intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu thiết lập khoảng giá trị tham chiếu cho các chỉ số Doppler động mạch phổi ở thai nhi có tăng trưởng bình thường

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

21
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Thiết lập khoảng giá trị tham chiếu cho các chỉ số Doppler động mạch phổi ở thai nhi có tăng trưởng bình thường. Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang, tiến cứu, bao gồm 168 thai kỳ đơn thai có tuổi thai từ 28-40 tuần và tăng trưởng thai nhi bình thường. Khảo sát động mạch phổi chính của thai nhi bằng Doppler xung để đo các thông số sau: thời gian tăng tốc (AT), thời gian tống xuất (ET), tốc độ tối đa dòng chảy đạt được trong thì tâm thu (PSV), chỉ số xung (PI). Từ các phép đo, tính toán tỷ số AT/ET

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu thiết lập khoảng giá trị tham chiếu cho các chỉ số Doppler động mạch phổi ở thai nhi có tăng trưởng bình thường

  1. NGHIÊN CỨU SẢN KHOA Nghiên cứu thiết lập khoảng giá trị tham chiếu cho các chỉ số Doppler động mạch phổi ở thai nhi có tăng trưởng bình thường Phạm Minh Sơn1,3, Trần Đình Vinh2, Nguyễn Vũ Quốc Huy3 1 Nghiên cứu sinh Trường Đại học Y - Dược Huế, Đại học Huế 2 Bệnh viện Phụ sản Nhi Đà Nẵng 3 Trường Đại học Y - Dược Huế doi:10.46755/vjog.2021.1.1177 Tác giả liên hệ (Corresponding author): Phạm Minh Sơn, email: drsondanang@gmail.com Nhận bài (received): 05/05/2021 - Chấp nhận đăng (accepted): 15/06/2021 Tóm tắt Mục tiêu: Thiết lập khoảng giá trị tham chiếu cho các chỉ số Doppler động mạch phổi ở thai nhi có tăng trưởng bình thường. Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang, tiến cứu, bao gồm 168 thai kỳ đơn thai có tuổi thai từ 28-40 tuần và tăng trưởng thai nhi bình thường. Khảo sát động mạch phổi chính của thai nhi bằng Doppler xung để đo các thông số sau: thời gian tăng tốc (AT), thời gian tống xuất (ET), tốc độ tối đa dòng chảy đạt được trong thì tâm thu (PSV), chỉ số xung (PI). Từ các phép đo, tính toán tỷ số AT/ET. Kết quả: Tuổi trung bình của thai phụ trong nghiên cứu này là 29,79 ± 5,47 tuổi. Tuổi thai trung bình và cân nặng trung bình lúc sinh của thai nhi lần lượt là 35,55 ± 2,73 tuần và 2547 ± 647 gram. Có sự tăng dần có ý nghĩa thống kê của các thông số PSV, AT, và tỷ số AT/ET theo tuổi thai. Trong khi đó, PI giảm dần theo tuổi thai và có ý nghĩa thống kê. Sự biến thiên ET không có ý nghĩa trong suốt thai kỳ. Kết luận: Một khoảng giá trị tham chiếu cho các thông số Doppler động mạch phổi chính ở thai tăng trưởng bình thường đã được thiết lập. Đó là một nguồn tham khảo để đối chiếu với những giá trị của các thông số Doppler dòng chảy động mạch phổi chính thai nhi trong thực hành lâm sàng. Từ khóa: Doppler động mạch phổi, tỷ số AT/ET. Reference ranges for Doppler-assessed fetal main pulmonary artery blood flow velocities and pulsatility indices in normal growth fetuses Pham Minh Son1,3, Tran Dinh Vinh2, Nguyen Vu Quoc Huy3 1 PhD student at Hue University of Medicine and Pharmacy, Hue University 2 Da Nang Hospital for Women and Children 3 Hue University of Medicine and Pharmacy, Hue University Abstract Objectives: The aim of this study was to establish reference range with gestation for Doppler parameters in the fetal main pulmonary artery blood flow of normal fetal growth. Materials and Methods: Cross-sectional data were collected from 168 normal fetal growth between 28 and 40 weeks of gestation. Investigations of fetal main pulmonary artery was performed by Doppler echocardiography to measure parameters: Acceleration Time (AT), Ejection Time (ET), Maximum blood