Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH SỬ DỤNG DỊCH VỤ Y TẾ<br />
Ở NHỮNG NHÓM THU NHẬP KHÁC NHAU TẠI THÀNH PHỐ MỸ<br />
THO, TỈNH TIỀN GIANG, NĂM 2009<br />
1<br />
Lê Hoàng Ninh , Phùng Đức Nhật*, Bùi Thị Hy Hân*<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn ñề: Thu nhập (thu nhập ổn ñịnh) là yếu tố ảnh hưởng nhất ñến sức khỏe bao hàm cả về<br />
thể chất và tinh thần. Tức là những người nghèo không thể tiếp cận với các dịch vụ chăm sóc sức khỏe<br />
bằng người giàu. Do ñó, cần có một nghiên cứu về sự chênh lệch trong sử dụng dịch vụ y tế giữa các<br />
nhóm thu nhập khác nhau.<br />
Mục tiêu nghiên cứu: Tìm hiểu yếu tố kinh tế xã hội có liên quan ñến công bằng y tế của người<br />
dân tại thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Đây là một ñiều tra cắt ngang trên 759 người dân ñang sống tại<br />
thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang. Nghiên cứu ñược tiến hành bằng cách phỏng vấn trực tiếp người<br />
dân ngay tại hộ gia ñình theo bộ câu hỏi ñã soạn sẵn.<br />
Kết quả nghiên cứu: Nghiên cứu cho thấy có mối liên quan chặt chẽ giữa thu nhập gia ñình và<br />
sử dụng dịch vụ chăm sóc sức khỏe. Nhóm có thu nhập cao ñược hưởng dịch vụ chăm sóc sức khỏe tốt<br />
hơn so với nhóm thu nhập thấp và có sự bất công bằngtrong chăm sóc sức khoẻ giữa các nhóm thu<br />
nhập khác nhau tại thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang. Người già ở nhóm có thu nhập cao nhất có<br />
tần suất kiểm tra sức khỏe cao nhất. Người giàu hơn thì có những nhu cầu chăm sóc sức khỏe cao<br />
hơn. Phụ nữ ở nhóm thu nhập cao nhất thì có tỷ lệ khám sức khỏe ñịnh kỳ cao hơn nhóm có thu nhập<br />
thấp hơn và tỷ lệ này giảm dần theo các nhóm. Càng nghèo thì phụ nữ càng ít kiểm tra sức khoẻ ñịnh<br />
kỳ. Điều này cũng phù hợp với sự bất công bằng trong khám phụ khoa.Đối với trẻ em thì thu nhập có<br />
ảnh hưởng ñến việc mẹ quyết ñịnh ñưa trẻ ñi khám khi bị bệnh. Ở nhóm giàu nhất các bà mẹ có xu<br />
hướng ñi khám bác sĩ tư hoặc ñến các tiệm thuốc gần nhà. Kết quả nghiên cứu về sử dụng dịch vụ y tế<br />
cho thấy rằng dịch vụ công thông qua các chương trình y tế quốc gia ñảm bảo công bằng y tế ở các<br />
nhóm thu nhập khác nhau (bởi vì dịch vụ này miễn phí hoàn toàn). Các dịch vụ công ñảm bảo công<br />
abừng rong chăm sóc sức khoẻ là những chương trình cho phụ nữ như kế hoạch hóa gia ñình, khám<br />
tiền sản, tiêm phòng uốn ván, cung cấp viên sắt và chương trình ñỡ ñẻ bởi nhân viên y tế. Chương<br />
trình cho trẻ em: chủng ngừa, vitamin A, dinh dưỡng, chăm sóc sức khỏe miễn phí cho trẻ em dưới 6<br />
tuổi.<br />
Kết luận: Kết quả nghiên cứu sẽ giúp chính quyền ñịa phương thu hẹp khoảng cách giàu nghèo<br />
và chênh lệch về tình trạng sức khỏe của người dân.<br />
Từ khóa: Dịch vụ y tế<br />
ABSTRACT<br />
REPORT ON STUDY ON UTILITY OF HEALTH CARE SERVICE IN DIFFERENT INCOME<br />
GROUPS IN MY THO CITY, TIEN GIANG PROVINCE, 2009<br />
Le Hoang Ninh, Phung Duc Nhat, Bui Thi Hy Han<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 2 – 2010: 80 - 85<br />
Background: Income (stable income) is the most influential factor to psychological health and<br />
physical health. It implies that the poor can not get access to health care service in the way that the<br />
