intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu thử nghiệm xác định front dòng chảy mùa gió mùa tây nam tại vùng biển ven bờ Khánh Hòa

Chia sẻ: Hân Hân | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

70
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết đưa ra một vài đặc điểm về sự biến đổi theo phương ngang của các thành phần tốc độ dòng chảy và xác định các front của chúng dựa vào số liệu đo mới nhất về dòng chảy mùa gió mùa tây nam năm 2010. Thành phần dòng chảy theo phương kinh tuyến (bắc - nam) có giá trị lớn hơn và sự biến động mạnh hơn thành phần theo phương vĩ tuyến (đông - tây).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu thử nghiệm xác định front dòng chảy mùa gió mùa tây nam tại vùng biển ven bờ Khánh Hòa

Tuyển Tập Nghiên Cứu Biển, 2015, tập 21, số 2: 33-41<br /> <br /> NGHIÊN CỨU THỬ NGHIỆM XÁC ĐỊNH FRONT DÒNG CHẢY MÙA GIÓ MÙA<br /> TÂY NAM TẠI VÙNG BIỂN VEN BỜ KHÁNH HÒA<br /> Phạm Sỹ Hoàn, Bùi Hồng Long, Nguyễn Bá Xuân<br /> Viện Hải dương học, Viện Hàn lâm Khoa học & Công nghệ Việt Nam<br /> Tóm tắt<br /> <br /> Việc xác định front dòng chảy có ý nghĩa quan trọng trong nghiên cứu hải<br /> dương học, nó sẽ là định hướng để xác định các front hải dương khác như<br /> front nhiệt, mặn… Tuy nhiên, cho đến nay, việc tính toán, xác định front<br /> dòng chảy, đặc biệt trong vùng ven bờ vẫn còn chưa được quan tâm nghiên<br /> cứu nhiều, có lẽ vì khó khăn trong yêu cầu về mức độ số liệu đo phải đủ dày<br /> và đồng bộ. Bài viết đưa ra một vài đặc điểm về sự biến đổi theo phương<br /> ngang của các thành phần tốc độ dòng chảy và xác định các front của chúng<br /> dựa vào số liệu đo mới nhất về dòng chảy mùa gió mùa tây nam năm 2010.<br /> Thành phần dòng chảy theo phương kinh tuyến (bắc - nam) có giá trị lớn hơn<br /> và sự biến động mạnh hơn thành phần theo phương vĩ tuyến (đông - tây). Độ<br /> lớn (modune) gradient thành phần dòng chảy theo phương kinh tuyến dao<br /> động từ 0,03 - 9,76 cm/s/km, theo phương vĩ tuyến từ 0,04 - 6,94 cm/s/km.<br /> Giá trị trung bình của các modun này lại rất nhỏ, dao động từ 0,74 - 1,40<br /> cm/s/km (thành phần theo vĩ tuyến), từ 1,36 - 2,01 cm/s/km (thành phần theo<br /> kinh tuyến). Do tác động của gió và tương tác với lục địa mà modune<br /> gradient của các thành phần dòng chảy tại các tầng nước gần mặt (2 m, 5 m)<br /> có giá trị lớn hơn và biến động mạnh hơn tại các lớp nước tầng sâu (25 m,<br /> 50 m). Kết quả thống kê của modune gradient các thành phần tốc độ dòng<br /> chảy cho ta đưa ra chỉ tiêu xác định front (bắt đầu xuất hiện front các thành<br /> phần tốc độ dòng chảy), thành phần tốc độ dòng chảy theo phương vĩ tuyến<br /> là >2,44 cm/s/km; thành phần tốc độ dòng chảy theo phương kinh tuyến là<br /> >3,94 cm/s/km.