flow velocity reached during systole (PSV), Pulsatility Index (PI). Results: Mean maternal age of study population was 29.79 ± 5.47 years old, and mean gestational age was 35.55 ± 2.73 weeks, average birth weight of fetus was 2547 ± 647 gr. A significant increase was observed in PSV, AT, AT/ET ratio with advancing gestation. Meanwhile, PI was decreasing significantly by advancing the gestational age. ET was not change significantly throughout gestation. Conclusion: A reference range for the main pulmonary artery Doppler values of normal growing fetus has been estab- lished. It acts as a reference source for comparing the values of the fetal main pulmonary artery flow Doppler param- eters in clinical practice. Key words: fetal main pulmonary artery, Doppler artery, AT/ET ratio. 16 Phạm Minh Sơn và cs. Tạp chí Phụ sản 2021; 19(1):16-22. doi:10.46755/vjog.2021.1.1177
  2. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ đoán theo kích thước chiều dài thai nhi theo siêu âm lúc Sự phát triển và những cải tiến trong siêu âm Dop- thai 8-9 tuần. pler đã giúp cho việc khảo sát vận tốc và sự bất thường Tiêu chuẩn loại trừ: thai nhi bị dị tật bẩm sinh, thai của các mạch máu. Cách đây khoảng 20 năm, những nhi bị bất thường chỉ số nước ối, thai nhi có chỉ số xung khoảng giá trị tham chiếu cho vận tốc dòng chảy trong Doppler động mạch rốn trên bách phân vị thứ 95 theo động mạch phổi đã được thiết lập [1]. Sự thăm dò chẩn bảng giá trị tham chiếu do Hội y học thai phụ - thai nhi đoán không xâm lấn dựa vào đo Doppler dòng máu trong New Zealand (New Zealand Maternal Fetal Medicine động mạch phổi đã được công bố trong thời gian gần Network) khuyến nghị sử dụng [5]. đây. Nó đã được xác định là một công cụ hữu ích để Phương pháp thu thập số liệu: đánh giá nguy cơ thiểu sản phổi ở trẻ sơ sinh, đặc biệt Siêu âm Doppler màu được thực hiện bằng máy GE là ở những thai nhi bị thoát vị hoành bẩm sinh [2]. Các Voluson S6 với đầu dò băng rộng 2-4 MHz hoặc 2-8 MHz. chỉ số Doppler động mạch phổi có giá trị tiên lượng sự Các thai phụ được siêu âm ở tư thế nằm ngửa, đầu hơi trưởng thành phổi thai nhi và có mối liên quan đến hội cao so hơn so với phần bụng. Tất cả các trường hợp chứng suy hô hấp ở trẻ sinh non [3]. Việc xác định thai được thu thập số liệu trên siêu âm khi thai nhi không nhi có các kết cục sơ sinh bất lợi sẽ rất quan trọng để tư có cử động thở và nằm yên, nhịp tim thai đều và trong vấn cho bố mẹ thai nhi, đồng thời giúp các chuyên gia tối khoảng 120-160 lần/phút. Các phép đo dạng sóng của ưu hóa quá trình chăm sóc sau sinh và có thể xem xét vận tốc dòng chảy bằng Doppler được thực hiện bởi một việc thực hiện can thiệp ngay trong giai đoạn bào thai. bác sĩ siêu âm sản khoa duy nhất. Thực hiện xoay đầu Tuy nhiên, khoảng giá trị tham chiếu về thông số Doppler dò từ lát cắt hình ảnh 4 buồng tim theo trục ngắn của tim động mạch phổi được thiết lập dựa trên quần thể thai nhi thai sẽ thấy được hình ảnh của động mạch phổi chính có tăng trưởng bình thường nhưng không kiểm chứng (ĐMPC) và sự phân nhánh của nó thành động mạch phổi cân nặng ngay sau sinh để xác định sự tăng trưởng bình bên phải và bên trái. Tiến hành phóng to hình ảnh trên thường thai nhi là chính xác. Ngoài ra, tất cả các thai kỳ màn hình và tập trung vào vùng động mạch phổi chính. được tuyển chọn cho mẫu các nghiên cứu đều có nguy Cửa sổ mẫu Doppler có kích thước 3 mm được đặt ngay cơ thấp [1-3]. Bên cạnh đó, cùng với sự phát triển về trình giữa ĐMPC, tại vị trí giữa van động mạch phổi và chỗ độ và trang bị các phương tiện điều trị hiện đại, tỷ lệ tử phân đôi của ĐMPC. Góc giữa chùm sóng siêu âm và vong