rich do. Therefore, there is a demand to study the gap in health care utilization in different income<br />
groups.<br />
<br />
1<br />
Viện Vệ sinh- Y tế Công cộng thành phố Hồ Chí Minh<br />
Địa chỉ liên lạc: ThS.Phùng Đức Nhật, ĐT: 0918 103 404, Email: phungducnhat@ihph.org.vn<br />
<br />
<br />
Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010 80<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Objective: To explore health equity related to social-economic status of people living in My Tho<br />
city, Tien Giang province.<br />
Methodology: This was a cross-sectional study among 759 people living at My Tho city, Tien<br />
Giang province. Data was collected though direct interviews using structured questionnaire.<br />
Result: This study reveals the strong relationship between income of the household and utility of<br />
health care service. The better off group can use health care service in a higher frequency compared<br />
to the poorer income group and there is an inequity in health care utility in different income group in<br />
My Tho city, Tien Giang province. The elderly in 5th quintiles (the poorest) has different regular check<br />
up frequencies; the richest (1st quintile) has the highest proportion of getting annual check up to know<br />
about their health better. The richest also has a higher demand to have annual health examination.<br />
Women in the household of the first quintile income has a higher proportion to have annual health<br />
check up and the descending trend can be seen in fifth quintiles. The more they are poor, the less they<br />
have annual examination. This fact can also apply to gynecological about health inequity<br />
examination. In children, income affects the way their mothers decide to take them to hospitals or not<br />
in case they get a disease. For the first and the third quintiles, mothers tend to decide not to bring the<br />
children to health care service and have a self-treatment. Self-treatment are more likely meant that<br />
mothers will bring the children to private doctor’s cabinet or buy drugs from pharmacy nearby their<br />
homes. Results of health care utility in women and children revealed that when a service yielded by<br />
the government through national health program it is more likely that the service will be utilized<br />
equally in different income group (because it is free of charge). Those national health programs<br />
assure health equity and can be mentioned as programs for women such as family planning program,<br />
prenatal care scheme, tetanus injection program, ferrous pill supply program, birth delivery assistant.<br />
National health programs for children are immunization program, vitamin A supplement program,<br />
nutritional program, free health care for under 6 years old program.<br />
Conclusion: Results of the study will help local authority perceive the poverty gap and affect of<br />
this gap to health status of people in the area.<br />
Key word: health services<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Địa vị xã hội là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng ñến các yếu tố nguy cơ và tỷ lệ mắc bệnh ở<br />