<br /> THE EXPERIMENTAL STUDY ON CURRENT FRONTS DURING<br /> THE SOUTHWEST MONSOON IN THE COASTAL WATERS<br /> OF KHANH HOA PROVINCE<br /> Pham Sy Hoan, Nguyen Ba Xuan, Bui Hong Long<br /> Institute of Oceanography, Vietnam Academy of Science & Technology<br /> <br /> Abstract<br /> <br /> Calculation of current fronts plays the important role in oceanographic<br /> research. It will be the key for calculating other fronts in oceanography as<br /> temperature, salinity… However, up to now calculation of current fronts in<br /> the coastal areas has not been interested specially, because it may be not<br /> enough samples. Some characteristics of gradient of the current components<br /> and their fronts were defined depending on newly observed data in July and<br /> August 2010. Values of gradient of longitudinal current component were<br /> higher and more variant than latitudinal current component. Values of<br /> gradient module of longitudinal and latitudinal current components varied<br /> from 0.03 to 9.76 cm/s/km and from 0.04 to 6.94 cm/s/km respectively.<br /> 33<br /> <br /> Average values of gradient of these components were very small, from 0.74<br /> to 1.40 cm/s/km (latitudinal component) and from 1.36 to 2.01 cm/s/km<br /> (longitudinal component). Gradient module near the surface layers (2 m and<br /> 5 m of depth) was higher and more variant than that at deeper layers (25 m<br /> and 50 m). The front index, which current components begin forming fronts,<br /> was defined by more 2.44 cm/s/km and more 3.94 cm/s/km for longitudinal<br /> and latitudinal current component correspondingly depended on statistical<br /> gradients.<br /> I. MỞ ĐẦU<br /> <br /> trên Biển Đông và đã chỉ ra có 6 dải front<br /> cơ bản tồn tại.<br /> Vùng ven bờ là vùng có sự biến động<br /> mạnh của các yếu tố hải dương, sinh thái<br /> theo không gian và thời gian. Có lẽ do sự<br /> biến động mạnh và sự hạn chế của các ảnh<br /> vệ tinh (tác động của các yếu tố vùng bờ)<br /> trong vùng bờ mà các nghiên cứu front<br /> trong vùng bờ còn rất hạn chế. Các nghiên<br /> cứu kiểm chứng độ chính xác từ các ảnh vệ<br /> tinh cho vùng ven bờ Việt Nam gần như<br /> còn rất thưa thớt để có thể sử dụng nguồn tư<br /> liệu này.<br /> Với cách tiếp cận đánh giá gradient như<br /> đã nêu và dựa vào nguồn số liệu khảo sát<br /> đồng bộ, chúng ta cũng có thể nhận diện ra<br /> các front vùng ven bờ như front dòng chảy<br /> ven bờ. Một hạn chế để đánh giá cấu trúc<br /> front dòng chảy là tài liệu thực đo không<br /> thực sự đủ dày nên vẫn còn tồn tại những<br /> sai số nhất định. Tuy nhiên, về mặt định<br /> tính vẫn cho ta thấy những đặc điểm biến<br /> đổi của cấu trúc front của các thành phần<br /> dòng chảy, từ đó có thể thấy được những<br /> khu vực có sự biến động mạnh của chúng.<br /> Có thể thấy được mức độ phức tạp cũng<br /> như đòi hỏi sự phân bố của số liệu đo phải<br /> đủ nhiều và đồng bộ, vì thế, cho đến nay,<br /> gần như chưa có các công trình công bố về<br /> cấu trúc front của dòng chảy trong khu vực<br /> này. Do vậy, chỉ tiêu để xác định front dòng<br /> chảy vùng bờ vẫn còn đang để ngỏ.