của những thai sinh ra có cân nặng từ 750-1000 hướng chảy dòng máu được duy trì ở mức dưới 200. Kỹ gr (tương ứng tuổi thai khoảng 28 tuần) tại Việt Nam đã thuật hiệu chỉnh góc được thực hiện nếu như góc chùm được giảm xuống mức 18,2% [4]. Do đó, những nỗ lực sóng siêu âm lớn hơn 00. Các dạng sóng Doppler được của bác sĩ sản phụ khoa hiện nay đang cố gắng đưa ra tạo ra từ các phép đo Doppler xung. những quyết định lâm sàng tối ưu nhất cho những trường Cường độ trung bình không gian cho Doppler màu hợp thai kỳ nguy cơ cao, đặc biệt là từ tuổi thai rất non và xung luôn dưới mức 100 mW/cm2. Bộ lọc được điều (28 tuần). Từ những lý do trên, nghiên cứu này được tiến chỉnh ở mức 100Hz để ghi nhận dòng chảy tâm trương. hành nhằm mục tiêu thiết lập khoảng giá trị tham chiếu Dạng sóng dòng chảy của ĐMPC được hiển thị ở tốc của các thông số Doppler động mạch phổi cho các thai độ trong khoảng 100 cm/s và tốc độ quét 200 mm/s. nhi trong khoảng 28 đến 40 tuần, có tăng trưởng bình Khoảng thời gian ngắn nhất có thể đo được ở mức 1 ms. thường và đã được khẳng định sau sinh, đồng thời không Tối ưu hóa các thông số để có thể có một hình ảnh dạng tính đến đặc điểm nguy cơ của thai kỳ. sóng biểu hiện rõ ràng cả đỉnh thì tâm thu và khuyết tâm trương giai đoạn sớm [3]. Dạng sóng của ĐMPC đặc 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU trưng với kiểu hình “đỉnh và vòm” [6]. Các thông số Dop- Nghiên cứu được thực hiện theo phương pháp cắt pler của động mạch phổi thai nhi qua 5 chu kỳ liên tục ngang trên 168 thai kỳ đơn thai có tuổi thai từ 28 – 40 được tính và lấy giá trị trung bình của 3 lần đo tự động. tuần, tại bệnh viện Phụ sản Nhi Đà Nẵng. Tất cả các thai Các thông số sau được xác lập cho mỗi thai nhi: thời nhi đã sinh trong khoảng 48 giờ sau khi thực hiện siêu gian tăng tốc (AT – Acceleration Time, được tính từ điểm âm, và có trọng lượng lúc sinh nằm trong khoảng bách khởi đầu đến đỉnh của thì tâm thất thu), thời gian tống phân vị thứ 10 đến bách phân vị thứ 90 theo bảng giá trị xuất (ET – Ejection Time, được tính từ khi bắt đầu đến tham chiếu về cân nặng thai nhi của Hadlock-4. Mỗi thai cuối thì tâm thất thu), tốc độ tối đa dòng chảy đạt được kỳ chỉ tham gia vào nghiên cứu một lần. Tuổi thai được trong thì tâm thu (PSV – Maximum blood flow velocity tính theo ngày đầu tiên của chu kỳ kinh cuối cùng, và reached during systole ), chỉ số xung (PI = [PSV-EDV]/ được xác nhận bằng cách đối chiếu với kết quả sinh dự MV). Từ các phép đo, tính toán tỷ số AT/ET. Phạm Minh Sơn và cs. Tạp chí Phụ sản 2021; 19(1):16-22. doi:10.46755/vjog.2021.1.1177 17
  3. A B Hình 1 [7]. {A}: động mạch phổi chính(m-PA), thất phải (RV), động mạch chủ lên (a-Ao), tĩnh mạch chủ trên (SVC), tĩnh mạch phổi phải (r-RA), tĩnh mạch phổi trái (l-PA), động mạch chủ xuống (d-Ao), vị trí đặt cửa sổ Doppler để thu nhận dạng sóng dòng chảy của động mạch phổi chính (*). {B}: Doppler dạng sóng của dòng chảy động mạch phổi. Thống kê phân tích: Số liệu được phân tích theo phần Mô hình hồi quy tuyến tính được sử dụng để phân tích mềm Medcalc 19.4. Giá trị trung bình và khoảng tin cậy tương quan giữa tuổi thai và các chỉ số siêu âm doppler. 95% cho một thông số được thiết lập theo mô hình một Hệ số tương quan Pearson (r) sử dụng để đo lường mối hàm số của tuổi thai bằng phương pháp sử dụng đa thức tương quan giữa 2 biến, hệ số tương quan r có giá trị từ hồi quy. Đối với những trường hợp biến số không phân -1 đến 1, nếu r = 0 (hoặc gần 0) có ý nghĩa 2 biến không phối chuẩn, chúng tôi sử dụng phép biến đổi logarit [8]. liên quan, nếu r < 0, tương quan nghịch, r > 0, tương quan Trong nghiên cứu này, mô hình hồi quy tuyến tính là chọn thuận. Các phép phân tích có ý nghĩa thống kê nếu giá lựa phù hợp nhất đối với dữ liệu của tất cả các thông số. trị p < 0,05 [9]. 