Tạp chí Khoa học và Công nghệ 132 (2019) 046-050<br />
<br />
Nghiên cứu tính dị hướng của ma sát bề mặt khi mài tinh thép C45<br />
Study on Anisotropy of Surface Friction of Steel C45 Conducted by Fine-Grinding Method<br />
<br />
Nguyễn Thùy Dương1,* Phạm Văn Hùng1, Nguyễn Văn cảnh2, Nguyễn Trường Sinh3<br />
1<br />
<br />
2<br />
<br />
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội, Số 1, Đại Cồ Việt, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội<br />
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội, Phường Minh Khai, Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội<br />
3<br />
Học Viện kỹ thuật Quân sự, 236 Hoàng Quốc Việt, Cổ Nhuế, Bắc Từ Liêm, Hà Nội<br />
Đến Tòa soạn: 18-6-2018; chấp nhận đăng: 18-01-2019<br />
<br />
Tóm tắt<br />
Bề mặt chuyển động của các cặp ma sát đều được gia công bằng các phương pháp công nghệ phù hợp<br />
nhằm giảm thiểu ma sát, mòn và nâng cao tuổi khi làm việc. Đối với các cặp ma sát có yêu cầu cao về chất<br />
lượng bề mặt và lắp ghép thông thường được gia công lần cuối bằng phương pháp mài tinh. Chuyển động<br />
tạo hình của máy công cụ nói chung và chuyển động tạo hình của máy mài nói riêng để gia công được hết<br />
các bề mặt luôn tồn tại lượng chạy dao dọc và lượng chạy dao ngang. Hai lượng chạy dao này thường khác<br />
nhau về giá trị dẫn tới chất lượng bề mặt ma sát theo phương chạy dao ngang và phương chạy dao dọc là<br />
không đồng nhất. Bài báo này trình bày kết quả nghiên cứu tính dị hướng ma sát bề mặt được gia công<br />
bằng phương pháp mài tinh. Kết quả nghiên cứu cho thấy có thể điều khiển được tính dị hướng của ma sát<br />
bề mặt thông qua các thông số công nghệ khi trình mài tinh nhằm giảm thiểu ma sát và nâng cao hiệu suất<br />
làm việc.<br />
Từ khóa: Tạo hình bề mặt mài, ma sát bề mặt, tính dị hướng bề mặt<br />
Abstract<br />
The moving surfaces of the friction pairs are usually machined using appropriate technological methods to<br />
minimize the friction, wear and to improve the longevity. For the friction pairs that require a high surface<br />
quality are usually finished by the fine-grinding. The shaping motion of machine tools in general and the<br />
grinding machine in particular for machining whole surfaces always exist a longitudinal and horizontal feed<br />
rates. These two feed rates are often different so that results in a different quality of horizontal and<br />
longitudinal friction surface. This paper presents the study results of anisotropy of the surface friction which<br />
is conducted by fine-grinding method. The results show that the anisotropy of surface friction can be<br />
controlled through the fine-grinding technological parameters to minimize the friction and to improve the<br />
operation efficiency.<br />
Keywords: Surface grinding, surface friction, anisotropy of surface<br />
<br />
1. Giới thiệu*<br />
<br />
Do chất lượng bề mặt chi tiết được quyết định<br />
bởi công nghệ gia công, vì vậy đã có nhiều nghiên<br />
cứu về ảnh hưởng chế độ gia công tới chất lượng bề<br />
