Tuyển Tập Nghiên Cứu Biển, 2015, tập 21, số 2: 33-41<br />
<br />
NGHIÊN CỨU THỬ NGHIỆM XÁC ĐỊNH FRONT DÒNG CHẢY MÙA GIÓ MÙA<br />
TÂY NAM TẠI VÙNG BIỂN VEN BỜ KHÁNH HÒA<br />
Phạm Sỹ Hoàn, Bùi Hồng Long, Nguyễn Bá Xuân<br />
Viện Hải dương học, Viện Hàn lâm Khoa học & Công nghệ Việt Nam<br />
Tóm tắt<br />
<br />
Việc xác định front dòng chảy có ý nghĩa quan trọng trong nghiên cứu hải<br />
dương học, nó sẽ là định hướng để xác định các front hải dương khác như<br />
front nhiệt, mặn… Tuy nhiên, cho đến nay, việc tính toán, xác định front<br />
dòng chảy, đặc biệt trong vùng ven bờ vẫn còn chưa được quan tâm nghiên<br />
cứu nhiều, có lẽ vì khó khăn trong yêu cầu về mức độ số liệu đo phải đủ dày<br />
và đồng bộ. Bài viết đưa ra một vài đặc điểm về sự biến đổi theo phương<br />
ngang của các thành phần tốc độ dòng chảy và xác định các front của chúng<br />
dựa vào số liệu đo mới nhất về dòng chảy mùa gió mùa tây nam năm 2010.<br />
Thành phần dòng chảy theo phương kinh tuyến (bắc - nam) có giá trị lớn hơn<br />
và sự biến động mạnh hơn thành phần theo phương vĩ tuyến (đông - tây). Độ<br />
lớn (modune) gradient thành phần dòng chảy theo phương kinh tuyến dao<br />
động từ 0,03 - 9,76 cm/s/km, theo phương vĩ tuyến từ 0,04 - 6,94 cm/s/km.<br />
Giá trị trung bình của các modun này lại rất nhỏ, dao động từ 0,74 - 1,40<br />
cm/s/km (thành phần theo vĩ tuyến), từ 1,36 - 2,01 cm/s/km (thành phần theo<br />
kinh tuyến). Do tác động của gió và tương tác với lục địa mà modune<br />
gradient của các thành phần dòng chảy tại các tầng nước gần mặt (2 m, 5 m)<br />
có giá trị lớn hơn và biến động mạnh hơn tại các lớp nước tầng sâu (25 m,<br />
50 m). Kết quả thống kê của modune gradient các thành phần tốc độ dòng<br />
chảy cho ta đưa ra chỉ tiêu xác định front (bắt đầu xuất hiện front các thành<br />
phần tốc độ dòng chảy), thành phần tốc độ dòng chảy theo phương vĩ tuyến<br />
là >2,44 cm/s/km; thành phần tốc độ dòng chảy theo phương kinh tuyến là<br />
>3,94 cm/s/km.<br />
THE EXPERIMENTAL STUDY ON CURRENT FRONTS DURING<br />
THE SOUTHWEST MONSOON IN THE COASTAL WATERS<br />
OF KHANH HOA PROVINCE<br />
Pham Sy Hoan, Nguyen Ba Xuan, Bui Hong Long<br />
Institute of Oceanography, Vietnam Academy of Science & Technology<br />
<br />
Abstract<br />
<br />
Calculation of current fronts plays the important role in oceanographic<br />
research. It will be the key for calculating other fronts in oceanography as<br />
temperature, salinity… However, up to now calculation of current fronts in<br />
the coastal areas has not been interested specially, because it may be not<br />
enough samples. Some characteristics of gradient of the current components<br />
and their fronts were defined depending on newly observed data in July and<br />
August 2010. Values of gradient of longitudinal current component were<br />
higher and more variant than latitudinal current component. Values of<br />
gradient module of longitudinal and latitudinal current components varied<br />
from 0.03 to 9.76 cm/s/km and from 0.04 to 6.94 cm/s/km respectively.<br />
33<br />
<br />
Average values of gradient of these components were very small, from 0.74<br />
to 1.40 cm/s/km (latitudinal component) and from 1.36 to 2.01 cm/s/km<br />
(longitudinal component). Gradient module near the surface layers (2 m and<br />
5 m of depth) was higher and more variant than that at deeper layers (25 m<br />