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Các giá trị của các thông số PSV, AT và tỷ số AT/ET Tuổi trung bình của thai phụ trong nghiên cứu này về Doppler xung (PI) ĐMPC của mỗi thai nhi và khoảng là 29,79 ± 5,47 tuổi. Tuổi thai trung bình và cân nặng tham chiếu về giá trị trung bình cũng như khoảng tin cậy trung bình lúc sinh của thai nhi lần lượt là 35,55 ± 2,73 95% được thể hiện trên các biểu đồ 1-4. Các phương trình tuần và 2547 ± 647 gram. Khả năng thu thập được các hồi quy cho các thông số và hệ số tương quan theo tuổi thông số Doppler động mạch phổi chính trong lần siêu thai được trình bày trong bảng 1. Nghiên cứu của chúng âm đầu tiên là 156 thai nhi, 12 thai nhi còn lại phải thực tôi đã tìm thấy sự tăng dần có ý nghĩa thống kê của các hiện siêu âm lại sau 10 phút do thai nhi có chuyển động thông số PSV, AT, ET và tỷ số AT/ET theo tuổi thai. Trong hoặc thở. khi đó, PI giảm dần theo tuổi thai và có ý nghĩa thống kê. Biểu đồ 1. Giá trị trung bình và đường bách phân vị thứ 95 của tốc độ tối đa dòng chảy (PSV) trong động mạch phổi thai nhi theo tuổi thai 18 Phạm Minh Sơn và cs. Tạp chí Phụ sản 2021; 19(1):16-22. doi:10.46755/vjog.2021.1.1177
  4. Biểu đồ 2. Giá trị trung bình và đường bách phân vị thứ 95 của thời gian tăng tốc (AT) trong động mạch phổi thai nhi theo tuổi thai Biểu đồ 3. Giá trị trung bình và đường bách phân vị thứ 95 của tỷ số AT/ET trong động mạch phổi thai nhi theo tuổi thai Biểu đồ 4. Giá trị trung bình và đường bách phân vị thứ 95 của chỉ số xung (PI) trong động mạch phổi thai nhi theo tuổi thai Phạm Minh Sơn và cs. Tạp chí Phụ sản 2021; 19(1):16-22. doi:10.46755/vjog.2021.1.1177 19
  5. Bảng 1. Các công thức hồi quy cho các thông số Doppler của tĩnh mạch phổi thai nhi theo tuổi thai (LN: logarit tự nhiên) Chuyển đổi Giao điểm Hệ số tương Ý nghĩa Thông số Cỡ mẫu (n) Độ dốc (β) Logarit (α) quan (r) thống kê PSV 168 LN 1,442 0,013 0,67 P < 0,001 AT 168 - -16,309 1,631 0,82 P < 0,001 ET 168 - 90,454 2.386 0,51 P < 0,001 AT/ET 168 - 0,0242 0,006 0,66 P < 0,001 PI 168 LN 0,743 -0,00937 - 0,50 P < 0,001 4. BÀN LUẬN thai, trong đó bao gồm cả tăng tỷ lệ cung lượng tim đến Những nghiên cứu trên mô hình động vật, đặc biệt phổi trực tiếp. Lưu lượng máu thai nhi qua phổi tăng gần là trên thai cừu đã cho chúng ta những hiểu biết về sự gấp bốn lần từ tuổi thai từ 20 tuần đến 35 tuần, và chiếm phân bố cung lượng tim cũng như sự tuần hoàn của đến 22% cung lượng tim. Sự kết hợp lượng máu tăng phổi. Những kết quả đó được ngoại suy cho thai nhi. tuyệt đối đến phổi là sự kết hợp giữa gia tăng cung lượng Nhờ vào sự phát triển của tin sinh học và lý sinh, huyết tim và đường kính động mạch phổi theo tuổi thai. Kể từ động học của thai nhi đã được làm sáng tỏ trong nhiều thời điểm thai 16 tuần, tăng đường kính động mạch phổi trường hợp bệnh lý [10]. Thêm vào đó, dựa vào siêu âm được bắt đầu cùng với sự phát triển của nhu mô phổi. Đó Doppler màu và phổ, những sự biến thiên phức tạp của cũng là lúc các động mạch phổi đã kết thúc giai đoạn huyết động trong trường hợp thai nhi có bất thường bẩm phân nhánh chính và chuyển tiếp sang giai đoạn phân sinh đã được chứng minh [11]. Tương tự siêu âm Doppler chia dần thêm các nhánh nhỏ [16]. Chính vì vậy, tổng diện xung tĩnh mạch phổi, sự khảo sát động mạch phổi thai tích của mạng mạch máu động mạch phổi tăng lên nên nhi bằng siêu âm Doppler xung là một công cụ không đã giảm trở kháng trong mạch máu. Điều này hết sức xâm lấn và có