mặt của chi tiết thường được đánh giá qua giá trị độ<br />
nhám bề mặt Ra, Rz. Các kết quả nghiên cứu đã cho<br />
thấy các thông số công nghệ gia công cơ có ảnh<br />
hưởng phi tuyến tới chất lượng bề mặt nói chung và<br />
nhám bề mặt nói riêng [3,4]. Về nguyên tắc, để đánh<br />
giá chính xác các ảnh hưởng của gia công cơ đến chất<br />
lượng bề mặt vẫn cần phải tiến hành thực nghiệm tìm<br />
ra quy luật cho các trường hợp cụ thể. Tuy nhiên chất<br />
lượng bề mặt nói chung và nhám bề mặt nói riêng<br />
chưa làm rõ được bản chất ảnh hưởng này tới chất<br />
lượng và hiệu suất làm việc của chi tiết. Trong khi đó,<br />
lực ma sát bề mặt nói chung và hệ số ma sát nói riêng<br />
là một thông số ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng làm<br />
việc và hiệu suất làm việc của ma sát.<br />
<br />
Chất lượng bề mặt của chi tiết sau khi gia công<br />
cơ là một yếu tố quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến<br />
khả năng làm việc và quyết định tuổi thọ của chi tiết.<br />
Hiện nay, để đảm bảo chất lượng bề mặt chi tiết đáp<br />
ứng yêu cầu làm việc ngày càng cao, có nhiều<br />
phương pháp gia công để nâng cao chất lượng bề<br />
mặt: Mài tinh, khôn, nghiền, phun bi, lăn bi …Trong<br />
đó, mài là phương pháp gia công tinh lần cuối được<br />
sử dụng khá phổ biến đối với chi tiết máy có chuyển<br />
động và đảm bảo chế độ lắp ghép. Phương pháp mài<br />
tinh có thể đạt được cấp độ bóng 9-10[1,2].<br />
<br />
*<br />
<br />
Địa chỉ liên hệ: Tel.: (+84) 904447096<br />
Email: duong.nguyenthuy@hust.edu.vn<br />
46<br />
<br />
Tạp chí Khoa học và Công nghệ 132 (2019) 046-050<br />
<br />
Trong quá trình gia công chi tiết máy có sự phối<br />
hợp các chuyển động tạo hình trên máy công cụ, cụ<br />
thể là chuyển động quay trục chính và các chuyển<br />
động chạy dao [5]. Trên thực tế, các chuyển động<br />
chạy dao của máy công cụ thường khác nhau. Chính<br />
vì vậy, chất lượng bề mặt nói chung, độ nhám nói<br />
riêng cũng như bán kính cong đỉnh nhấp nhô theo 2<br />
phương chạy dao (dọc và ngang) có giá trị khác nhau.<br />
Đây là nguyên nhân cơ bản dẫn đến chất lượng bề<br />
mặt và nhám theo các phương là khác nhau. Sự khác<br />
nhau đó có ảnh hưởng trực tiếp đến vectơ lực ma sát<br />
so với vectơ tốc độ khi vận hành làm xuất hiện tính dị<br />
hướng của ma sát [6] gây dao động và làm mòn cặp<br />
ma sát. Điều này rất nguy hiểm vì nó không được kể<br />
đến trong quá trình thiết kế chi tiết cũng như vận<br />
hành và bảo dưỡng. Việc nghiên cứu ảnh hưởng trực<br />
tiếp của chế độ gia công tinh tới tính dị hướng của lực<br />
ma sát là rất cần thiết và sẽ giải thích được những hư<br />
hỏng bề mặt không được kể đến trong quá trình tính<br />
toán thiết kế nhưng lại xuất hiện trong quá trình làm<br />
việc theo các phương khác nhau.<br />
<br />
Thiết bị sử dụng cảm biến đo siêu chính xác, đo<br />
đồng thời tải trọng và mômen từ 2 trục (2D) tới 6 trục<br />
(6D), lực có thể được đo chính xác từ mN tới kN với<br />
độ phân giải 0.00003% của thang đo.<br />