and 50 m). The front index, which current components begin forming fronts,<br />
was defined by more 2.44 cm/s/km and more 3.94 cm/s/km for longitudinal<br />
and latitudinal current component correspondingly depended on statistical<br />
gradients.<br />
I. MỞ ĐẦU<br />
<br />
trên Biển Đông và đã chỉ ra có 6 dải front<br />
cơ bản tồn tại.<br />
Vùng ven bờ là vùng có sự biến động<br />
mạnh của các yếu tố hải dương, sinh thái<br />
theo không gian và thời gian. Có lẽ do sự<br />
biến động mạnh và sự hạn chế của các ảnh<br />
vệ tinh (tác động của các yếu tố vùng bờ)<br />
trong vùng bờ mà các nghiên cứu front<br />
trong vùng bờ còn rất hạn chế. Các nghiên<br />
cứu kiểm chứng độ chính xác từ các ảnh vệ<br />
tinh cho vùng ven bờ Việt Nam gần như<br />
còn rất thưa thớt để có thể sử dụng nguồn tư<br />
liệu này.<br />
Với cách tiếp cận đánh giá gradient như<br />
đã nêu và dựa vào nguồn số liệu khảo sát<br />
đồng bộ, chúng ta cũng có thể nhận diện ra<br />
các front vùng ven bờ như front dòng chảy<br />
ven bờ. Một hạn chế để đánh giá cấu trúc<br />
front dòng chảy là tài liệu thực đo không<br />
thực sự đủ dày nên vẫn còn tồn tại những<br />
sai số nhất định. Tuy nhiên, về mặt định<br />
tính vẫn cho ta thấy những đặc điểm biến<br />
đổi của cấu trúc front của các thành phần<br />
dòng chảy, từ đó có thể thấy được những<br />
khu vực có sự biến động mạnh của chúng.<br />
Có thể thấy được mức độ phức tạp cũng<br />
như đòi hỏi sự phân bố của số liệu đo phải<br />
đủ nhiều và đồng bộ, vì thế, cho đến nay,<br />
gần như chưa có các công trình công bố về<br />
cấu trúc front của dòng chảy trong khu vực<br />
này. Do vậy, chỉ tiêu để xác định front dòng<br />
chảy vùng bờ vẫn còn đang để ngỏ.<br />
Như ta đã biết, dòng chảy là một đại<br />
lượng vec tơ, tức là gồm 02 thành phần,<br />
thành phần theo phương kinh tuyến (V) và<br />
theo phương vĩ tuyến (U). Bản thân từng<br />
thành phần này có sự biến đổi theo phương<br />
ngang (theo phương kinh tuyến và vĩ<br />
tuyến). Do đó, gradient của các thành phần<br />
này được tính theo không gian ngang 02<br />
<br />
Front là dải biên giữa hai khối nước khác<br />
nhau (Douglas A. Segar, 1998). Các front<br />
hầu như luôn đi kèm với sự tăng cường<br />
gradient ngang của các yếu tố như: nhiệt<br />
độ, độ muối, mật độ, chất dinh dưỡng và<br />
các đặc trưng khác (Fedorov, 1986; Belkin,<br />
2003). Các front và các dòng chảy liên quan<br />
rất quan trọng trong vận chuyển nhiệt,<br />
muối, tương tác biển – khí quyển và các<br />
hoạt động sinh thái khác (Belkin, 2003). Do<br />
đó, một trong những cách tiếp cận để xác<br />
định front là dựa vào gradient của đại<br />
lượng. Tại nơi mà gradient của đại lượng có<br />
giá trị lớn là nơi có khả năng xuất hiện<br />
front. Các front đã được nhận dạng khi sử<br />
dụng phương pháp này là front nhiệt, front<br />
mặn, front độ đục… Theo khái niệm này,<br />
để cho việc xác định được các front, sự<br />
phân bố số liệu của đại lượng (ví dụ SST)<br />
phải đủ dày. Đối với các front vùng bờ có<br />
tính chất biến đổi nhanh, quy mô nhỏ thì sự<br />
phân bố số liệu càng phải lớn. Cùng với sự<br />
ra đời và phát triển của công nghệ viễn<br />
thám, các phương pháp xác định front dựa<br />
vào các ảnh vệ tinh độ phân giải cao<br />
(MODIS, AVHRR…) cũng được phát triển<br />
dần. Đầu tiên là phương pháp phân tách<br />
front dựa vào gradient của các ảnh SST<br />
được phát triển bởi Holyer and<br />
Peckinpaugh, 1989. Sau đó, phương pháp<br />
SIED (single-image edge detection) do<br />
Cayula và Cornillon (1992) đề xuất, được<br />
phát triển và cải tiến bởi Diehl và cs. (2002)<br />
và vẫn được dùng cho đến ngày nay. Các<br />
front trên Biển Đông đã được nghiên cứu từ<br />
những năm 1999, cho đến năm 2005,<br />
Belkin đã hoàn thành sơ đồ các front lớn<br />
34<br />
<br />
ra, quan trọng là phải chọn được chỉ tiêu để<br />
xác định front hợp lý.<br />
<br />
chiều. Gradient 02 chiều này cũng là một<br />
đại lượng vec tơ với giá trị modune (độ lớn)<br />
của nó thể hiện sự biến động của đại lượng<br />
theo không gian (nơi có sự biến động mạnh<br />
của đại lượng thì độ lớn gradient của nó lớn<br />
và ngược lại) và hướng của nó thể hiện xu<br />
thế chuyển dịch của đại lượng đó (từ nơi có<br />
tỷ lệ biến đổi thấp đến nơi có tỷ lệ biến đổi<br />
cao của đại lượng), có nghĩa là, nó thể hiện<br />
xu thế để hình thành nên trường hiện tại của<br />
đại lượng đó.<br />
Trong phần nghiên cứu này, chúng tôi đã<br />
tiến hành tính gradient vùng ven bờ biển<br />
Khánh Hòa dựa vào tài liệu khảo sát mà<br />
theo chúng tôi đánh giá là khá đồng bộ. Từ<br />
đó, đã đưa ra chỉ tiêu xuất hiện front dòng<br />
chảy cho vùng biển này trong thời gian<br />
tháng 7 - 8/2010. Một số ranh giới của front<br />
dòng chảy của khu vực này cũng được đưa<br />
12.9<br />
<br />
Dựa vào tài liệu đo dòng chảy tại 30 trạm<br />
đo mặt rộng và 2 trạm đo liên tục 01 ngày<br />
đêm của chuyến khảo sát vào tháng 7 –<br />
8/2010 đã xử lý, tính gradient theo phương<br />
ngang và xác định front của các thành phần<br />
dòng chảy. Vị trí các trạm khảo sát được<br />
thể hiện trên hình 1. Sự phân bố của các<br />
trạm khảo sát theo mặt cắt từ bờ ra biển là<br />
0,05o kinh độ, giữa các mặt cắt là 0,25o vĩ<br />
độ. Các trạm được đo theo các tầng là 2 m,<br />
5 m, 25 m, 50 m, 75 m, 100 m, 125 m,<br />
150 m, đáy (tầng đáy phụ thuộc các trạm có<br />
độ sâu khác nhau).<br />
<br />
PHUÙ YEÂN<br />
<br />
25<br />
: Ñöôøng ñaúng saâu (m)<br />
St01 : Traïm ño maët roäng vaø soá hieäu<br />
<br />
Tu Boâng<br />
<br />
LT1 : Traïm ño lieân tuïc vaø soá hieäu<br />
<br />
50<br />
100<br />
<br />
12.8<br />
<br />
II. TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
<br />
Vaïn Giaõ<br />
<br />
150<br />
<br />
12.7<br />
12.6<br />
<br />
Ninh Hoøa<br />
<br />
12.5<br />
<br />
St01 St02 St03 St04 St05 St06<br />
<br />
12.4<br />
KHAÙNH HOØA<br />
12.3<br />
12.2<br />
<br />
V. Nha Trang<br />
<br />
St11 St12LT2<br />
St13 St14 St15 St16 St17 St18<br />
LT1<br />
NHA TRANG<br />
<br />
St20<br />
<br />
NT03<br />
NT02<br />
NT01<br />
<br />
12.1<br />
St21 St22 St23 St24 St25 St26 St27<br />
<br />
12.0<br />
11.9<br />
<br />
Cam Ranh<br />
<br />
11.8<br />
St31 St32 St33 St34 St35<br />
<br />
11.7<br />
<br />
Vónh Hy<br />
<br />
NINH THUAÄN<br />
Ninh Chöõ<br />
<br />
11.5<br />
<br />
V. Phan Rang<br />
<br />
150<br />
<br />
PHAN RANG- THAÙP CHAØM<br />
<br />
100<br />
<br />
11.6<br />
<br />
BÌNH THUAÄN<br />
11.4<br />
108.6 108.7 108.8 108.9 109.0 109.1 109.2 109.3 109.4 109.5 109.6 109.7 109.8<br />
<br />
Hình 1. Sơ đồ các trạm khảo sát, tháng 7 - 8/2010 (dự án Việt - Nga)<br />
Fig. 1. Location of sampling stations, 7 - 8/2010 (Vietnamese-Rusian project)<br />
<br />
35<br />
<br />
Các số liệu từ chuyến khảo sát thu được<br />
là khá đồng bộ tại các tầng 2 m, 5 m, 25 m,<br />
50 m, cho nên các tính toán đã nêu trên đây<br />
được thực hiện cho các tầng sâu này.<br />
Như ta đã biết, gradient của một đại<br />
lượng vật lý nào đó cho ta biết mức độ biến<br />
đổi của đại lượng đó trong một đơn vị<br />
không gian, trong nghiên cứu này là các<br />
thành phần dòng chảy. Trong một phạm vi<br />
không gian nhất định đủ rộng lớn, sẽ thấy<br />
tồn tại những vùng có gradient lớn liền kề<br />
với những vùng có gradient nhỏ. Giữa các<br />
vùng này là một dải ngăn cách mà ở đó, đại<br />
lượng vật lý sẽ chuyển từ tính chất này sang<br />
tính chất khác (ví dụ giữa nóng - lạnh, dốc thoải…). Dải ngăn cách này có thể là một<br />
dạng front. Vấn đề là chỉ tiêu để tìm ra front<br />
như thế nào?<br />
Dựa vào kết quả tính gradient các thành<br />
phần dòng chảy, chúng tôi cố gắng phân<br />
tích để tìm ra chỉ tiêu có thể sẽ hình thành<br />
front.<br />
<br />
Modune (độ lớn) gradient thành phần tốc<br />
độ U trong không gian 02 chiều được tính<br />
theo các công thức nêu trong (Phạm Ngọc<br />
Hồ, 1979), cụ thể:<br />
(1)<br />
Trong đó:<br />
(2)<br />
<br />
Hướng của gradient cũng được tính theo:<br />
Dir_gradU = atan2(gradUx, gradUy) (3)<br />
Trong đó, U là giá trị của thành phần tốc<br />
độ dòng chảy theo phương vĩ tuyến tại điểm<br />
tính (i, j) nào đó; chỉ số i tăng theo hướng<br />
đông; j tăng theo hướng bắc. Các thành<br />
phần tốc độ U(i, j) và gradU(i, j) được bố trí<br />
như trên hình 2.<br />
Các tính toán tương tự được thực hiện<br />
cho thành phần tốc độ dòng chảy theo<br />
phương kinh tuyến V.<br />
<br />
3<br />
<br />
Y<br />
U, V<br />
<br />
U, V<br />
gradU<br />
gradV<br />
<br />
gradU<br />
gradV<br />
U, V<br />
<br />
U, V<br />
<br />
2<br />
<br />
U, V<br />
<br />
U, V<br />
<br />
gradU<br />
gradV<br />
<br />
gradU<br />
gradV<br />
<br />
U, V<br />
<br />
U, V<br />
<br />
j=<br />
<br />
1<br />
<br />
U, V<br />
<br />
i=<br />
<br />
x<br />
1<br />
<br />
2<br />
<br />
3<br />
X<br />
<br />
Hình 2. Sơ đồ biểu diễn lưới tính gradient của các thành phần tốc độ dòng chảy<br />
Fig. 2. Diagram of grid for calculating the gradient of current speed components<br />
<br />
III. KẾT QUẢ<br />
<br />
định. Tuy nhiên, cho đến nay, trong vùng<br />
nghiên cứu này, chúng tôi chưa cập nhật<br />
được thông tin nào về chỉ tiêu đánh giá<br />
front dòng chảy. Chúng tôi đã thử nghiệm<br />
xây dựng chỉ tiêu này như sau:<br />
Qua thống kê tính gradient của các thành<br />
phần dòng chảy, chúng tôi nhận thấy, sự<br />
biến động của cường độ (modun) gradient<br />
<br />
1. Chỉ tiêu hình thành front dòng chảy<br />
Sau khi tính gradient của các thành phần<br />
dòng chảy theo các công thức từ (1) đến (3)<br />
tại các tầng sâu 2 m, 5 m, 25 m, 50 m, để<br />
đánh giá được front của các thành phần<br />
dòng chảy này, cần phải có một chỉ tiêu xác<br />
36<br />
<br />
V). Ở đây cũng có thể thấy, giá trị độ lệch<br />
chuẩn của modun gradient cũng tương đối<br />
nhỏ, xấp xỉ bằng giá trị trung bình của nó.<br />
Chỉ tiêu để đánh giá front của các thành<br />
phần dòng chảy theo chúng tôi là giá trị cực<br />
đại của tổng của giá trị trung bình modun<br />
gradient và giá trị độ lệch chuẩn modun<br />