thể tái lập được. phù hợp với sự giảm chỉ số xung của động mạch phổi Dòng chảy của máu trong động mạch phổi ở thai nhi chính theo nghiên cứu của chúng tôi. Kết quả này cũng có những đặc trưng riêng so với thai cừu. Ở thai nhi, dòng đồng nhất với các nghiên cứu đã được công bố của các máu thuận chiều và liên tục trong suốt thì tâm thu ở động tác giả Chaoui [1], Guan [3]. Tuy nhiên, sự tương quan mạch phổi thai nhi, với một đỉnh tâm thu có dạng “hình nghịch nhưng ở mức độ không mạnh giữa tổng số lượng kim” do gia tốc tăng cực nhanh khi mới khởi đầu và ngay các nhánh động mạch phổi tăng lên rất nhanh theo tuổi sau đó là sự giảm tốc sớm của dòng chảy. Sau khi dòng thai với chỉ số xung của động mạch phổi. Hệ số tương máu giảm tốc, tiếp theo sẽ là một khuyết nhỏ hoặc có thể quan giữa chỉ số xung động mạch phổi chính của thai nhi hiển thị dòng chảy ngược chiều, thể hiện kết thúc sự tưới với tuổi thai ở trong nghiên cứu này là r = - 0,50. Sự tương máu của thì tâm thu. Ngay sau đó là dòng chảy liên tục quan này mạnh hơn so với các nghiên cứu của Chaoui và lưu lượng thấp của thì tâm trương [6]. Nghiên cứu của và cs (r = - 0,29) [1], Guan và cs (r = - 0,184) [3]. Sự khác Lewis và cộng sự (cs) [12], ở thai cừu cho thấy dòng chảy nhau về hệ số tương quan có thể xuất phát từ mẫu ng- thuận chiều chỉ xảy ra trong một phần ba đầu của thì tâm hiên cứu, trong đó chỉ những thai đã sinh có đối chứng thu, tiếp theo là không có dòng chảy ở giữa thì tâm thu cân nặng ngay sau sinh đạt tiêu chuẩn tăng trưởng bình và xuất hiện dòng chảy ngược chiều ở cuối thì tâm thu thường mới được đưa vào nghiên cứu. Tuy nhiên, kết quả và đầu thì tâm trương. Sự khác biệt về dòng chảy ở động này khác với nghiên cứu của Fittschen và cộng sự [11], mạch phổi của thai nhi và thai cừu là một dấu hiệu gián khi họ tìm thấy sự tăng có ý nghĩa về chỉ số PI trong suốt tiếp cho thấy kháng lực của mạng mạch máu ở phổi thai thai kỳ. Một số nguyên nhân có thể được tính đến để giải nhi thấp hơn so với động vật. thích cho PI giảm theo thai kỳ, đó là sự tăng kích thước Vận tốc đỉnh tâm thu đã có sự gia tăng đáng kể theo các mạch máu phân nhánh của động mạch phổi đã đi tuổi thai một cách có ý nghĩa thống kê (biểu đồ 1, bảng 1 kèm với sự dày lên của các thành mạch này theo tuổi ), ở mức 57 cm/s từ thời điểm 28 tuần đến 105 cm/s khi thai [17], dẫn đến sự tăng sức cản của mạch máu và gây thai 40 tuần. Kết quả này cũng tương tự với các nghiên ra giảm sự lan truyền xung của dòng chảy. Thêm vào đó, cứu của Chaoui và cs [1], Rasanen và cs [13], Katarina và khi thành mạch dày lên thì khả năng đáp ứng với các tác cs [14]. Nghiên cứu của Emerson, Cartier với cỡ mẫu nhỏ nhân gây co mạch cũng tăng lên, đây là những chất tăng (n=25), đã cho thấy vận tốc đỉnh tâm thu chỉ tăng từ 20 rõ rệt trong quý 3 thai kỳ [18]. Do đó, chỉ số xung của cm/s đến 50 cm/s trong nữa sau của thai kỳ [15]. Thêm động mạch phổi chính luôn được duy trì ở mức cao so vào đó là vị trí đặt cửa sổ Doppler xung để thu nhận kết với các mạch máu khác trong cơ thể thai nhi và chỉ giảm quả cũng ở mức gần với sự phân chia của động mạch nhẹ vào cuối thai kỳ. Các nghiên cứu về chỉ số xung ở phổi chính. động mạch phổi phải và động mạch phổi trái cũng cho Các mô hình thực nghiệm trên động vật đã cho thấy kết quả tương tự [14]. có sự tăng lưu lượng máu đến phổi có ý nghĩa theo tuổi Hình dạng sóng của Doppler xung đối với động mạch 20 Phạm Minh Sơn và cs. Tạp chí Phụ sản 2021; 19(1):16-22. doi:10.46755/vjog.2021.1.1177