Thiết bị được kết nối và điều khiển bằng máy<br />
tính với 16 kênh thu thập dữ liệu có độ chính xác và<br />
phân giải cao. Xử lý và hiện thị kết quả bằng phần<br />
mềm CETR. Phần mềm cho phép hiển thị 1 hay nhiều<br />
đồ thị kết quả đo ở các chế độ khác nhau. Hình 1.2<br />
thể hiện giao diện màn hình hiển thị kết quả đo và xử<br />
lý số liệu gồm: Đồ thị tải trọng; Đồ thị mòn; Đồ thị<br />
lực ma sát; Đồ thị hệ số ma sát; Vùng cho phép chọn<br />
loại đồ thị hiển thị; Giá trị trung bình của từng đồ thị.<br />
<br />
2. Nghiên cứu thực nghiệm xác định tính dị hướng<br />
của ma sát bề mặt<br />
Mục tiêu thực nghiệm: Khảo sát đánh giá tính dị<br />
hướng của ma sát bề mặt chi tiết sau khi mài tinh với<br />
các chế độ chạy dao dọc khác nhau.<br />
<br />
Hình 2. Giao diện màn hình hiển thị kết quả đo và<br />
xử lý số liệu<br />
<br />
2.1 Thiết bị thử nghiệm<br />
<br />
2.2 Sơ đồ đo<br />
<br />
Khảo sát tính dị hướng ma sát bề mặt, sử dụng<br />
thiết bị đo ma sát đa năng UMT do hãng CETR của<br />
Mỹ chế tạo. Thiết bị có khả năng đo được lực ma sát,<br />
đo lượng mòn, thử nghiệm cơ tính, thử nghiệm bôi<br />
trơn… có sơ đồ nguyên lý như hình 1.1<br />
<br />
Khảo sát tính dị hướng ma sát được tiến hành<br />
với viên bi trên tấm phẳng theo tiêu chuẩn ASTM G<br />
133. Lực ma sát dị hướng sẽ xuất hiện khi có sự<br />
tương tác ma sát của bi và bề mặt nhám. Tải trọng<br />
được đặt lên viên bi tác động lên mẫu phía dưới là<br />
tấm phẳng có chuyển động tịnh tiến. Sơ đồ đo được<br />
trình bày trên hình 1.3.<br />
<br />
Hình 3. Sơ đồ đo ma sát<br />
2.3 Mẫu thí nghiệm<br />
Mẫu thí nghiệm được làm từ thép C45 có kích<br />
thước 50x30x10mm được mài tinh với ba chế độ<br />
chạy dao khác nhau, đạt cấp độ nhẵn bóng 9-10 như<br />
trên hình 4.<br />
Hình 1. Sơ đồ nguyên lý thiết bị UMT<br />
47<br />
<br />
Tạp chí Khoa học và Công nghệ 132 (2019) 046-050<br />
<br />
Các thông số công nghệ cơ bản của quá trình mài tinh<br />
mẫu thép C45.<br />
- Thiết bị chế tạo: Máy mài 3E 711E<br />
- Đá mài: Ct 60 – TB1G, D250xd75xB40mm<br />
- Vận tốc cắt: V = 35m/s<br />
- Chiều sâu cắt: t = 0.03mm<br />
<br />
Hình 6. Đồ thị lực ma sát dị hướng mẫu 1 Sd1 /Sn=<br />
15,4/0,3<br />
<br />
- Lượng chạy dao ngang: Sn = 0,3m/ph<br />
- Lượng chạy dao dọc: Sd1=15,4m/ph Sd2 =<br />
19,2m/ph, Sd3 = 23m/ph.<br />
<br />
Các giá trị đo ma sát trên hình 6 cho thấy 2<br />
thành phần của lực ma sát có giá trị trung bình là:<br />
Theo phương chạy dao dọc Fx= 4,268N, theo phương<br />
chạy dao ngang Fy = 1,744N.<br />
Đồ thị lực ma sát Fx theo thời gian có dạng đồ<br />
thị nguyên tắc biến đổi chung lực ma sát gồm 3 giai<br />
đoạn: Giai đoạn dịch chuyển ban đầu, giai đoạn gián<br />
đoạn và giai đoạn trượt hoàn toàn [3,4]<br />
<br />
Mẫu 1<br />
<br />
Mẫu 2<br />
<br />
Mẫu 3<br />
<br />
Thành phần lực ma sát dị hướng Fy có phương<br />
vuông góc phương chuyển động đo X (trùng với<br />
phương chạy dao ngang). Giá trị Fy nhỏ hơn so với<br />
Fx, dao động quanh giá trị trung bình 1,744N và Fy <br />
40% Fx.<br />
<br />
