chất khác nên được lựa chọn lập và xác định cấu là quercetin. trong giai đoạn phân lập các hoạt chất. 4.2. Về kết quả phân lập và xác định TÀI LIỆU THAM KHẢO cấu trúc 1. Lợi Đỗ Tất Lợi: Những cây thuốc và vị Đề tài đã phân lập được 01 hợp chất từ thuốc Việt Nam. Hà Nội: Nhà xuất bản Y Học; 2004:181-182. phân đoạn ethyl acetat của mẫu nghiên cứu. 2. Viện dược liệu: Cây thuốc và động vật làm Dựa theo đặc điểm lý hóa, phổ cộng hưởng thuốc ở Việt Nam, vol. tập 1: NXB Khoa học từ hạt nhân NMR (1H-NMR, 13C-NMR) và kỹ thuật; 2004:903-908. đồng thời đối chiếu các tài liệu đã công bố đã 180
  8. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 503 - THÁNG 6 - SỐ ĐẶC BIỆT – PHẦN 2 - 2021 3. Farnsworth NR: Biological and Halimodendron halodendron by high-speed phytochemical screening of plants. Journal of counter-current chromatography. pharmaceutical sciences 1966, 55(3):225- Molecules 2010, 15(9):5998-6007. 276. 7. Seyfi P, Mostafaie A, Mansouri K, 4. Aisyah LS, Yun YF, Herlina T, Julaeha E, Arshadi D, Mohammadi-Motlagh HR, Zainuddin A, Nurfarida I, Hidayat AT, Kiani A: In vitro and in vivo anti- Supratman U, Shiono Y: Flavonoid angiogenesis effect of shallot (Allium compounds from the leaves of Kalanchoe ascalonicum): a heat-stable and flavonoid- prolifera and their cytotoxic activity against rich fraction of shallot extract potently P-388 murine leukimia cells. Natural Product inhibits angiogenesis. Toxicology in vitro : Sciences 2017, 23(2):139-145. an international journal published in 5. Boots AW, Haenen GR, Bast A: Health association with BIBRA 2010, 24(6):1655- effects of quercetin: from antioxidant to 1661. nutraceutical. European journal of 8. Yang J, Meyers KJ, van der Heide J, Liu pharmacology 2008, 585(2-3):325-337. RH: Varietal differences in phenolic content 6. Wang J, Gao H, Zhao J, Wang Q, Zhou L, and antioxidant and antiproliferative Han J, Yu Z, Yang F: Preparative activities of onions. Journal of agricultural separation of phenolic compounds from and food chemistry 2004, 52(22):6787-6793. 181
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0