  6. phổi ở thai nhi khác với trẻ em và người trưởng thành. nghiên cứu để đánh giá sự trưởng thành phổi thai nhi Sau khi sinh, hình sóng thì tâm thu của vận tốc dòng trong thời điểm hiện nay. chảy động mạch phổi chuyển từ dạng “đỉnh” sang dạng Một điểm hạn chế trong nghiên cứu này đó là số “hình vòm”, với đỉnh của thì vận tốc thì tâm thu nằm ở lượng mẫu trong nhóm thai dưới 32 tuần chỉ bao gồm giữa. Trong những trường hợp bị tăng áp động mạch 18 thai nhi, chiếm tỷ lệ 10,7% của toàn bộ mẫu nghiên phổi, hình dạng sóng của vận tốc dòng chảy động mạch cứu. Tại Việt Nam, tỷ lệ sinh ở tuổi thai rất non (28-32 phổi sẽ biến chuyển gần giống với giai đoạn thai nhi, với tuần) khoảng 4,01% [25], chính vì vậy số lượng thai sinh thì tâm thu có dạng tam giác và đỉnh thì tâm thu sẽ xuất trong khoảng tuổi thai có đầy đủ tiêu chuẩn để chọn lựa hiện sớm hơn, gần về phía khởi đầu của thì tâm thu. Điều cho mẫu nghiên cứu cũng còn khó khăn. Đây là lý do này có nghĩa là thời gian tăng tốc (thông số AT) là một chính dẫn đến số lượng thai nhi dưới 32 tuần trong ng- chỉ dấu gián tiếp để đánh giá áp lực trong động mạch hiên cứu này chưa được đồng đều so với các nhóm khác. phổi [6]. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi đã chứng Tuy nhiên, nếu so sánh các giá trị trung bình của AT và tỷ tỏ AT tăng dần theo tuổi thai (từ 27 mm/s ở tuổi thai AT/ET với nghiên cứu của Guan và cs (63 thai nhi có tuổi 28 tuần đến 55 mm/s ở tuổi thai 40 tuần) và có ý nghĩa thai 28-32 tuần), thì sự khác biệt không có ý nghĩa thống thống kê ở những thai có tăng trưởng bình thường, đồng kê. Do vậy, những giá trị từ kết quả của nghiên cứu này nghĩa với sự dịch chuyển dần của hình sóng thì tâm thu có thể chấp nhận được. động mạch phổi ngày càng giống với trẻ đã được sinh ra. Các kết quả của nghiên cứu này đã cho thấy những Nghiên cứu này đã tìm thấy sự thay đổi có ý nghĩa của ET thay đổi của Doppler xung động mạch phổi chính ở thai từ tuần thai thứ 28. Kết quả này tương đồng với nghiên nhi có tính đặc trưng riêng. Khoảng tham chiếu về các cứu của Chaoui và cs [1] khi họ tìm thấy mối tương quan giá trị của các chỉ số Doppler xung động mạch phổi đã thuận có ý nghĩa giữa ET và tuổi thai, song lại khác biệt được thiết lập cho tuổi thai từ tuần thứ 28 đến tuần thứ với Guan và cs [3]. Sự khác biệt này có thể xuất phát từ 40 trong điều kiện thai nhi tăng trưởng bình thường và số lượng mẫu nghiên cứu. Nghiên cứu của Chaoui có có tính chất đặc trưng cho chủng tộc, cũng như được cỡ mẫu (n =86), thấp hơn nhiều so với nghiên cứu của thiết lập đầu tiên tại Việt Nam. Các thông số của Doppler chúng tôi (n=168) hoặc Guan (n= 284). động mạch phổi chính, trong đó đáng chú ý là các thông Nghiên cứu tổng quan của Parasuraman [20] đã xác số AT và AT/ET, sẽ là những chỉ số có giá trị tiềm năng định sự rút ngắn AT là một tiêu chuẩn được sử dụng để trên thực hành lâm sàng đối với những thai kỳ nguy cơ chẩn đoán tăng áp động mạch phổi. Vì AT và ET thay đổi cao như dị tật bẩm sinh tim thai, thai chậm tăng trưởng, tăng dần theo tuổi thai nhưng AT tương quan mạnh trong thai kỳ thiểu ối. Cần có nhiều nghiên cứu sâu hơn và có khi ET có tương quan trung bình (bảng 1), nên khi AT bị đối chứng để xác định các giá trị của các thông số này. rút ngắn nhiều so với bình thường thì tỷ số AT/ET cũng bị giảm lại. Chính vì vậy, tỷ số AT/ET cũng là một chỉ số có 5. KẾT LUẬN mối tương quan nghịch và chặt chẽ đối với áp lực động Từ những kết quả của nghiên cứu này, chúng tôi có mạch phổi. Phân tích tổng quan của Parasuraman cũng một số kết luận như sau: đã cho thấy tỷ số AT/ET thấp hơn bình thường ở những Đối với thai tăng trưởng bình thường có tuổi thai từ trường hợp bị tăng áp động mạch phổi [12]. Do vậy, AT và 28 đến 40 tuần, các thông số Doppler động mạch phổi