Hoàng Hà và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
89(01/2): 65 - 69<br />
<br />
70<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
Đàm Thị Bảo Hoa và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
89(01/2): 71 - 75<br />
<br />
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG CÁC RỐI LOẠN LO ÂU, TRẦM CẢM Ở HỌC<br />
SINH TRƯỜNG TIỂU HỌC HOÀNG VĂN THỤ THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN<br />
Đàm Thị Bảo Hoa1*, Nguyễn Thị Phương Loan2<br />
1<br />
Trường Đại học Y Dược - ĐH Thái Nguyên<br />
Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên<br />
<br />
2<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: nghiên cứu thực trạng các rối loạn lo âu, trầm cảm ở học sinh trường tiểu học Hoàng<br />
Văn Thụ Thành phố Thái Nguyên.<br />
Phương pháp: nghiên cứu được tiến hành qua 2 bước, thực hiện trên một mẫu 744 học sinh từ 6 –<br />
11 tuổi, sử dụng phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang.<br />
Kết quả: tổng số trẻ có rối loạn 5,24%, trong đó trầm cảm là 4,7%, rối loạn lo âu 2,28%. Trong số<br />
trẻ có rối loạn trầm cảm: trầm cảm đơn thuần chỉ chiếm 28,57%, trầm cảm phối hợp với các rối<br />
loạn khác chiếm 71,43%. Trong số trẻ có rối loạn lo âu: lo âu ám ảnh sợ đơn thuần là 5,88%, lo âu<br />
kết hợp xấp xỉ 94%. Trong 39 trẻ có rối loạn trầm cảm, lo âu thì chỉ có10 trẻ có rối loạn trầm cảm<br />
đơn thuần (25,64%), 1 trẻ có rối loạn lo âu ám ảnh sợ (2,56%) còn lại chủ yếu là các rối loạn kết<br />
hợp (71,77%) trong đó trầm cảm kết hợp với lo âu chiếm tỷ lệ cao nhất (25,64%).<br />
Từ khóa: Thực trạng, lo âu, trầm cảm, trẻ em rối loạn cảm xúc, rối loạn hỗn hợp.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ*<br />
Rối loạn tâm thần, hành vi trẻ em và thanh<br />
thiếu niên là vấn đề phổ biến ở mọi quốc gia<br />
trên thế giới cũng như ở Việt Nam, trong đó,<br />
thường gặp nhất là các rối loạn lo âu, trầm<br />
cảm. Đặc biệt, trẻ em thường chịu tác động<br />
bởi nhiều yếu tố: môi trường sống, áp lực học<br />
hành, sang chấn tâm lý, sự biến đổi lớn về<br />
sinh học và cơ thể nên rất nhậy cảm và dễ bị<br />
tổn thương....Theo các số liệu điều tra gần<br />
đây của hầu hết các quốc gia trên thế giới rối<br />
loạn lo âu, trầm cảm ngày càng có chiều<br />
hướng gia tăng. Ở Mỹ, trầm cảm chủ yếu gặp<br />
ở 1% trẻ mẫu giáo, 2% ở trẻ thiếu niên và 5 –<br />
8 % ở trẻ vị thành niên. Khoảng 10% trẻ em<br />
có các rối loạn lo âu [1], [10]. Ở Việt Nam<br />
theo nghiên cứu của trường Đại học Khoa học<br />
xã hội và nhân văn cho thấy tỷ lệ trẻ em và<br />
thanh thiếu niên có biểu hiện của trầm cảm và<br />
lo âu là 13,14%[6]. Tuy nhiên lo âu, trầm<br />
cảm trẻ em thường không được phát hiện và<br />
can thiệp kịp thời, thích đáng. Các rối loạn<br />
này kéo dài sẽ ảnh hưởng nhiều đến sự phát<br />
triển tư duy của đứa trẻ, đến nhận thức, tính<br />
quyết đoán và nghiêm trọng hơn là ảnh<br />