<br /> Như ta đã biết, dòng chảy là một đại<br /> lượng vec tơ, tức là gồm 02 thành phần,<br /> thành phần theo phương kinh tuyến (V) và<br /> theo phương vĩ tuyến (U). Bản thân từng<br /> thành phần này có sự biến đổi theo phương<br /> ngang (theo phương kinh tuyến và vĩ<br /> tuyến). Do đó, gradient của các thành phần<br /> này được tính theo không gian ngang 02<br /> <br /> Front là dải biên giữa hai khối nước khác<br /> nhau (Douglas A. Segar, 1998). Các front<br /> hầu như luôn đi kèm với sự tăng cường<br /> gradient ngang của các yếu tố như: nhiệt<br /> độ, độ muối, mật độ, chất dinh dưỡng và<br /> các đặc trưng khác (Fedorov, 1986; Belkin,<br /> 2003). Các front và các dòng chảy liên quan<br /> rất quan trọng trong vận chuyển nhiệt,<br /> muối, tương tác biển – khí quyển và các<br /> hoạt động sinh thái khác (Belkin, 2003). Do<br /> đó, một trong những cách tiếp cận để xác<br /> định front là dựa vào gradient của đại<br /> lượng. Tại nơi mà gradient của đại lượng có<br /> giá trị lớn là nơi có khả năng xuất hiện<br /> front. Các front đã được nhận dạng khi sử<br /> dụng phương pháp này là front nhiệt, front<br /> mặn, front độ đục… Theo khái niệm này,<br /> để cho việc xác định được các front, sự<br /> phân bố số liệu của đại lượng (ví dụ SST)<br /> phải đủ dày. Đối với các front vùng bờ có<br /> tính chất biến đổi nhanh, quy mô nhỏ thì sự<br /> phân bố số liệu càng phải lớn. Cùng với sự<br /> ra đời và phát triển của công nghệ viễn<br /> thám, các phương pháp xác định front dựa<br /> vào các ảnh vệ tinh độ phân giải cao<br /> (MODIS, AVHRR…) cũng được phát triển<br /> dần. Đầu tiên là phương pháp phân tách<br /> front dựa vào gradient của các ảnh SST<br /> được phát triển bởi Holyer and<br /> Peckinpaugh, 1989. Sau đó, phương pháp<br /> SIED (single-image edge detection) do<br /> Cayula và Cornillon (1992) đề xuất, được<br /> phát triển và cải tiến bởi Diehl và cs. (2002)<br /> và vẫn được dùng cho đến ngày nay. Các<br /> front trên Biển Đông đã được nghiên cứu từ<br /> những năm 1999, cho đến năm 2005,<br /> Belkin đã hoàn thành sơ đồ các front lớn<br /> 34<br /> <br /> ra, quan trọng là phải chọn được chỉ tiêu để<br /> xác định front hợp lý.<br /> <br /> chiều. Gradient 02 chiều này cũng là một<br /> đại lượng vec tơ với giá trị modune (độ lớn)<br /> của nó thể hiện sự biến động của đại lượng<br /> theo không gian (nơi có sự biến động mạnh<br /> của đại lượng thì độ lớn gradient của nó lớn<br /> và ngược lại) và hướng của nó thể hiện xu<br /> thế chuyển dịch của đại lượng đó (từ nơi có<br /> tỷ lệ biến đổi thấp đến nơi có tỷ lệ biến đổi<br /> cao của đại lượng), có nghĩa là, nó thể hiện<br /> xu thế để hình thành nên trường hiện tại của<br /> đại lượng đó.