AT/ET là những chỉ số tiềm năng đáng được nghiên cứu có tương quan chặt chẽ với tuổi thai. Thời gian tăng tốc để tìm mối liên quan với sức khỏe thai nhi. (AT), thời gian tống máu (ET), tốc độ tối đa dòng chảy đạt Những nghiên cứu gần đây cũng đã chứng tỏ chỉ số được trong thì tâm thu (PSV ) tăng dần theo tuổi thai. Chỉ AT và tỷ số AT/ET của động mạch phổi chính có giá trị số xung (PI) giảm dần theo tuổi thai. đối với tiên lượng bệnh lý suy hô hấp ở trẻ sơ sinh [3], [7], Nghiên cứu đã tìm ra hàm số tương quan tương ứng [21]. Theo Yong Guan và cộng sự [3], những trường hợp với các chỉ số trên, đó là cơ sở để tính các giá trị tương có chỉ số AT hoặc tỷ số AT/ET dưới bách phân vị thứ 5 ứng với đường bách phân vị 3, 5, 10, 50, 90, 95 và 97 cũng theo tuổi thai thì có nguy cơ bị bệnh lý suy hô hấp ở giai như xây dựng biểu đồ bách phân vị của các thông số đoạn sơ sinh. Trong đó, độ nhạy của AT là 78,6% và của Doppler động mạch phổi thai nhi cho những thai có tăng AT/ET là 71,4%, độ đặc hiệu của AT là 89,7% và của AT/ trưởng bình thường, trong khoảng tuổi thai 28-40 tuần. ET là 93,1%. Nếu so sánh các kết quả này so với những Những kết quả của nghiên cứu này mang tính đặc trưng báo cáo về giá trị của xét nghiệm nước ối để chẩn đoán về chủng tộc và có thể được thiết lập lần đầu tiên tại Việt sự trưởng thành phổi thai nhi (độ nhạy khoảng 74-89%, Nam, nó sẽ giúp cho các bác sĩ lâm sàng có một nguồn độ đặc hiệu khoảng 54-89%) [23-24], thì các chỉ số này tham chiếu hợp lý để đưa ra các kết luận chính xác. đều có ý nghĩa hơn về mặt lâm sàng. Một hướng mới trong chẩn đoán trưởng thành phổi để tiên lượng nguy TÀI LIỆU THAM KHẢO cơ trẻ sơ sinh bị suy hô hấp, đó là chụp cộng hưởng từ 1. Chaoui R, Taddei F, Rizzo G, et al., (1998), Doppler để xác định lượng lipid có trong nước ối [24]. Tuy nhiên, echocardiography of the main stems of the pulmonary phương pháp này đòi hỏi phải trang bị máy chụp cộng arteries in the normal human fetus. Ultrasound Obstet hưởng từ và đào tạo nguồn nhân lực chuyên sâu. Bởi vì, Gynecol, 11: 173-179.  https://doi.org/10.1046/j.1469- siêu âm Doppler động mạch phổi thai nhi là một phương 0705.1998.11030173.x pháp thăm dò không xâm lấn đối đang được tập trung 2. Cruz‐Martinez R, Martínez‐Rodríguez M, Nieto‐Castro Phạm Minh Sơn và cs. Tạp chí Phụ sản 2021; 19(1):16-22. doi:10.46755/vjog.2021.1.1177 21
  7. B, et al., (2019),  Longitudinal changes in lung size and 9.00001-6. intrapulmonary‐artery Doppler during the second half 17. Yamamoto Y, Hirose A, Howley L, et al., (2017), Pa- of pregnancy in fetuses with congenital diaphragmatic rameters of fetal pulmonary vascular health: baseline hernia. Prenatal Diagnosis. 2019; 39: 45– 51. https://doi. trends and response to maternal hyperoxia in the sec- org/10.1002/pd.5401 ond and third trimesters. Ultrasound Obstet Gynecol, 50: 3. Guan Y, Li S, Luo G, et al., (2015), The role of doppler 618-623. https://doi.org/10.1002/uog.17383 waveforms in the fetal main pulmonary artery in the 18. Tan CMJ, Lewandowski AJ, (2020). The transition- prediction of neonatal respiratory distress syndrome. J. al heart: from early embryonic and fetal development Clin. Ultrasound, 43: 375-383.  