Hình 4. Mẫu sau khi mài tinh<br />
3. Kết quả và thảo luận<br />
Thực nghiệm được tiến hành như sau: Các mẫu<br />
được chế tạo phôi ban đầu giống nhau. Sau đó được<br />
mài tinh với 3 chế độ gia công tinh khác nhau có Sd1<br />
= 15,4m/ph, Sd2 = 19,2m/ph, Sd3 = 23m/ph. Các mẫu<br />
sau khi mài tinh được tiến hành đo lực ma sát trên<br />
thiết bị đo UMT, theo 2 phương tương ứng chạy dao<br />
dọc và chạy dao ngang để xác định tính dị hướng ma<br />
sát với các thông số máy cơ bản như sau:<br />
<br />
Tương tự với mẫu 2 có lượng chạy dao Sd2 /Sn =<br />
19,2/0,3 và mẫu 3 có lượng chạy dao Sd3 /Sn = 23/0,3<br />
có đồ thị biến thiên của lực ma sát Fx và lực ma sát dị<br />
hướng Fy như trên hình 7<br />
<br />
- Tần số 3Hz<br />
- Tải tác dụng: P = 20N<br />
- Thời gian thử 300s<br />
- Hành trình tịnh tiến 10mm<br />
a/ Mẫu 2, Sd2/Sn = 19,2/0,3<br />
<br />
Với mỗi mẫu thi nghiệm sẽ xác định tính dị<br />
hướng ma sát theo 2 phương chạy dao (dọc hướng gia<br />
công và ngang hướng gia công) như hình 5<br />
<br />
a/Theo phương chạy dao<br />
dọc<br />
<br />
b/Theo phương chạy dao<br />
ngang<br />
<br />
b/ Mẫu 3, Sd3/Sn = 23/0,3<br />
Hình 7. Đồ thị lực ma sát dị hướng mẫu 2 và mẫu 3<br />
Từ đồ thị hình 6, 7 cho thấy có sự xuất hiện lực<br />
ma sát theo 2 phương X và Y mặc dù mẫu chuyển<br />
động theo phương X, điều này thể hiện sự tồn tại của<br />
tính dị hướng ma sát bề mặt, giá trị được tổng hợp<br />
trong bảng 1<br />
<br />
Hình 5. Phương chuyển động của mẫu đo<br />
3.1 Kết quả thực nghiệm tính dị hướng ma sát theo<br />
phương chạy dao dọc<br />
Kết quả thực nghiệm khảo sát với Sd/Sn =<br />
15,4/0,3 được thể hiện trên hình 6<br />
48<br />
<br />
Tạp chí Khoa học và Công nghệ 132 (2019) 046-050<br />
<br />
Bảng 1: Giá trị lực ma sát theo các phương khi thay<br />
đổi lượng chạy dao dọc<br />
Các<br />
số<br />
<br />
thông<br />
<br />
Lực Fx (N)<br />
Lực Fy(N)<br />
Fmst(N)<br />
<br />
Mẫu 1<br />
Sd1 =<br />
15,4m/ph<br />
4,268<br />
1,744<br />
4,61<br />
<br />
Mẫu 2<br />
Sd1 =<br />
19,2m/ph<br />
4,962<br />
0,653<br />
5,0<br />
<br />
Vẫn tồn tại thành phần lực ma sát dị hướng Fy<br />
có phương vuông góc phương chuyển động đo X<br />
(nhưng Fy lại trùng phương chạy dao dọc). Giá trị Fy<br />
khá nhỏ, dao động quanh giá trị 0.05N và Fy = 0.78%<br />
Fx<br />
<br />
Mẫu 3<br />
Sd1 =<br />
23m/ph<br />
5,64<br />
0,077<br />
5,64<br />
<br />
Tương tự với mẫu 2 có lượng chạy dao Sd2 /Sn =<br />
19,2/0,3 (m/ph) và mẫu 3 có lượng chạy dao Sd3 /Sn =<br />
23/0,3 có đồ thị biến thiên của lực ma sát Fx và lực<br />
ma sát dị hướng Fy như trên hình 9<br />
<br />
Từ bảng số liệu 1 cho thấy có sự phụ thuộc của<br />
lực ma sát bề mặt vào lượng chạy dao dọc. Khi lượng<br />
chạy dao tăng từ 15,4m/ph đến 23m/ph thì lực ma sát<br />
Fx tăng từ 16,3% - 32,1% nhưng lực ma sát dị hướng<br />
Fy giảm từ 62,56% – 95,6%.<br />
<br />
Từ các đồ thị hình 8, 9 cho thấy sự xuất hiện lực<br />
ma sát theo 2 phương X, Y thể hiện tính dị hướng ma<br />
sát bề mặt. Giá trị lực ma sát Fy nhỏ từ 0,78% 32,9% Fx được thể hiện trên bảng 2<br />