<br /> Trong phần nghiên cứu này, chúng tôi đã<br /> tiến hành tính gradient vùng ven bờ biển<br /> Khánh Hòa dựa vào tài liệu khảo sát mà<br /> theo chúng tôi đánh giá là khá đồng bộ. Từ<br /> đó, đã đưa ra chỉ tiêu xuất hiện front dòng<br /> chảy cho vùng biển này trong thời gian<br /> tháng 7 - 8/2010. Một số ranh giới của front<br /> dòng chảy của khu vực này cũng được đưa<br /> 12.9<br /> <br /> Dựa vào tài liệu đo dòng chảy tại 30 trạm<br /> đo mặt rộng và 2 trạm đo liên tục 01 ngày<br /> đêm của chuyến khảo sát vào tháng 7 –<br /> 8/2010 đã xử lý, tính gradient theo phương<br /> ngang và xác định front của các thành phần<br /> dòng chảy. Vị trí các trạm khảo sát được<br /> thể hiện trên hình 1. Sự phân bố của các<br /> trạm khảo sát theo mặt cắt từ bờ ra biển là<br /> 0,05o kinh độ, giữa các mặt cắt là 0,25o vĩ<br /> độ. Các trạm được đo theo các tầng là 2 m,<br /> 5 m, 25 m, 50 m, 75 m, 100 m, 125 m,<br /> 150 m, đáy (tầng đáy phụ thuộc các trạm có<br /> độ sâu khác nhau).<br /> <br /> PHUÙ YEÂN<br /> <br /> 25<br /> : Ñöôøng ñaúng saâu (m)<br /> St01 : Traïm ño maët roäng vaø soá hieäu<br /> <br /> Tu Boâng<br /> <br /> LT1 : Traïm ño lieân tuïc vaø soá hieäu<br /> <br /> 50<br /> 100<br /> <br /> 12.8<br /> <br /> II. TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> <br /> Vaïn Giaõ<br /> <br /> 150<br /> <br /> 12.7<br /> 12.6<br /> <br /> Ninh Hoøa<br /> <br /> 12.5<br /> <br /> St01 St02 St03 St04 St05 St06<br /> <br /> 12.4<br /> KHAÙNH HOØA<br /> 12.3<br /> 12.2<br /> <br /> V. Nha Trang<br /> <br /> St11 St12LT2<br /> St13 St14 St15 St16 St17 St18<br /> LT1<br /> NHA TRANG<br /> <br /> St20<br /> <br /> NT03<br /> NT02<br /> NT01<br /> <br /> 12.1<br /> St21 St22 St23 St24 St25 St26 St27<br /> <br /> 12.0<br /> 11.9<br /> <br /> Cam Ranh<br /> <br /> 11.8<br /> St31 St32 St33 St34 St35<br /> <br /> 11.7<br /> <br /> Vónh Hy<br /> <br /> NINH THUAÄN<br /> Ninh Chöõ<br /> <br /> 11.5<br /> <br /> V. Phan Rang<br /> <br /> 150<br /> <br /> PHAN RANG- THAÙP CHAØM<br /> <br /> 100<br /> <br /> 11.6<br /> <br /> BÌNH THUAÄN<br /> 11.4<br /> 108.6 108.7 108.8 108.9 109.0 109.1 109.2 109.3 109.4 109.5 109.6 109.7 109.8<br /> <br /> Hình 1. Sơ đồ các trạm khảo sát, tháng 7 - 8/2010 (dự án Việt - Nga)<br /> Fig. 1. Location of sampling stations, 7 - 8/2010 (Vietnamese-Rusian project)<br /> <br /> 35<br /> <br /> Các số liệu từ chuyến khảo sát thu được<br /> là khá đồng bộ tại các tầng 2 m, 5 m, 25 m,<br /> 50 m, cho nên các tính toán đã nêu trên đây<br /> được thực hiện cho các tầng sâu này.<br /> Như ta đã biết, gradient của một đại<br /> lượng vật lý nào đó cho ta biết mức độ biến<br /> đổi của đại lượng đó trong một đơn vị<br /> không gian, trong nghiên cứu này là các<br /> thành phần dòng chảy. Trong một phạm vi<br /> không gian nhất định đủ rộng lớn, sẽ thấy<br /> tồn tại những vùng có gradient lớn liền kề<br /> với những vùng có gradient nhỏ. Giữa các<br /> vùng này là một dải ngăn cách mà ở đó, đại<br /> lượng vật lý sẽ chuyển từ tính chất này sang<br /> tính chất khác (ví dụ giữa nóng - lạnh, dốc thoải…). Dải ngăn cách này có thể là một<br /> dạng front. Vấn đề là chỉ tiêu để tìm ra front<br /> như thế nào?