https://doi.org/10.1002/ to neonatal life. Fetal Diagn Ther; 47:373-386. doi: jcu.22219 10.1159/000501906 4. Hoàng Thị Nam Giang, Hoàng Thị Duyên, Trương Thị 19. Fittschen M, Reinhard I, Wellek S, et al., (2014), Ad- Thủy Thảo, và cộng sự (2018). Giảm tỉ lệ tử vong và bệnh vanced dynamic Doppler flow of the pulmonary artery tật trẻ 500 – 1500 gram tại Đà Nẵng: thành tựu và thách in a normal population: reference values from 18 to 41 thức. Hội nghị nhi khoa Việt Nam. weeks of gestation calculated by automatic Doppler 5. Ministry of Health (2019). New Zealand Obstetric Ul- waveform analysis. Arch Gynecol Obstet;289(5):973-80. trasound Guidelines, pp 92-101. doi: 10.1007/s00404-013-3071-x. 6. Sosa-Olavarria A, Zurita-Peralta J, Schenone-Claudio 20. Parasuraman S, Walker S, Loudon BL, et al., (2016). V, et al., (2019). “Doppler evaluation of the fetal pulmo- Assessment of pulmonary artery pressure by echocar- nary artery pressure” Journal of Perinatal Medicine, vol. diography-A comprehensive review. Int J Cardiol Heart 47, no. 2, pp. 218 221.  https://doi.org/ 10.1515/jpm- Vasc, 4;12:45-51. doi: 10.1016/j.ijcha.2016.05.011. 2018-0112 21. Schenone MH, Samson JE, Jenkins L, et al., (2014), 7. Azpurua H, Norwitz ER, Campbell KH, et al (2010). Predicting fetal lung maturity using the fetal pul- Acceleration/ejection time ratio in the fetal pulmonary monary artery Doppler wave acceleration/ ejection artery predicts fetal lung maturity. Am J Obstet Gyne- time ratio. Fetal Diagn Ther. 2014;36(3):208-14. doi: col;203:40.e1-8 10.1159/000358299 8. Douglas Curran-Everett (2018), Explorations in statis- 22. Grenache DG, Gronowski AM, (2006). Fetal lung ma- tics: the log transformation, Advances in Physiology Edu- turity. Clin Biochem; 39:1-10. cation, 42:2, 343-347. 23. Wijnberger LDE, Kleine M, Voorbij HAM, et al 9. Nguyễn Ngọc Rạng (2012), Thiết kế nghiên cứu và (2010). Prediction of fetal lung immaturity using gesta- thống kê y học, Nhà xuất bản y học. tional age, patient characteristics and fetal lung maturi- 10. Garcia-Canadilla, Patricia et al. “A computational ty tests: a probabilistic approach. Arch Gynecol Obstet; model of the fetal circulation to quantify blood redis- 281:15-21. tribution in intrauterine growth restriction.”  PLoS com- 24. Bluml S, Rajagopalan V et al., (2018) Noninvasive es- putational biology  vol. 10,6 e1003667. 12 Jun. 2014, timation of fetal lung maturity with magnetic resonance doi:10.1371/journal.pcbi.1003667 spectroscopy. American Journal of Obstetrics & Gynecol- 11. Peyvandi S, Rychik J, McCann M, et al., (2014), Pul- ogy: 219(2), 209 – 210 monary artery blood flow patterns in fetuses with pul- 25. Jane Hirst (2018). Nhìn lại kết quả ban đầu về sinh monary outflow tract obstruction. Ultrasound Obstet Gy- non từ những nghiên cứu về các dấu chứng sinh học necol, 43: 297-302. https://doi.org/10.1002/uog.12472 sinh non ở Việt Nam. Hội nghị Sản phụ khoa Việt – Pháp 12. Lewis AB, Heymann MA, Rudolph AM, (1976), Gesta- – Châu Á Thái Bình Dương lần thứ 19. tional changes in pulmonary vascular responses in fetal lambs in utero. Circ Res;39:536–41. 13. Rasanen J, Wood DC, Weiner S, et al., (1996), Role of the pulmonary circulation in the distribution of human fetal cardiac output during the second half of pregnancy. Circulation;94:1068–73 14. Katarina H, Karin C. Lødrup C, Guttorm H (2020), Doppler measures of blood flow in right and left branches of the fetal pulmonary artery, The Jour- nal of Maternal-Fetal & Neonatal Medicine, DOI: 10.1080/14767058.2020.1807509 15. Emerson DS, Cartier MS (1995). The fetal pulmonary circulation. In Copel JA, Reed KL, eds. Doppler Ultra- sound in Obstetrics and Gynecology:307–23 16. Shahab Noori, Istvan Seri (2019), Chapter 1 - Prin- ciples of Developmental Cardiovascular Physiology and Pathophysiology, Hemodynamics and Cardiology, Pages 3-27, https://doi.org/10.1016/B978-0-323-53366- 22 Phạm Minh Sơn và cs. Tạp chí Phụ sản 2021; 19(1):16-22. doi:10.46755/vjog.2021.1.1177
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0