hưởng đến học tập, sinh hoạt hàng ngày. Hậu<br />
*<br />
<br />
quả dẫn đến không có khả năng thích ứng với<br />
trường học, dễ chuyển trường, quan hệ với<br />
bạn bè kém, giảm tính tự trọng, dễ mắc tệ nạn<br />
xã hội, khó điều chỉnh được cảm xúc, hành vi<br />
và có thể dẫn đến nguy cơ tự sát... Thái<br />
Nguyên là một tỉnh nằm ở khu vực Miền núi<br />
phía Bắc với dân số khoảng 1.127.000, là nơi<br />
sinh sống của 8 dân tộc Kinh, Tày, Nùng, Sán<br />
Dìu, H’mông, Sán Chay, Hoa và Dao.<br />
Khoảng 1/3 dân số Thái Nguyên ở độ tuổi <<br />
18. Với đặc điểm là trung tâm của khu vực<br />
Miền núi phía bắc, nơi tập trung nhiều khu<br />
công nghiệp và trường học nên Thái Nguyên<br />
có nhiều điều kiện thuận lợi nhưng cũng là<br />
tỉnh có nhiều vấn đề xã hội phức tạp trong đó<br />
có vấn đề rối loạn tâm thần và hành vi ở trẻ<br />
em và thanh thiếu niên. Để góp phần tìm hiểu<br />
thực trạng các rối loạn trầm cảm và lo âu ở trẻ<br />
em thành phố Thái Nguyên, chúng tôi tiến<br />
hành nghiên cứu đề tài này với mục tiêu:<br />
Nghiên cứu thực trạng các rối loạn lo âu,<br />
trầm cảm ở học sinh trường tiểu học Hoàng<br />
Văn Thụ Thành phố Thái Nguyên<br />
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
Đối tượng nghiên cứu: 744 học sinh từ lớp 1<br />
đến lớp 5 trường tiểu học Hoàng Văn Thụ<br />
Thành phố Thái Nguyên.<br />
71<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
Đàm Thị Bảo Hoa và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
89(01/2): 71 - 75<br />
<br />
định chẩn đoán theo các tiêu chí chẩn đoán<br />
các rối loạn trầm cảm và lo âu ICD10 [8].<br />
* Tiêu chuẩn chẩn đoán rối loạn lo âu (F41)<br />
1. Sợ hãi (lo lắng về bất hạnh tương lai, cảm<br />
giác dễ cáu, khó tập trung tư tưởng...)<br />
2. Căng thẳng vận động (bồn chồn, đứng ngồi<br />
không yên, đau căng đầu , run rẩy không có<br />
khả năng thư giãn).<br />
3. Hoạt động quá mức thần kinh tự trị (đầu óc<br />
trống rỗng, ra mồ hôi, mạch nhanh, khó chịu<br />
vùng thượng vị, chóng mặt, khô mồm…)<br />
Ở trẻ em luôn đòi hỏi được an ủi và các phàn<br />
nàn về cơ thể tái diễn có thể trội lên.<br />
* Tiêu chuẩn chẩn đoán Trầm cảm (F32)<br />
+ Các triệu chứng đặc trưng<br />
1. Khí sắc trầm<br />
2. Mất mọi quan tâm và thích thú<br />
3. Giảm năng lượng dẫn đế tăng mệt mỏi và<br />
giảm hoạt động.<br />
+ Các triệu chứng phổ biến khác: Giảm sút sự<br />
tập trung và chú ý, giảm sút tính tự trọng và<br />
lòng tự tin, những ý tưởng bị tội và không<br />
xứng đáng, nhìn vào tương lai thấy ảm đạm<br />
và bi quan, ý tưởng và hành vi tự huỷ hoại<br />
hoặc tự sát, rối loạn giấc ngủ, ăn ít ngon<br />
miệng.<br />
- Phối hợp sử dụng Test Beck,Test Zung để<br />
hỗ trợ xác định chẩn đoán trầm cảm và lo âu.<br />
Xử lý số liệu: Sử dụng sự hỗ trợ của phần<br />
mềm STATA 10.0<br />
<br />
Thời gian và địa điểm nghiên cứu<br />
- Thời gian: Tháng 01/2010<br />
- Địa điểm: Trường tiểu học Hoàng Văn Thụ<br />