những nhóm có thu nhập khác nhau. Hơn nữa, nó còn ảnh hưởng ñến hành vi sức khỏe và tìm kiếm<br />
dịch vụ y tế, sau ñó là nguyên nhân gây nên sự chênh lệch về sử dụng dịch vụ y tế và các ñầu ra sức<br />
khỏe.<br />
Nghiên cứu về chất lượng cuộc sống tại thành phố Hồ Chí Minh cũng cho thấy thu nhập (thu<br />
nhập ổn ñịnh) là yếu tố ảnh hưởng nhất ñến sức khỏe bao hàm cả về thể chất và tinh thần. Điều ñó cho<br />
thấy những người nghèo không thể tiếp cận với các dịch vụ chăm sóc sức khỏe bằng người giàu. Tuy<br />
nhiên, hiện nay vẫn chưa có nhiều nghiên cứu tại Việt Nam tìm hiểu về sự chênh lệch trong sử dụng<br />
dịch vụ y tế giữa nhóm giàu và nghèo. Sử dụng dịch vụ y tế cũng liên quan ñến cấu trúc hệ thống y tế<br />
và thậm chí là chính sách bảo hiểm, chương trình xóa ñói giảm nghèo của chính phủ và cả thói quen<br />
tìm kiếm dịch vụ chăm sóc sức khỏe của người dân(2). Do ñó, cần có một nghiên cứu về sự chênh lệch<br />
trong sử dụng dịch vụ y tế giữa các nhóm thu nhập khác nhau.<br />
Tiền Giang là một huyện ñiển hình của ñồng bằng sông Cửu Long tại miền Nam Việt Nam và Mỹ<br />
Tho là thành phố trọng ñiểm của tỉnh. Nơi ñây vẫn còn sự khác biệt về thu nhập và sự chênh lệch này<br />
càng dễ nhận ra giữa thành thị và các vùng lân cận(7).<br />
Mục tiêu nghiên cứu<br />
Mục tiêu chung<br />
Xác ñịnh mối liên quan giữa tình trạng kinh tế xã hội và công bằng y tế tại thành phố Mỹ Tho,<br />
tỉnh Tiền Giang.<br />
Mục tiêu cụ thể<br />
<br />
<br />
Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010 81<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Xác ñịnh sự khác biệt trong chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, phụ nữ trong ñộ tuổi sinh ñẻ, trẻ<br />
em giữa các nhóm thu nhập khác nhau và xác ñịnh sự khác biệt trong những dịch vụ chăm sóc sức<br />
khỏe khác (kiểm tra sức khỏe, sức khỏe bệnh nghề nghiệp, chữa bệnh và hành vi tìm kiếm sức khỏe) ở<br />
những nhóm thu nhập khác nhau.<br />
ĐỐI TƯỢNG- PHƯƠNGPHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Địa ñiểm nghiên cứu<br />
Thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang<br />
Thời gian nghiên cứu<br />
Tháng 7 ñến tháng 12 năm 2009<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
Người dân ñang sống ñịnh cư tại ñịa phương.<br />
Cỡ mẫu<br />
759 người<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
Đây là một nghiên cứu mô tả bằng ñiều tra cắt ngang. Nghiên cứu ñược tiến hành bằng cách<br />
phỏng vấn trực tiếp người dân trên 18 tuổi ngay tại hộ gia ñình, mỗi hộ phỏng vấn 3 người: chủ hộ<br />
hoặc người ñại diện, người già, phụ nữ trong ñộ tuổi sinh ñẻ (ñối với người già cho phép phỏng vấn<br />
gián tiếp). Các hộ gia ñình ñược chọn vào nghiên cứu bằng cách lập danh sách toàn bộ các hộ gia ñình<br />
rồi ngẫu nhiên chọn hộ ñầu tiên ñể ñiều tra, các hộ tiếp theo ñược chọn theo phương pháp “cổng liền<br />
cổng” cho tới khi ñủ cỡ mẫu thì dừng.<br />
KẾT QUẢ<br />
Người thừa nhận sự giàu có của mình chiếm tỷ lệ rất thấp (0,1%), phần lớn họ cho rằng mình<br />
thuộc tầng lớp trung lưu, và có 16,7% thừa nhận mình thuộc diện nghèo (16,3%) và rất nghèo<br />
(0,4%). Chia mẫu làm 5 nhóm theo ngũ phân vị: phân vị 0-20 (16%), phân vị 21-40 (11,4%),<br />
phân vị 41-60 (23,5%), phân vị 61-80 (28,3%), phân vị trên 80 (20,9%). Ta có 5 nhóm gia ñình<br />