<br /> Dựa vào kết quả tính gradient các thành<br /> phần dòng chảy, chúng tôi cố gắng phân<br /> tích để tìm ra chỉ tiêu có thể sẽ hình thành<br /> front.<br /> <br /> Modune (độ lớn) gradient thành phần tốc<br /> độ U trong không gian 02 chiều được tính<br /> theo các công thức nêu trong (Phạm Ngọc<br /> Hồ, 1979), cụ thể:<br /> (1)<br /> Trong đó:<br /> (2)<br /> <br /> Hướng của gradient cũng được tính theo:<br /> Dir_gradU = atan2(gradUx, gradUy) (3)<br /> Trong đó, U là giá trị của thành phần tốc<br /> độ dòng chảy theo phương vĩ tuyến tại điểm<br /> tính (i, j) nào đó; chỉ số i tăng theo hướng<br /> đông; j tăng theo hướng bắc. Các thành<br /> phần tốc độ U(i, j) và gradU(i, j) được bố trí<br /> như trên hình 2.<br /> Các tính toán tương tự được thực hiện<br /> cho thành phần tốc độ dòng chảy theo<br /> phương kinh tuyến V.<br /> <br /> 3<br /> <br /> Y<br /> U, V<br /> <br /> U, V<br /> gradU<br /> gradV<br /> <br /> gradU<br /> gradV<br /> U, V<br /> <br /> U, V<br /> <br /> 2<br /> <br /> U, V<br /> <br /> U, V<br /> <br /> gradU<br /> gradV<br /> <br /> gradU<br /> gradV<br /> <br /> U, V<br /> <br /> U, V<br /> <br /> j=<br /> <br /> 1<br /> <br /> U, V<br /> <br /> i=<br /> <br /> x<br /> 1<br /> <br /> 2<br /> <br /> 3<br /> X<br /> <br /> Hình 2. Sơ đồ biểu diễn lưới tính gradient của các thành phần tốc độ dòng chảy<br /> Fig. 2. Diagram of grid for calculating the gradient of current speed components<br /> <br /> III. KẾT QUẢ<br /> <br /> định. Tuy nhiên, cho đến nay, trong vùng<br /> nghiên cứu này, chúng tôi chưa cập nhật<br /> được thông tin nào về chỉ tiêu đánh giá<br /> front dòng chảy. Chúng tôi đã thử nghiệm<br /> xây dựng chỉ tiêu này như sau:<br /> Qua thống kê tính gradient của các thành<br /> phần dòng chảy, chúng tôi nhận thấy, sự<br /> biến động của cường độ (modun) gradient<br /> <br /> 1. Chỉ tiêu hình thành front dòng chảy<br /> Sau khi tính gradient của các thành phần<br /> dòng chảy theo các công thức từ (1) đến (3)<br /> tại các tầng sâu 2 m, 5 m, 25 m, 50 m, để<br /> đánh giá được front của các thành phần<br /> dòng chảy này, cần phải có một chỉ tiêu xác<br /> 36<br /> <br /> V). Ở đây cũng có thể thấy, giá trị độ lệch<br /> chuẩn của modun gradient cũng tương đối<br /> nhỏ, xấp xỉ bằng giá trị trung bình của nó.<br /> Chỉ tiêu để đánh giá front của các thành<br /> phần dòng chảy theo chúng tôi là giá trị cực<br /> đại của tổng của giá trị trung bình modun<br /> gradient và giá trị độ lệch chuẩn modun<br /> gradient. Theo chỉ tiêu này, giới hạn xuất<br /> hiện front thành phần dòng chảy theo<br /> phương vĩ tuyến U là 2,44 cm/s/km; giới<br /> hạn này cho thành phần theo phương kinh<br /> tuyến V là 3,94 cm/s/km.