Thành phố Thái Nguyên.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang<br />
Phương pháp chọn mẫu<br />
- Mẫu nghiên cứu là toàn bộ học sinh trường<br />
tiểu học Hoàng Văn Thụ được cha mẹ đồng ý<br />
tham gia nghiên cứu sau khi đã được thông<br />
báo về yêu cầu, mục đích nghiên cứu.<br />
- Tiêu chuẩn loại trừ: những trẻ mà cha mẹ từ<br />
chối tham gia nghiên cứu<br />
Chỉ tiêu nghiên cứu<br />
- Các đặc điểm nhóm nghiên cứu: tuổi, giới.<br />
- Thực trạng, đặc điểm lâm sàng rối loạn lo<br />
âu, trầm cảm ở học sinh Trường tiểu học<br />
Hoàng Văn Thụ Thành phố Thái Nguyên<br />
- Đặc điểm các rối loạn phối hợp trong rối<br />
loạn trầm cảm và lo âu.<br />
Kỹ thuật thu thập số liệu<br />
- Thiết kế mẫu bệnh án nghiên cứu phù hợp<br />
với yêu cầu và mục đích nghiên cứu.<br />
- Số liệu được thu thập qua 2 bước<br />
+ Bước 1: sàng lọc trẻ có vấn đề sức khỏe tâm<br />
thần bằng thang SDQ 25.<br />
+ Bước 2: khám lâm sàng tâm thần trẻ có vấn<br />
đề sức khẻ tâm thần sau khi đã sàng lọc bằng<br />
thang SDQ 25 (SDQ25 > 14điểm) để xác<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
Đặc điểm chung<br />
<br />
Bảng 1: Đặc điểm chung<br />
Giới<br />
Tuổi<br />
6<br />
7<br />
8<br />
9<br />
10<br />
Tổng<br />
<br />
Nam<br />
Số lượng<br />
74<br />
69<br />
82<br />
102<br />
52<br />
379<br />
<br />
Nữ<br />
Tỷ lệ (%)<br />
42,05<br />
52,27<br />
55.41<br />
56,04<br />
49,05<br />
50,94<br />
<br />
Số lượng<br />
102<br />
63<br />
66<br />
80<br />
54<br />
365<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
57,95<br />
47,73<br />
44,59<br />
43,96<br />
50,95<br />
49,06<br />
<br />
Tổng<br />
176<br />
132<br />
148<br />
182<br />
106<br />
744<br />
<br />
72<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
Đàm Thị Bảo Hoa và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
89(01/2): 71 - 75<br />
<br />
Nhận xét: - tỷ lệ trẻ ở các khối không đồng đều nhau<br />
- tỷ lệ trẻ nam và nữ tương đương nhau nam 50,94%, nữ 49,06%.<br />
Kết quả khám lâm sàng của bác sỹ chuyên khoa tâm thần<br />
Bảng 2: Kết quả khám lâm sàng<br />
Kết quả khám lâm sàng<br />
Có trầm cảm<br />
Có lo âu, ám ảnh sợ<br />
Tổng số trẻ có rối loạn<br />
<br />
Số Lượng (n)<br />
35<br />
17<br />
39<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
4,70<br />
2,28<br />
5,24<br />
<br />
Nhận xét: tỷ lệ các rối loạn trầm cảm là 4,7%, rối loạn lo âu 2,28%, tổng số trẻ có rối loạn 5,24%.<br />
Bảng 3: Đặc điểm rối loạn trầm cảm<br />
Các hình thái<br />
Trầm cảm đơn thuần đủ tiêu chuẩn chẩn đoán<br />
Trầm cảm đủ tiêu chuẩn phối hợp rối loạn khác<br />
Trầm cảm đơn thuần dưới ngưỡng<br />
Trầm cảm phối hợp dưới ngưỡng<br />
<br />
Số Lượng (n)<br />
8<br />
19<br />
2<br />
6<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
22,86<br />
54,29<br />
5,71<br />
17,14<br />
<br />
Nhận xét: rối loạn trầm cảm đơn thuần chiếm tỷ lệ thấp 28,57%, phần lớn là trầm cảm phối hợp<br />
các rối loạn khác chiếm 71,43%.<br />