chia theo thu nhập kinh tế: 12,000,000 VND (750 USD), 24,000,000 VND (1,500 USD),<br />
36,000,000 VND (2,250 USD), 48,000,000 VND (3,000 USD).<br />
KT ho GD<br />
<br />
<br />
1<br />
5<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
2<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
4<br />
<br />
3<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Chú thích:<br />
1: Rất giàu, 2: Giàu, 3: Trung bình 4: Nghèo, 5: Rất nghèo<br />
Biểu ñồ 1: Phần trăm hộ gia ñình ở những nhóm thu nhập khác nhau<br />
Bảng 1: Tần suất những bệnh cấp tính thường gặp ở người già trong tháng qua và trong cuộc ñời họ<br />
(bệnh mãn tính)<br />
Loại bệnh Tần suất Tỷ lệ %<br />
<br />
<br />
<br />
Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010 82<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Loại bệnh cấp tính mắc trong<br />
tháng qua<br />
Chấn thương 1 0,4<br />
Tiêu chảy 1 0,4<br />
Viêm họng 6 2,3<br />
Đau thể 49 18,7<br />
Khác (CHA, tiểu ñường, …) 77 29,4<br />
Loại bệnh mãn tính<br />
Bệnh tim 50 19,1<br />
Bệnh phổi 8 3,1<br />
Bệnh xương khớp 48 18,3<br />
Vấn ñề về tâm lý 2 0,8<br />
Bệnh gan 5 1,9<br />
Ung thư 0 0<br />
Khác (cao huyết áp, tiểu ñường, 53 20,2<br />
ñột quỵ, tiêu hóa, viêm xoang, …)<br />
<br />
Bệnh cấp tính thường gặp nhất trong tháng qua ở người già là các bệnh thực thể (18,7%) và bệnh<br />
mãn tính thường gặp nhất là bệnh tim (19,1%), tiếp theo là bệnh xương khớp (18,3%).<br />
Bảng 2: Tần suất phụ nữ khám tiền sản ở những nhóm thu nhập khác nhau.<br />
Có (n, %) Không (n, χ2 p-value<br />
%)<br />
Nhóm thu nhập 2,872 0,579<br />
Nhóm 1 69 (92,0) 6 (8,0)<br />
Nhóm 2 42 (97,7) 1 (2,3)<br />
Nhóm 3 113 (96,6) 4 (3,4)<br />
Nhóm 4 130 (94,2) 8 (5,8)<br />
Nhóm 5 81 (95,3) 4 (4,7)<br />
Tổng 435 (95,0) 23 (5,0)<br />
<br />
Tỷ lệ phụ nữ khám tiền sản khá cao (95%) khi họ mang thai. Không có sự khác biệt về tỷ lệ khám tiền<br />
sản ở những nhóm thu nhập khác nhau.<br />
Bảng 3: Tần suất phụ nữ sử dụng dịch vụ chăm sóc sức khỏe ở những nhóm thu nhập khác nhau<br />
Có (n, %) Không (n, χ2 p-value<br />
%)<br />
Nhóm thu nhập 18,59 0,001<br />
Nhóm 1 63 (64,9) 34 (35,1)<br />
Nhóm 2 27 (44,3) 34 (55,7)<br />
Nhóm 3 64 (44,1) 81 (55,9)<br />
Nhóm 4 86 (47,8) 94 (52,2)<br />
Nhóm 5 40 (36,0) 71 (64,0)<br />
<br />
Có sự khác biệt về tỷ lệ phụ nữ sử dụng dịch vụ chăm sóc sức khỏe ở những nhóm thu nhập khác<br />
nhau. Ở nhóm giàu kiểm tra sức khỏe hàng năm nhiều hơn nhóm nghèo. Sự khác biệt có ý nghĩa<br />
thống kê.<br />
Bảng 4: Tần suất phu nữ có hành vi tìm kiếm sức khỏe ở nhóm thu nhập khác nhau<br />
Đến CSYT Tự chữa trị<br />
χ2 p-value<br />
(n, %) (n, %)<br />
Nhóm Nhóm 1 11 (61,1) 7 (38,9) 1,409 0,843<br />
thu<br />
Nhóm 2 11 (57,9) 8 (42,1)<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010 83<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
nhập Nhóm 3 29 (65,9) 15 (34,1)<br />
Nhóm 4 30 (71,4) 12 (28,6)<br />
Nhóm 5 20 (62,5) 12 (37,5)<br />
Tổng 101 (65,2) 54 (34,8)<br />
<br />
Không có sự khác biệt về hành vi tìm kiếm sức khỏe ở nhóm thu nhập khác nhau. Tỷ lệ tự chữa<br />
bệnh cao (34,8%).<br />
Bảng 5: Tần suất trẻ em ñược tiêm chủng hoàn toàn chia theo các nhóm thu nhập khác nhau.<br />
Không p-<br />
Có (n, %) χ2<br />
(n, %) value<br />
Nhóm 1 38 (100) 0 (0)<br />
Nhóm 2 27 (100) 0 (0)<br />
Nhóm thu<br />
Nhóm 3 46 (97,9) 1 (2,1)<br />
nhập 1,948 0,745<br />
Nhóm 4 63 (98,4) 1 (1,6)<br />
Nhóm 5 37 (100) 0 (0)<br />
Tổng 211 (99,1) 2 (0,9)<br />
Không có sự khác biệt nào ở trẻ em ñược tiêm chủng ñầy ñủ giữa các nhóm bà mẹ. Tỷ lệ trẻ em<br />
ñược tiêm chủng ñầy ñủ rất cao (99,1%).<br />
BÀN LUẬN<br />
Thông tin chung của mẫu<br />
Có tất cả 771 bộ câu hỏi ñược thu thập. Về giới tính, có 46% nam và 54% nữ. Trong ñó, 216 hộ<br />
gia ñình có trẻ em dưới 5 tuổi (28%), 601 hộ gia ñình trong ñộ tuổi sinh ñẻ (78%) và 262 hộ gia ñình<br />
có người già trên 60 tuổi (34%). Nghề nghiệp chiếm tỷ lệ nhiều nhất là buôn bán (27,5%). Tiếp theo là<br />
nội trợ với 19,1%. Nghề nông chỉ chiếm 2,9% trong tổng số mẫu. Về ñịa vị xã hội có 4,6% là nhà lãnh<br />
ñạo và quản lý. Tỷ lệ phần trăm hộ phi nông nghiệp là 97,3%.<br />
Người thừa nhận sự giàu có của mình chiếm tỷ lệ rất thấp (0,1%), phần lớn họ cho rằng mình<br />
thuộc tầng lớp trung lưu, và có 16,7% thừa nhận mình thuộc diện nghèo (16,3%) và rất nghèo (0,4%).<br />
Chia mẫu làm 5 nhóm theo ngũ phân vị: phân vị 0-20 (16%), phân vị 21-40 (11,4%), phân vị 41-60<br />
(23,5%), phân vị 61-80 (28,3%), phân vị trên 80 (20,9%). Ta có 5 nhóm gia ñình chia theo thu nhập<br />
kinh tế: 12,000,000 VND (750 USD), 24,000,000 VND (1,500 USD), 36,000,000 VND (2,250 USD),<br />
48,000,000 VND (3,000 USD).<br />
Theo Niên Giám Việt Nam năm 2008, thu nhập trung bình hằng tháng trên ñầu người ở vùng<br />
thành phố trực thuộc trung ương là 1,058,000 VND (năm 2006) và tại ñồng bằng sông Cửu Long là<br />
628,000 VND (năm 2006). Ở thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang, thu nhập ñầu người là vào khoảng<br />
giữa 2 vùng trên.<br />
Chất lượng cuộc sống ở thành phố Mỹ Tho thì khá tốt với 95,2 % gia ñình có tivi, 85,3% có bếp<br />
ga, 73,2% có ñầu DVD và 60,6% hộ gia ñình có tủ lạnh. Tỷ lệ hộ gia ñình có các vật dụng tiện nghi<br />
vẫn còn thấp như máy vi tính xách tay (2,6%), ñiều hòa (7,4%), lò vi sóng (2,3%), máy nước nóng<br />
(3,9%) và cuối cùng là xe hơi (1,6%). Phương tiện giao thông chính là xe máy với 83,9% và xe ñạp là<br />
69,6%, phương tiện công cộng vẫn không ñược sử dụng nhiều trong thành phố(6).<br />
Nhóm thu nhập và sử dụng dịch vụ y tế<br />
Thu nhập là nhân tố chính ảnh hưởng ñến sự công bằng y tế (theo báo cáo của nghiên cứu Chất<br />
lượng cuộc sống tại TP. Hồ Chí Minh). Thu nhập có thể tác ñộng ñến sức khỏe kể cả thể chất lẫn tinh<br />
<br />
<br />
Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010 84<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
thần.Trong nghiên cứu này thu nhập là nhân tố chính ảnh hưởng ñến sử dụng dịch vụ y tế trong ba<br />
nhóm nguy cơ: người già, phụ nữ trong ñộ tuổi sinh ñẻ và trẻ em dưới 5 tuổi.<br />
Phụ nữ ở nhóm thu nhập cao nhất thì có tỷ lệ khám sức khỏe ñịnh kỳ cao hơn nhóm có thu nhập<br />
thấp hơn và tỷ lệ này giảm dần theo các nhóm. Càng nghèo thì người ta càng ít kiểm tra ñịnh kỳ. Điều<br />
này cũng phù hợp với sự bất công bằng trong khám phụ khoa.<br />
Dịch vụ y tế dự phòng và sử dụng dịch vụ y tế<br />