<br /> <br /> của các thành phần dòng chảy có xu thế nhỏ<br /> dần theo độ sâu (Bảng 1 và 2), cường độ<br /> gradient của thành phần V có phần lớn hơn<br /> cường độ gradient của thành phần U. Trên<br /> bảng này có thể thấy, giá trị cực tiểu của<br /> modun gradient là rất nhỏ (lớn nhất là 0,14<br /> cm/s/km), trong khi giá trị cực đại của nó<br /> có thể đạt từ 4,95 - 6,94 cm/s/km (đối với<br /> thành phần U) và từ 7,10 - 9,76 cm/s/km<br /> (đối với thành phần V). Giá trị trung bình<br /> của modun gradient lại ít biến đổi, đạt từ<br /> 0,74 - 1,40 cm/s/km (đối với thành phần U)<br /> và 1,36 - 2,01 cm/s/km (đối với thành phần<br /> <br /> Bảng 1. Thống kê modune gradient thành phần tốc độ dòng chảy theo phương vĩ tuyến (cm/s/km)<br /> (gradU_50: giá trị modun gradient tại tầng sâu 50 m)<br /> Table 1. Statictics of the gradient module of latitudinal current speed component (cm/s/km);<br /> (gradU_50: the value of gradient module at 50 m depth)<br /> <br /> gradU_50<br /> gradU_25<br /> gradU_05<br /> gradU_02<br /> Cực đại (chỉ tiêu front)<br /> <br /> Cực<br /> tiểu<br /> 0,09<br /> 0,04<br /> 0,12<br /> 0,12<br /> <br /> Cực<br /> đại<br /> 4,95<br /> 6,94<br /> 5,49<br /> 6,03<br /> <br /> Trung<br /> bình<br /> 0,83<br /> 0,74<br /> 1,13<br /> 1,40<br /> <br /> Độ lệch<br /> chuẩn<br /> 0,87<br /> 0,74<br /> 0,92<br /> 1,04<br /> <br /> Tổng (Trung bình<br /> và độ lệch chuẩn)<br /> 1,70<br /> 1,48<br /> 2,05<br /> 2,44<br /> 2,44<br /> <br /> Bảng 2. Thống kê modune gradient thành phần tốc độ dòng chảy theo phương kinh tuyến<br /> (cm/s/km); (gradV_50: giá trị modun gradient tại tầng sâu 50 m)<br /> Table 2. Statistics of gradient module of longitudinal current speed component (cm/s/km);<br /> (gradV_50: the value of gradient module at 50 m depth)<br /> <br /> gradV_50<br /> gradV_25<br /> gradV_05<br /> gradV_02<br /> Cực đại (chỉ tiêu front)<br /> <br /> Cực<br /> tiểu<br /> 0,07<br /> 0,03<br /> 0,14<br /> 0,11<br /> <br /> Cực<br /> đại<br /> 7,10<br /> 9,20<br /> 9,51<br /> 9,76<br /> <br /> Trung<br /> bình<br /> 1,37<br /> 1,36<br /> 1,69<br /> 2,01<br /> <br /> 2. Đặc điểm biến đổi gradient và front<br /> dòng chảy<br /> <br /> Độ lệch<br /> chuẩn<br /> 1,30<br /> 1,39<br /> 1,51<br /> 1,48<br /> <br /> Tổng (Trung bình<br /> và độ lệch chuẩn)<br /> 2,67<br /> 2,75<br /> 3,20<br /> 3,49<br /> 3,49<br /> <br /> sâu, tức là, càng xuống sâu, sự biến động<br /> của thành phần dòng chảy theo phương vĩ<br /> tuyến càng nhỏ.<br /> Tại lớp nước sát mặt (tầng 2 m và 5 m),<br /> giá trị gradient lớn tập trung ở khu vực cửa<br /> vịnh Nha Trang, nơi có bộ phận dòng chảy<br /> ra - vào cửa vịnh, cũng là nơi có địa hình<br /> phức tạp. Khu vực này, thành phần dòng<br /> chảy hướng đông - tây (theo phương vĩ<br /> tuyến cũng đồng thời là phương của cửa<br /> <br /> 2.1. Modune gadient của thành phần<br /> dòng chảy theo phương vĩ tuyến<br /> Độ lớn của gradient của thành phần tốc độ<br /> dòng chảy theo phương vĩ tuyến nhìn chung<br /> nhỏ hơn độ lớn gradient của thành phần<br /> dòng chảy theo phương kinh tuyến. Độ lớn<br /> gradient ở đây có xu thế giảm dần theo độ<br /> 37<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0