Bảng 4: Đặc điểm các rối loạn lo âu<br />
Các hình thái<br />
Lo âu đơn thuần<br />
Lo âu ám ảnh sợ đơn thuần<br />
Lo âu đủ TC chẩn đoán kết hợp rối loạn khác<br />
Lo âu dưới ngưỡng kết hợp rối loạn khác<br />
<br />
Số Lượng (n)<br />
0<br />
1<br />
10<br />
6<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
0<br />
5,88<br />
58,82<br />
35,30<br />
<br />
Nhận xét: rối loạn lo âu ám ảnh sợ đơn thuần gặp 1 trường hợp tỷ lệ 5,88%, chủ yếu là rối loạn lo<br />
âu kết hợp chiếm tỷ lệ xấp xỉ 94%.<br />
Bảng 5: Đặc điểm các rối loạn kết hợp với các rối loạn trầm cảm và lo âu<br />
Các hình thái<br />
Trầm cảm + Lo âu<br />
Trầm cảm + Tăng động, giảm chú ý.<br />
Trầm cảm + Lo âu + Tăng động, giảm chú ý<br />
Trầm cảm + Rối loạn ứng xử<br />
Trầm cảm + Rối loạn ứng xử + Tăng động<br />
Trầm cảm + rối loạn ám ảnh + Tăng động<br />
Trầm cảm + Rối loan ứng xử + Nghiện điện tử<br />
Trầm cảm + Chậm phát triển tâm thần<br />
Lo âu + Ám ảnh<br />
Lo âu + Tăng động giảm chú ý<br />
Tổng<br />
<br />
Số Lượng (n)<br />
10<br />
7<br />
3<br />
2<br />
1<br />
1<br />
1<br />
1<br />
1<br />
1<br />
28<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
25,64<br />
17,95<br />
7,69<br />
5,13<br />
2,56<br />
2,56<br />
2,56<br />
2,56<br />
2,56<br />
2,56<br />
71,77%<br />
<br />
Nhận xét: các hình thái rối loạn lo âu kết hợp trầm cảm chiếm tỷ lệ cao nhất 25,64%<br />
<br />
73<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
Đàm Thị Bảo Hoa và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Đặc điểm nhóm nghiên cứu<br />
Nhóm nghiên cứu là những trẻ em tuổi từ 6<br />
đến 10 tuổi, trong đó nhiều nhất là nhóm 9<br />
tuổi (học sinh khối 4).<br />
Tỷ lệ giữa học sinh nam và nữ trong nhóm<br />
nghiên cứu tương đối đồng đều: nam 50,94%,<br />
nữ 49,16%.<br />
Kết quả khám lâm sàng<br />
Trong 744 trẻ được sàng lọc bằng test<br />
SDQ25 dành cho thầy cô giáo và phụ huynh<br />
học sinh đã sàng lọc ra được những trẻ có<br />
nghi ngờ biểu hiện rôi nhiễu tâm trí. Những<br />
trẻ này sau đó được các bác sỹ chuyên khoa<br />
tâm thần khám lâm sàng và được đánh giá bổ<br />
xung bằng test Beck, test Zung. Kết quả có 35<br />
trẻ có biểu hiện trầm cảm chiếm tỷ lệ 4,7%,<br />
rối loạn lo âu có 17 trẻ chiếm tỷ lệ 2,28% và<br />
tổng số trẻ có biểu hiện rối loạn là 39 trẻ<br />
chiếm tỷ lệ 5,24%. Với kết quả nghiên cứu<br />
này của chúng tôi tỷ lệ trẻ bị trầm cảm, lo âu<br />
thấp hơn so với 1 số tác giả khác như: nghiên<br />
cứu dịch tễ của khoa tâm lý trường đại học<br />
Khoa học xã hội và nhân văn - Đại học Quốc<br />
Gia Hà Nội nghiên cứu trên học sinh 1 số<br />
trường trung học phổ thông Hà Nội trẻ em có<br />
rối loạn lo âu, trầm cảm là 13,14% và theo kết<br />
quả điều tra vế rôí loạn lo âu, trầm cảm ở học<br />
sinh trung học cơ sở Long Xuyên tỷ lệ này là<br />
16,56% [3], [6]. Kết quả nghiên cứu của<br />
chúng tôi thấp hơn so với các nghiên cứu trên<br />