Kết quả nghiên cứu về sử dụng dịch vụ y tế cho thấy rằng dịch vụ công thông qua các chương<br />
trình y tế quốc gia thì ñảm bảo công bằng y tế ở các nhóm thu nhập khác nhau (bởi vì nó miễn phí<br />
hoàn toàn). Những chương trình cho phụ nữ như kế hoạch hóa gia ñình, khám tiền sản, tiêm phòng<br />
uốn ván, cung cấp viên sắt và chương trình ñỡ ñẻ bởi nhân viên y tế. Chương trình cho trẻ em: chủng<br />
ngừa, vitamin A, dinh dưỡng, chăm sóc sức khỏe miễn phí cho trẻ em dưới 6 tuổi(4).<br />
Hỗ trợ xã hội (bảo hiểm y tế) và sử dụng dịch vụ y tế<br />
Mặc dù ñã có chương trình chăm sóc sức khỏe miễn phí cho trẻ em dưới 6 tuổi, nhưng vẫn tồn tại<br />
23,1% trẻ chưa có bảo hiểm y tế và phải tự chi trả chi phí(8). Vấn ñề khác trong sử dụng dịch vụ y tế là<br />
sự chênh lệch giữa những bệnh nhân ñược chỉ ñịnh ñiều trị kĩ thuật cao tại các bệnh viện trung ương<br />
cũng như bệnh viện tỉnh và những bệnh nhân ñược chỉ ñịnh ñiều trị kĩ thuật thấp hơn.<br />
KẾT LUẬN<br />
Nghiên cứu cho thấy rằng có mối liên quan chặt chẽ giữa thu nhập gia ñình và sử dụng dịch vụ<br />
chăm sóc sức khỏe. Nhóm có thu nhập cao ñược hưởng dịch vụ chăm sóc sức khỏe tốt hơn so với<br />
nhóm thu nhập thấp và có sự bất công bằng giữa các nhóm thu nhập khác nhau tại thành phố Mỹ Tho,<br />
tỉnh Tiền Giang.<br />
Hỗ trợ xã hội thông qua cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí(5)hoặc bao cấp cho người nghèo và trẻ em<br />
dưới 6 tuổi sẽ làm giảm sự bất công bằng y tế giữa các nhóm thu nhập khác nhau. Các chương trình y<br />
tế công cộng và y tế quốc gia khuyến khích người dân sử dụng dịch vụ y tế một cách công bằng và<br />
bình ñẳng(1). Những chương trình như tiêm chủng, chăm sóc tiền sản, tiêm VAT cho phụ nữ trong ñộ<br />
tuổi sinh sản, cung cấp viên sắt cho phụ nữ cũng như cung cấp vitamin A là những công cụ hiệu quả<br />
ñể làm sự bất công trong y tế.<br />
Bên cạnh ñó, cũng cần có chương trình chăm sóc cho người già chẳng hạn như chương trình ñiều<br />
trị và kiểm soát các bệnh không lây. Những chương trình này sẽ giúp ñiều phối hệ thống chăm sóc y<br />
tế một cách công bằng hơn và tạo cơ hội ñồng ñều cho người dân trong việc sử dụng các dịch vụ y tế.<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1. Bộ Y tế, Bộ Tài chính, bảo hiểm y tế tự nguyện, thông tư số 06/2007/ TTLT-BYT-BTC ban hành 30/03/2007<br />
2. Cục thống kê, Niên giám thống kê Việt Nam, nhà xuất bản thống kê, năm 2008.<br />
3. Lê Hoàng Ninh, Lê Vinh, Vũ Trọng Thiện và cộng sự (2007). Các yếu tố xã hội liên quan ñến sức khỏe. Viện Vệ sinh Y tế công cộng<br />
tp Hồ Chí Minh<br />
4. Nghiên cứu quốc gia về y tế trong năm 2001-2002, MoH, Việt Nam.<br />
5. Phó thủ tướng chính phủ, Điều lệ bảo hiểm y tế, Nghị quyết số 63/2005/ND-CP ban hành 16/05/2005.<br />
6. Wilkinson R, Mamot M (2003). Các yếu tố môi trường và xã hội liên quan ñến sức khỏe. Trung tâm y tế xã hội quốc tế. Trung tâm sức<br />
khỏe thành thị văn phòng tổ chức Y tế thế giới tại Châu Âu năm 2003<br />
7. Tổ chức y tế thế giới (2007), Ủy ban về các yếu tố xã hội ảnh hưởng ñến sức khỏe. Khái niệm cơ cấu các yếu tố xã hội ảnh hưởng ñến<br />
sức khỏe, Geneva<br />
8. Tổ chức y tế thế giới (2008), Gánh nặng bệnh tật toàn cầu, cập nhật năm 2004, WHO<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010 85<br />