gradient. Theo chỉ tiêu này, giới hạn xuất<br />
hiện front thành phần dòng chảy theo<br />
phương vĩ tuyến U là 2,44 cm/s/km; giới<br />
hạn này cho thành phần theo phương kinh<br />
tuyến V là 3,94 cm/s/km.<br />
<br />
của các thành phần dòng chảy có xu thế nhỏ<br />
dần theo độ sâu (Bảng 1 và 2), cường độ<br />
gradient của thành phần V có phần lớn hơn<br />
cường độ gradient của thành phần U. Trên<br />
bảng này có thể thấy, giá trị cực tiểu của<br />
modun gradient là rất nhỏ (lớn nhất là 0,14<br />
cm/s/km), trong khi giá trị cực đại của nó<br />
có thể đạt từ 4,95 - 6,94 cm/s/km (đối với<br />
thành phần U) và từ 7,10 - 9,76 cm/s/km<br />
(đối với thành phần V). Giá trị trung bình<br />
của modun gradient lại ít biến đổi, đạt từ<br />
0,74 - 1,40 cm/s/km (đối với thành phần U)<br />
và 1,36 - 2,01 cm/s/km (đối với thành phần<br />
<br />
Bảng 1. Thống kê modune gradient thành phần tốc độ dòng chảy theo phương vĩ tuyến (cm/s/km)<br />
(gradU_50: giá trị modun gradient tại tầng sâu 50 m)<br />
Table 1. Statictics of the gradient module of latitudinal current speed component (cm/s/km);<br />
(gradU_50: the value of gradient module at 50 m depth)<br />
<br />
gradU_50<br />
gradU_25<br />
gradU_05<br />
gradU_02<br />
Cực đại (chỉ tiêu front)<br />
<br />
Cực<br />
tiểu<br />
0,09<br />
0,04<br />
0,12<br />
0,12<br />
<br />
Cực<br />
đại<br />
4,95<br />
6,94<br />
5,49<br />
6,03<br />
<br />
Trung<br />
bình<br />
0,83<br />
0,74<br />
1,13<br />
1,40<br />
<br />
Độ lệch<br />
chuẩn<br />
0,87<br />
0,74<br />
0,92<br />
1,04<br />
<br />
Tổng (Trung bình<br />
và độ lệch chuẩn)<br />
1,70<br />
1,48<br />
2,05<br />
2,44<br />
2,44<br />
<br />
Bảng 2. Thống kê modune gradient thành phần tốc độ dòng chảy theo phương kinh tuyến<br />
(cm/s/km); (gradV_50: giá trị modun gradient tại tầng sâu 50 m)<br />
Table 2. Statistics of gradient module of longitudinal current speed component (cm/s/km);<br />
(gradV_50: the value of gradient module at 50 m depth)<br />
<br />
gradV_50<br />
gradV_25<br />
gradV_05<br />
gradV_02<br />
Cực đại (chỉ tiêu front)<br />
<br />
Cực<br />
tiểu<br />
0,07<br />
0,03<br />
0,14<br />
0,11<br />
<br />
Cực<br />
đại<br />
7,10<br />
9,20<br />
9,51<br />
9,76<br />
<br />
Trung<br />
bình<br />
1,37<br />
1,36<br />
1,69<br />
2,01<br />
<br />
2. Đặc điểm biến đổi gradient và front<br />
dòng chảy<br />
<br />
Độ lệch<br />
chuẩn<br />
1,30<br />
1,39<br />
1,51<br />
1,48<br />
<br />
Tổng (Trung bình<br />
và độ lệch chuẩn)<br />
2,67<br />
2,75<br />
3,20<br />
3,49<br />
3,49<br />
<br />
sâu, tức là, càng xuống sâu, sự biến động<br />
của thành phần dòng chảy theo phương vĩ<br />
tuyến càng nhỏ.<br />
Tại lớp nước sát mặt (tầng 2 m và 5 m),<br />
giá trị gradient lớn tập trung ở khu vực cửa<br />
vịnh Nha Trang, nơi có bộ phận dòng chảy<br />
ra - vào cửa vịnh, cũng là nơi có địa hình<br />
phức tạp. Khu vực này, thành phần dòng<br />
chảy hướng đông - tây (theo phương vĩ<br />
tuyến cũng đồng thời là phương của cửa<br />
<br />
2.1. Modune gadient của thành phần<br />
dòng chảy theo phương vĩ tuyến<br />
Độ lớn của gradient của thành phần tốc độ<br />
dòng chảy theo phương vĩ tuyến nhìn chung<br />
nhỏ hơn độ lớn gradient của thành phần<br />
dòng chảy theo phương kinh tuyến. Độ lớn<br />
gradient ở đây có xu thế giảm dần theo độ<br />
37<br />
<br />