<br />
3.2 Kết quả thực nghiệm tính dị hướng ma sát theo<br />
phương ngang hướng gia công<br />
<br />
Từ bảng số liệu 2 cho thấy khi mẫu đo chuyển<br />
động ngang hướng chạy dao dọc, lức ma sát biến<br />
thiên theo lượng chạy dao. Giá trị lực ma sát tổng tại<br />
lượng chạy dao Sd2 là nhỏ nhất Fmst = 77% - 85% của<br />
giá trị lực ma sát tổng ở hai lượng chạy dao còn lại<br />
mặc dù giá trị dị hướng Fy là lớn nhất.<br />
<br />
Kết quả thực nghiệm khảo sát ma sát bề mặt với<br />
Sd/Sn = 15,4/0,3 được thể hiện trên hình 8<br />
Các giá trị đo ma sát trên hình 8 cho thấy 2<br />
thành phần của lực ma sát có giá trị trung bình là: Fx<br />
= 6,371N, Fy = 0,05N và đồ thị lực ma sát theo thời<br />
gian tuân theo nguyên tắc chung.<br />
<br />
Bảng 2: Giá trị lực ma sát theo 2 phương khi mẫu<br />
chuyển động ngang hướng chạy dao dọc.<br />
Các<br />
thông số<br />
Fx (N)<br />
Fy(N)<br />
Fmst(N)<br />
<br />
Mẫu 1<br />
Sd1 =<br />
15,4m/ph<br />
6,371<br />
0,05<br />
6,371<br />
<br />
Mẫu 2<br />
Sd2 =<br />
19,2m/ph<br />
4,665<br />
1,534<br />
4,91<br />
<br />
Mẫu 3<br />
Sd3 =<br />
23m/ph<br />
5,756<br />
0,382<br />
5,769<br />
<br />
Tính dị hướng ma sát bề mặt khi có chuyển<br />
động tương đối được thể hiện thông qua đặc trưng dị<br />
hướng dh như trên hình 10<br />
<br />
Hình 8. Đồ thị lực ma sát dị hướng mẫu 1 Sd1 /Sn=<br />
15,4/0,3<br />
<br />
Đầu đo tiêu chuẩn<br />
<br />
Hình 10. Đặc trưng dị hướng bề mặt dh<br />
Trên hình 10 cho thấy khi mẫu đo chuyển động<br />
với vận tốc dưới tác dụng của tải trọng P, xuất hiện<br />
lực ma sát Fmst có phương ngược chiều với góc lệch<br />
dh (<br />
). Fx – Lực ma sát theo phương<br />
ngược chiều chuyển động (phương chạy dao dọc hoặc<br />
ngang). Fy – Lực ma sát theo phương vuông góc<br />
chiều chuyển động.<br />
<br />
a/ Mẫu 2, Sd2/Sn = 19,2/0,3<br />
<br />
Như vậy, tính dị hướng ma sát bề mặt được xác<br />
định thông qua sự tồn tại góc dh (đặc trưng của dị<br />
hướng ma sát bề mặt) hợp bởi phương chuyển động<br />
và lực ma sát tổng (lực ma sát thực tế). Đặc tính dị<br />
hướng của ma sát bề mặt của mẫu thép C45 được mài<br />
tinh thể hiện trong bảng 3<br />
<br />
b/ Mẫu 3, Sd3/Sn = 23/0,3<br />
Hình 9. Đồ thị lực ma sát dị hướng mẫu 2 và mẫu 3<br />
49<br />
<br />
Tạp chí Khoa học và Công nghệ 132 (2019) 046-050<br />
<br />
Để tăng hiệu suất làm việc của cặp ma sát trong<br />
điều kiện gia công thực tế cần lựa chọn chuyển động<br />
tạo hình, phương chạy dao và giá trị lượng chạy dao<br />
phù hợp khi gia công chế tạo bề mặt ma sát, đặc biệt<br />
khi mài tinh chi tiết để có giá trị lực ma sát và dh<br />
theo yêu cầu.<br />
<br />
Bảng 3: Đặc tính dị hướng dh của ma sát bề mặt theo<br />
2 phương chạy dao<br />
dh<br />
dh_dọc<br />
dh_ngang<br />
<br />
Mẫu 1<br />
22,20<br />
0.450<br />
<br />
Mẫu 2<br />
7,410<br />
18.220<br />
<br />
Mẫu 3<br />
0.570<br />
3.780<br />
<br />
Như vậy, sự tồn tại tính dị hướng của ma sát bề<br />
mặt là thực tế. Tính dị hướng này phụ thuộc vào chế<br />
độ gia công và hướng gia công. Ma sát dị hướng sẽ<br />
gây mất ổn định của chi tiết theo phương vuông góc<br />
với chuyển động, gây rung động đồng thời gây mòn<br />
cho cho các chi tiết đảm nhiệm chức năng hạn chế<br />
chuyển động ngang như vai trục, vai và gờ chuyển<br />
động quay lồng không, các phanh hãm lò xo…Trong<br />
quá trình làm việc, việc mòn và gẫy các phanh hãm,<br />
lò xo thường xảy ra và là sự cố nghiêm trọng cần phải<br />
tránh và cần được quan tâm khi bảo dưỡng và thay<br />
thế.<br />
<br />
Hình 11 thể hiện đặc tính dị hướng ma sát bề<br />
mặt khi lượng chạy dao dọc thay đổi.<br />
Từ bảng 3 và đồ thị hình 11 cho thấy, chuyển<br />
động mẫu thử theo phương chạy dao dọc tính dị<br />
hướng giảm từ 220 - 10 khi tăng lượng chạy dao. Khi<br />
chuyển động theo phương chạy dao ngang đặc tính dị<br />
hướng dh có tính phi tuyến cao và giá trị dh_ngang<br />
lớn nhất đến 180.<br />
<br />
Lời cảm ơn<br />
Nghiên cứu này được tài trợ bởi Trường Đại học<br />
Bách khoa Hà Nội trong đề tài mã số T2017-PC-049.<br />
Tài liệu tham khảo<br />
<br />
Hình 11. Đồ thị đặc tính dị hướng bề mặt theo 2<br />
phương chạy dao<br />
4. Kết luận<br />
Bề mặt tiếp xúc của các cặp ma sát được gia<br />
công bằng các phương pháp cắt gọt nói chung và<br />
phương phương mài tinh nói riêng, khi chuyển động<br />
tương đối, xuất hiện hiện tượng ma sát dị hướng. Giá<br />
trị dị hướng của lực ma sát phụ thuộc vào các thông<br />
số công nghệ gia công và được đặc trưng qua góc dh<br />
(đặc tính dị hướng)<br />
Thay đổi lượng chạy dao dọc trong phạm vi<br />
thực tế từ 15,4m/ph – 23m/ph khi mài tinh bề mặt ma<br />
sát thì lực ma sát tổng thay đổi từ 8% - 22,3% theo<br />
phương chạy dao dọc và 17,5% - 30% theo phương<br />
chạy dao ngang.<br />
Trong phạm vi thay đổi của lượng chạy dao<br />
nghiên cứu cũng như phương chạy dao, lực ma sát dị<br />
hướng Fy có giá trị thay đổi trong khoảng 0,78% –<br />
40,86 % của lực ma sát chính Fx.<br />
<br />
50<br />
<br />
[1]<br />
<br />
Nguyễn Anh Tuấn, Phạm Văn Hùng, Ma sát học,<br />
NXB khoa học & kỹ thuật, 2005<br />
<br />
[2]<br />
<br />
Nguyễn Anh Tuấn, Nguyễn Văn Thêm, kỹ thuật ma<br />
sát và kỹ thuật nâng cao tuổi thọ thiết bị, NXB khoa<br />
học & kỹ thuật, 1990<br />
<br />
[3]<br />
<br />
Mr. Kamlesh Pal1 and Vaibhav Shivhare, The<br />
Influence of Cutting Parameter of Surface<br />
Grinder on the Surface Finishing and Surface<br />
Hardness of Structural Stee, Volume 1, Number 1,<br />
December, 2014, pp. 11 -14<br />
<br />
[4]<br />
<br />
Amandeep Singh Padda, Satish Kumar, Aishna<br />
Mahajan, Effect of Varying Surface Grinding<br />
Parameters on the Surface Roughness of<br />
Stainless Steel, International Journal of Engineering<br />
Research and General Science Volume 3, Issue 6,<br />
November-December, 2015.<br />
<br />
[5]<br />
<br />
Phạm Văn Hùng, Nguyễn Phương, Cơ sở máy công<br />
cụ, NXB khoa học kỹ thuật, 2006<br />
<br />
[6]<br />
<br />
Nguyễn Trường Sinh, Nguyễn Hữu Thanh, Tạp chí<br />
cơ khí, số 1+2, 2018, pp. 40-46<br />
<br />