có lẽ do nhóm trẻ chúng tôi tiến hành nghiên<br />
cứu là những trẻ nhỏ tuổi từ 6 đến 10 với lứa<br />
tuổi này thường trẻ ít bị tác động về tâm lý<br />
hơn, hơn nữa sự thay đổi về tâm sinh lý chưa<br />
có biến đổi nhiều.<br />
Đặc điểm lâm sàng rối loạn trầm cảm:<br />
Trong 35 trẻ có biểu hiện trầm cảm thì trầm<br />
cảm đơn thuần chiếm tỷ lệ 28,57%, trong đó<br />
trầm cảm đủ tiêu chuẩn chẩn đoán là 22,86%.<br />
Trầm cảm kết hợp rối loạn khác chiếm tỷ lệ<br />
71,43% ( bao gồm 54,29% trầm cảm đủ tiêu<br />
chuẩn chẩn đoán phối hợp rối loạn khác và<br />
17,14% trầm cảm dưới ngưỡng kết hợp) .<br />
Như vậy nghiên cứu của chúng tôi cũng phù<br />
hợp với 1 số tác giả khác như Nguyễn Thị<br />
<br />
89(01/2): 71 - 75<br />
<br />
Kim Hạnh, Nguyễn Hữu Kỳ…[2], [4] đó là<br />
trầm cảm đơn thuần thường gặp với tỷ lệ thấp<br />
, đa số các trường hợp trầm cảm kèm theo<br />
một số rối loạn khác. Ngoài ra nghiên cứu của<br />
chúng tôi còn gặp 17,14% là trầm cảm phối<br />
hợp dưới ngưỡng là những trầm cảm có thể<br />
đủ tiêu chuẩn chẩn đoán về lâm sàng nhưng<br />
chưa đủ về mặt thời gian.<br />
Đặc điểm lâm sàng của rối loạn lo âu:<br />
Cũng như rối loạn trầm cảm kết quả nghiên<br />
cứu đặc điểm lâm sàng của rối loạn lo âu<br />
thường ít gặp rối loạn lo âu đơn thuần mà gặp<br />
chủ yếu là rối loạn lo âu phối hợp các rối loạn<br />
khác. Trong 17 trẻ có rối loạn lo âu thì có tới<br />
16 trẻ có rối loạn lo âu kết hợp với rối loạn<br />
khác chiếm tỷ lệ gần 94%.<br />
Kết quả này cũng phù hợp với nghiên cứu<br />
của Nguyễn Thọ: rối loạn lo âu đơn thuần ở<br />
trẻ em thường gặp tỷ lệ thấp, thường gặp có<br />
triệu chứng của lo âu phối hợp với một hoặc<br />
nhiều rối loạn khác [7].<br />
Đặc điểm rối loạn kết hợp trong các rối loạn<br />
lo âu và trầm cảm<br />
Trong 39 trẻ có rối loạn về các mặt tâm thần<br />
thì chỉ có10 trẻ có rối loạn trầm cảm đơn<br />
thuần (25,64%), 1 trẻ có rối loạn lo âu ám ảnh<br />
sợ (2,56%) còn lại chủ yếu là các rối lọan tâm<br />
thần kết hợp (71,77%): Trong đó trầm cảm<br />
kết hợp với lo âu chiếm tỷ lệ cao nhất<br />
(25,64%), trầm cảm kết hợp với tăng động,<br />
giảm chú ý (17,95%) Ngoài ra còn gặp các rối<br />
loạn phối hợp giữa trầm cảm, lo âu với rối<br />
loạn ứng xử, ám ảnh, nghiện điện tử... Các rối<br />
loạn kết hợp này thường làm cho bệnh nặng<br />
hơn và quá trình can thiệp gặp nhiều khó khăn<br />
hơn. Trên thực tế trong quá trình nghiên cứu<br />
chúng tôi đã gặp những trẻ có biểu hiện trầm<br />
cảm + lo âu quá mức dẫn đến có hành vi tự<br />
sát nhiều lần.<br />
KẾT LUẬN<br />
- Trong 744 trẻ tham gia vào nghiên cứu tỷ lệ<br />
các rối loạn trầm cảm là 4,7%, rối loạn lo âu<br />
2,28%, tổng số trẻ có rối loạn 5,24%.<br />
- Trong số trẻ có rối loạn trầm cảm: trầm cảm<br />
đơn thuần chiếm tỷ lệ thấp 28,57%, phần<br />
lớn là trầm cảm phối hợp các rối loạn khác<br />
chiếm 71,43%.<br />
<br />
74<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />