Nghiên cứu khoa học công nghệ<br />
<br />
NGHIÊN CỨU TÍNH TOÁN SƠ BỘ CÁC THÀNH PHẦN<br />
THUỐC CHO BỘ LỬA ĐIỆN KIỂU ДП4-3<br />
Tạ Xuân Khoa, La Quán Trung, Đỗ Quý Thẩm*<br />
Tóm tắt: Bộ lửa điện thường có ba lớp thuốc là thuốc bắt lửa, thuốc trung gian<br />
và thuốc tăng lửa. Trong quá trình thiết kế bộ lửa điện ta phải tiến hành tính toán<br />
thiết kế sơ bộ các lớp thuốc này, bao gồm lựa chọn định tính và tỷ lệ các thành phần<br />
thuốc, khối lượng và mật độ của lớp thuốc. Bài báo sẽ trình bày về phương pháp và<br />
kết quả nghiên cứu tính toán xác định sơ bộ các lớp thuốc thuốc cho một loại bộ lửa<br />
điện điển hình kiểu ДП4-3. Phương pháp này có thể áp dụng cho các loại bộ lửa<br />
điện khác.<br />
Từ khóa: Tên lửa, Hỏa cụ, Bộ lửa điện, Thành phần thuốc hỏa thuật.<br />
<br />
1. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Bộ lửa điện được sử dụng rất nhiều trong lĩnh vực tên lửa. Bộ lửa điện có chức<br />
năng tạo ra tia lửa mồi cháy cho động cơ phóng hoặc động cơ hành trình, tạo ra áp<br />
suất để sinh công mở các van của hệ thống khí nén,...<br />
Bộ lửa điện thường có ba lớp thuốc là thuốc bắt lửa, thuốc trung gian và thuốc<br />
tăng lửa. Trong quá trình thiết kế bộ lửa điện ta phải tiến hành tính toán thiết kế sơ<br />
bộ các lớp thuốc, bao gồm lựa chọn định tính và tỷ lệ các thành phần thuốc, khối<br />
lượng và mật độ của lớp thuốc. Trong nước, phương pháp tính toán thiết kế sơ bộ<br />
các lớp thuốc cho bộ lửa điện chưa được trình bày một cách chi tiết. Trên cơ sở tìm<br />
hiểu tài liệu về bộ lửa điện УДП1-3 của nước ngoài [5, 6] cũng như những tài liệu<br />
khác, nhóm tác giả đã tiến hành nghiên cứu tính toán thiết kế sơ bộ được các lớp<br />
thuốc phù hợp với điều kiện công nghệ hiện có về thuốc hỏa thuật của Việt Nam,<br />
phục vụ cho việc thiết kế, chế thử theo mẫu bộ lửa điện kiểu ДП4-3. Đây là loại bộ<br />
lửa điện được sử dụng trên tên lửa đối hải 3M-24Э (Nga). Bộ lửa điện kiểu ДП4-3<br />
đã được chế thử và thử nghiệm thành công đạt các thông số tương đương sản phẩm<br />
nguyên mẫu của Nga. Sau đây, bài báo sẽ trình bày cụ thể về những nội dung này.<br />
<br />
2. NỘI DUNG CẦN GIẢI QUYẾT<br />
2.1. Mô tả chung về bộ lửa điện kiểu ДП4-3 [3]<br />
2.1.1. Tác dụng [3]<br />
Bộ lửa điện kiểu ДП4-3 thực hiện các chức năng sau:<br />
- Mở van của các hệ thống cấp khí vào cụm mở cánh, cụm máy lái;<br />
- Mở van của hệ thống khí nén bình nhiên liệu.<br />
2.1.2. Các thông số chính [3]<br />
- Điện trở mỗi cầu trở đốt, : 0,6 ... 1,2<br />
- Dòng làm việc tin cậy của một cầu trở, A: 1,5 ± 0,1<br />
- Dòng an toàn của một cầu trở, A: 0,2 ± 0,05<br />
- Áp suất làm việc (đo trong bom áp suất có thể tích<br />
6 cm3), không nhỏ hơn, MPa: 60<br />
2.1.3. Cấu tạo và hoạt động [3]<br />
<br />
<br />
<br />
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san Tên lửa, 09 - 2016 315<br />
Cơ h<br />
học<br />
ọc & Điều<br />
Điều khiển thiết<br />
thiết bị bay<br />
<br />
B<br />
Bộộ lửa điện kiểu<br />
ểu ДП<br />
ДП4--3<br />
3 có cấu<br />
cấu tạo (h<br />
(hình<br />
ình 1) gồm thân ((1)), cụm tiếp điểm (2))<br />
trong đó có bốn cọc tiếp điểm (3)<br />
( ) tạo thành hai cặp cọc tiếp điểm<br />
điểm.. Giữa mỗi cặp<br />
cọc tiếp điểm có hàn một dây cầu trở (4).<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 1. Cấu<br />
ấu tạo của bộ nổ điện kiểu<br />
kiểu ДП<br />
ДП44-3 3.<br />
1-<br />
1 Thân; 22-- Cụm<br />
ụm tiếp điể<br />
điểmm;; 3-- Cọc tiếp điểm<br />
điểm;; 44- Cầu<br />
Cầu trở;<br />
5- Vành làm kín; 6-<br />
6 Ống; 77- Thuốc<br />
Thuốc bắt lửa; 88- Nắp<br />
Nắp bịt;<br />
9- Ống tạo luồng khí; 10<br />
10- Thu<br />
Thuốcốc trung gian vvà thuốc<br />
thuốc tăng lửa.<br />
l ửa.<br />
Trong thân (1) có nh ồi lớp<br />
nhồi ớp thuốc bbắt<br />
ắt lửa (7),<br />
(7) lớp<br />
ớp thuốc trung gian vvà lớp thuốc<br />
tăng llửa<br />
ửa (10), có lắp<br />
lắp vành làm kín (5), ống (6), nắp bịt (8) vvàà ống tạo luồng khí (9).<br />
Đểể đảm bảo lắp đúng giắc cắm điện với bộ lửa điện, tr trên<br />
ên thân có vvấu<br />
ấu B.<br />
Khi ccấp<br />
ấp điện áp llên<br />
ên các ccầu<br />
ầu trở, cầu trở bị đốt nóng, llàm<br />
àm bùng cháy lớp thuốc<br />
thuốc<br />
bắt<br />
ắt lửa, đốt cháy lớp<br />
ớp thu<br />
thuốc trung gian rrồi<br />
ồi đến lớp thuốc tăng llửa,<br />
ửa, sinh ra m<br />
một<br />
ột llượng<br />
ợng<br />
khí thu<br />
thuốc<br />
ốc có nhi<br />
nhiệt đđộ và áp suất<br />
su rấtrất cao đểể thực hiện chức năng như yêu ccầu<br />
ầu.<br />
2.<br />
2.2.. Kết<br />
ết quả<br />
quả nghiên ccứu<br />
ứu tính<br />
tính toán xác địnhđịnh sơ<br />
sơ bộ<br />
bộ các th<br />
thành<br />
ành phần<br />
ph ần thuốc<br />
thuốc cho<br />
bộ lửa điện kiểu ДП44-33 [1, 2, 4, 5, 6,<br />
kiểu ДП 6, 77]<br />
2.2.<br />
2.1.<br />
1. Lựa<br />
Lựa chọn định tính các th thành<br />
ành ph<br />
phần<br />
ần thuốc<br />
Đi<br />
Điều<br />
ều kiện không cho phép ta tiến hhành ành phân tích đđểể xác định các th ành ph<br />
thành phần<br />
ần<br />
thuốc của bộ lửa điện ДП<br />
thuốc ДП4 4-3 nguyên mmẫu.<br />
ẫu. Căn cứ vvào<br />
ào các tài liệu<br />
liệu của nnư<br />
ước<br />
ớc ngo<br />
ngoài<br />
ài<br />
[1,<br />
1, 2, 4, 5, 6, 7], ccũng<br />
ũng nh<br />
nhưư công ngh<br />
nghệệ hiện có trong nnước,<br />
ớc, nhóm tác giả đđãã lựa<br />
lựa chọn<br />
định<br />
ịnh tính các thành ph phần<br />
ần cho ba lớp<br />
lớp thuốc của bbộ<br />
ộ lửa điện kiểu<br />
ểu ДП4-3<br />
ДП 3 như sau sau:<br />
- Lớp<br />
Lớp thuốc bắt lửa (lớp thuốc tạo lửa)<br />
lửa):<br />
+ Chì sstyphnate<br />
typhnate kết tinh C6H(NO2)3PbO2.H2O;<br />
- Lớp<br />
Lớp thuốc trung gian:<br />
+ Kali pperclorat<br />
erclorat KClO4;<br />
+ Chì fferua<br />
erua Pb2[Fe(CN)6].3H2O;<br />
+ Keo nh nhựa<br />
ựa thông 12%;<br />
- Lớp<br />
Lớp thuốc tăng lửalửa:<br />
+ Kali pperclorat<br />
erclorat KClO4;<br />
+B Bột<br />
ột nhôm Al;<br />
+ Keo NC C24H31N9O38.<br />
<br />
<br />
<br />
316 T.X. Khoa, L.Q.Trung, Đ.Q.Th<br />
Đ.Q.Thẩm,<br />
ẩm, “Nghiên<br />
“Nghiên cứu<br />
cứu tính toán sơ bộ<br />
bộ … ki ểu ДП4<br />
kiểu ДП4--3.”<br />
”<br />
Nghiên cứu khoa học công nghệ<br />
<br />
Trình tự tính toán được thực hiện từ lớp thuốc tăng lửa, đến lớp thuốc trung<br />
gian và cuối cùng là lớp thuốc bắt lửa.<br />
2.2.2. Tính toán định lượng sơ bộ lớp thuốc tăng lửa [1, 4 , 5, 6]<br />
Lớp thuốc tăng lửa là phần tử chính để sinh lửa, tạo ra nhiệt và áp suất mồi cần<br />
thiết. Uy lực của bộ lửa điện được xác định chủ yếu bởi lớp thuốc tăng lửa. Uy lực<br />
của lớp thuốc tăng lửa phụ thuộc vào thành phần, khối lượng và mật độ của nó.<br />
* Tính toán tỷ lệ thành phần lớp thuốc tăng lửa:<br />
Tính toán cân bằng oxy cho 1 g lớp thuốc tăng lửa như sau:<br />
- Chất oxy hóa (KClO4): + 0,462;<br />
- Chất cháy (bột nhôm Al): - 0,890;<br />
- Chất kết dính (keo NC C24H31N9O38): - 0,387.<br />
Giả thiết tỷ lệ Al là x [%], tỷ lệ KClO4 là y [%] và tỷ lệ C24H31N9O38 là z [%].<br />
Ta lấy [1, 4, 5, 6]:<br />
z = 5 (%). (1)<br />
Vậy ta có [1, 4, 5, 6]:<br />
y = 100 – 5 – x = 95 – x. (2)<br />
Tổng đại số của lượng ô xy với tỷ lệ mỗi thành phần tương ứng phải bằng 0.<br />
Từ đó ta được [1, 4, 5, 6]:<br />
0,462 . (95 - x) – 0,89 . x – (0,387 . 5) = 0 (3)<br />
Giải phương trình (3) ta có:<br />
x = 31 (%).<br />
Thay vào phương trình (2) ta được:<br />
y = 64 (%).<br />
Vậy, thành phần lớp thuốc tăng lửa của bộ lửa điện ДП4-3 như sau:<br />
- KClO4 64%;<br />
- Al 31%;<br />
- C24H31N9O38 5%.<br />
* Tính mật độ lớp thuốc tăng lửa [1, 4, 6]:<br />
Mật độ lớn nhất qmax [g/cm3] của lớp thuốc bất kỳ được tính theo công thức [6 ]:<br />
100<br />
qmax <br />
x1 x2 x (4)<br />
... n<br />
q1 q2 qn<br />
Trong đó:<br />
x1 , x2 ,… xn [%]– Tỷ lệ các thành phần;<br />
q1, q2, …, qn [g/cm3]– Mật độ của các thành phần.<br />
Mật độ của lớp thuốc q [g/cm3] có tính đến hệ số nén ép Kc được tính bằng<br />
công thức [6]:<br />
q = Kc . qmax (5)<br />
Hệ số Kc được xác định chính xác trong quá trình nén ép thực tế [6]:<br />
Kc = 40% - 60%. (6)<br />
Ta tạm lấy [6]:<br />
Kc = 50% = 0,5. (7)<br />
Ta đã biết mật độ qi của các thành phần như sau [6]:<br />
Với Al là 2,72 g/cm3;<br />
<br />
<br />
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san Tên lửa, 09 - 2016 317<br />
Cơ học & Điều khiển thiết bị bay<br />
<br />
Với KClO4 là 2,52 g/cm3;<br />
Với C24H31N9O38 là 1,60 g/cm3.<br />
100<br />
Vậy: qmax 2,505 (g/cm3).<br />
64 31 5<br />
<br />
2,52 2, 72 1, 6<br />
q = 0,5 . 2,505 = 1,268 1,3 (g/cm3).<br />
* Tính khối lượng lớp thuốc tăng lửa [1, 3, 4, 5, 6]:<br />
Khối lượng của lớp thuốc tăng lửa ω [g] phải đủ để tạo ra áp suất cháy P<br />
[kG/cm2] cần thiết.<br />
Áp suất cháy P được tính theo công thức [6]:<br />
f .<br />
P (8)<br />
V .<br />
Trong đó :<br />
V [cm3]– Thể tích của buồng cháy;<br />
f [kG/cm2.cm3/g]– Lực lớp thuốc;<br />
α [cm3/g]– Lượng cộng tích của khí thuốc cháy.<br />
Từ (8) ta có:<br />
V<br />
<br />
f (9)<br />
<br />
P<br />
Nếu P=651 kG/cm2 (giá trị theo tiêu chuẩn), V≈6 cm3, f=4718 kG/cm2.cm3/g<br />
và α = 0,248 cm3/g [1, 3, 6] thì:<br />
6<br />
0,8 (g)<br />
4718<br />
0, 248 <br />
651<br />
Ta chọn khối lượng lớp thuốc tăng lửa là: ω = 800 ± 50 mg.<br />
2.2.3. Tính toán định lượng sơ bộ lớp thuốc trung gian [1, 4 , 5, 6, 7]<br />
Lớp thuốc trung gian có tác dụng làm tăng khả năng mồi cháy tin cậy lớp thuốc<br />
tăng lửa từ xung nhiệt ban đầu do lớp thuốc bắt lửa tạo ra.<br />
Lớp thuốc trung gian nằm giữa lớp thuốc bắt lửa và lớp thuốc tăng lửa.<br />
Ta chọn mác thuốc СгСж45П55К2 (được sử dụng để chế tạo lớp thuốc trung<br />
gian – tăng lửa trong một số sản phẩm hỏa thuật của Dự án “I”) làm lớp thuốc<br />
trung gian cho bộ lửa điện kiểu ДП4-3 với thành phần và tỷ lệ như sau [7]:<br />
- Kali perclorat KClO4 (55±1,5)%;<br />
- Chì ferua Pb2[Fe(CN)6].3H2O (45±1,5)%;<br />
- Keo nhựa thông 12% (1±0,2)% (tính ngoài).<br />
* Tính khối lượng lớp thuốc trung gian:<br />
Khối lượng giới hạn G [g] của lớp thuốc trung gian phụ thuộc vào diện tích bề<br />
mặt của lớp thuốc trung gian theo công thức sau [6]:<br />
. d ch2<br />
G = qgh . (10)<br />
4<br />
<br />
<br />
318 T.X. Khoa, L.Q.Trung, Đ.Q.Thẩm, “Nghiên cứu tính toán sơ bộ … kiểu ДП4-3.”<br />
Nghiên cứu khoa học công nghệ<br />
<br />
Trong đó:<br />
qgh [g/cm2]– Khối lượng giới hạn của lớp thuốc bắt lửa trên 1 cm2 diện tích<br />
bề mặt của lớp thuốc trung gian;<br />
dch [cm]– Đường kính của liều trung gian.<br />
Ta có: qgh = 0,1 g [6, 7] và dch = 1,5 cm [3].<br />
3,14 . 1,52<br />
Vậy: G = 0,1 . 0,16 (g).<br />
4<br />
Ta chọn khối lượng lớp thuốc trung gian là: 160 20 mg.<br />
* Tính mật độ lớp thuốc trung gian:<br />
Ta có mật độ của các thành phần là [1, 4, 6]: Với KClO4 là 2,52 (g/cm3), với<br />
Pb2[(Fe(CN)6].3H2O là 3,82 (g/cm3).<br />
Mật độ lớp thuốc trung gian được tính theo công thức (4), (5) và (7) như sau:<br />
100<br />
qmax = = 2,975 (g/cm3);<br />
55 45<br />
<br />
2,52 3,82<br />
q = 0,5 . 2,975 = 1,488 1,5 (g/cm3).<br />
2.2.4. Tính toán định lượng sơ bộ lớp thuốc bắt lửa [1, 4 , 5, 6]<br />
Khối lượng của lớp thuốc bắt lửa G [g] cũng được tính theo công thức (10)<br />
như sau [6]:<br />
ggh = 0,04 g [6, 7] và dch = 1,5 cm [3].<br />
3,14 . 1,52<br />
G = 0,04 . 0,060 (g).<br />
4<br />
Ta chọn khối lượng lớp thuốc bắt lửa là: 60 5 mg.<br />
Mật độ lớp thuốc bắt lửa cần đạt khoảng 2,5 g/cm3.<br />
Kết quả tính toán sơ bộ với các lớp thuốc hỏa thuật của bộ lửa điện kiểu ДП4-3<br />
được tổng hợp trong bảng 1.<br />
Bảng 1. Các thành phần thuốc hỏa thuật của<br />
bộ lửa điện УДП1-3 và kiểu ДП4-3.<br />
Tên lớp Thành phần<br />
TT<br />
thuốc Bộ lửa điện УДП1-3 [6] Bộ lửa điện kiểu ДП4-3<br />
1- Chì styphnate kết tinh 1- Chì styphnate kết tinh<br />
Lớp thuốc C6H(NO2)3PbO2H2O C6H(NO2)3PbO2H2O<br />
1<br />
bắt lửa Khối lượng 1105 mg Khối lượng 605 mg<br />
Mật độ 2,5 g/cm3. Mật độ 2,5 g/cm3.<br />
1- Kali clorat KClO3 1- Kali perclorat KClO4<br />
50±1,5% 55±1,5%<br />
2- Chì rodanit Pb(CNS)2 2- Chì ferua Pb2[Fe(CN)6].3H2O<br />
Lớp thuốc 47±1,5% 45±1,5%<br />
2<br />
trung gian 3- Bari cromat BaCrO4<br />
3±0,5%<br />
4- Keo NC (C24H31N9O38) 3- Keo nhựa thông 12%<br />
1±0,2% (tính ngoài) 1±0,2% (tính ngoài)<br />
<br />
<br />
<br />
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san Tên lửa, 09 - 2016 319<br />
Cơ học & Điều khiển thiết bị bay<br />
<br />
Khối lượng 20020 mg Khối lượng 16020 mg<br />
Mật độ 1,5 g/cm3. Mật độ 1,5 g/cm3.<br />
1- Kali perclorat KClO4 1- Kali perclorat KClO4<br />
64±2,0% 64±2,0%<br />
2- Bột nhôm Al: 31±1,5% 2- Bột nhôm Al: 31±1,5%<br />
Lớp thuốc 3- Keo NC 3- Keo NC (C24H31N9O38)<br />
3<br />
tăng lửa (C24H31N9O38) 5±1,0%<br />
5±1,0% Khối lượng 80050 mg<br />
Khối lượng 100050 mg Mật độ 1,3 g/cm3.<br />
Mật độ 1,3 g/cm3.<br />
Kết quả này về cơ bản trùng hợp với thành phần đơn thuốc đã biết của bộ lửa<br />
điện УДП1-3 do nước ngoài chuyển giao. Riêng với lớp thuốc trung gian ta chọn<br />
mác thuốc СгСж45П55К2 (là mác thuốc đã được sử dụng ổn định để chế tạo lớp<br />
thuốc trung gian – tăng lửa trong một số sản phẩm hỏa thuật tại Việt Nam).<br />
2.2.5. Kết quả chế thử và thử nghiệm<br />
Nhóm tác giả đã kết hợp với một số đơn vị tiến hành nghiên cứu ổn định công<br />
nghệ và chế tạo thành công các thành phần thuốc hỏa thuật như đã được tính toán<br />
xác định sơ bộ ở trên để dùng cho bộ lửa điện kiểu ДП4-3. Nhờ đó, bộ lửa điện<br />
kiểu ДП4-3 đã được chế tạo và thử nghiệm đạt các thông số cơ bản tương đương<br />
với các sản phẩm nguyên gốc của Nga (bảng 2).<br />
Bảng 2. Kết quả thử nghiệm bộ lửa điện kiểu ДП4-3.<br />
Nội dung SL<br />
TT Yêu cầu Kết quả<br />
thử nghiệm (cái)<br />
30/30 cái =100% đạt<br />
Kiểm tra dòng an Không phát hỏa với<br />
1 30 yêu cầu: Không phát<br />
toàn 1 cầu trở dòng (0,2±0,01) A<br />
hỏa<br />
Kiểm tra dòng Phát hỏa với dòng<br />
50/50 cái =100% đạt<br />
2 phát hỏa tin cậy 1 50 dòng điện một chiều<br />
yêu cầu: Phát hỏa<br />
cầu trở 1,5-0,2 A<br />
18/18 cái = 100% đạt<br />
Đo áp suất làm Áp suất không nhỏ<br />
3 18 yêu cầu: Áp suất không<br />
việc hơn 60 MPa<br />
nhỏ hơn 60 MPa<br />
18/18 cái =100% đạt<br />
Mồi cháy được lớp<br />
Thử khả năng mồi yêu cầu: Mồi cháy được<br />
4 10 thuốc đen ở cự ly 150<br />
cháy tin cậy lớp thuốc đen ở cự ly<br />
mm.<br />
150 mm.<br />
3. KẾT LUẬN<br />
Trong quá trình thiết kế bộ lửa điện ta phải tiến hành tính toán thiết kế sơ bộ<br />
các lớp thuốc, bao gồm lựa chọn định tính và tỷ lệ các thành phần thuốc, khối<br />
lượng và mật độ của lớp thuốc. Trên cơ sở tìm hiểu tài liệu về bộ lửa điện УДП1-3<br />
của nước ngoài [5, 6] cũng như những tài liệu khác, nhóm tác giả đã tiến hành<br />
nghiên cứu tính toán thiết kế sơ bộ được các lớp thuốc phù hợp với điều kiện công<br />
<br />
<br />
320 T.X. Khoa, L.Q.Trung, Đ.Q.Thẩm, “Nghiên cứu tính toán sơ bộ … kiểu ДП4-3.”<br />
Nghiên cứu khoa học công nghệ<br />
<br />
nghệ hiện có về thuốc hỏa thuật tại Việt Nam, phục vụ cho việc thiết kế, chế thử<br />
theo mẫu bộ lửa điện kiểu ДП4-3. Bộ lửa điện được chế tạo hoạt động tin cậy và<br />
đạt các tính năng đặt ra, phù hợp với các thông số đã được nêu trong tài liệu của<br />
Nga [3] cụ thể:<br />
- Điện trở mỗi cầu trở đốt, : 0,6 ... 1,2;<br />
- Dòng làm việc tin cậy của một cầu trở, A: 1,5;<br />
- Dòng an toàn của một cầu trở, A: 0,2;<br />
- Áp suất làm việc (đo trong bom áp suất có<br />
thể tích 6 cm3), không nhỏ hơn, MPa: 60.<br />
Phương pháp tính toán thiết kế này còn có thể áp dụng với những loại bộ lửa<br />
điện khác.<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
<br />
[1]. Ngô Thế Khuề, Phạm Quốc Hùng (dịch), “Thuốc phóng, thuốc nổ” - Trường<br />
ĐH KTQS (1983);<br />
[2]. Đỗ Quý Thẩm, “Bản vẽ sản phẩm Bộ lửa điện ДП4-3 ký hiệu<br />
A.J22CG.71.00.00”, Viện Tên lửa (2016);<br />
[3]. “Ракета 3M-24Э, Техническое описание, 78.0000.0000.00 TO1” (1996);<br />
[4]. В.П.Родионов, “Пиротехнические Cредства”, Изд. ПВАИУ-Пенза (1973);<br />
<br />
[5]. “Pyrotec Device – Electric Igniter UDP1-3 - Design Drawing” (1995);<br />
[6]. “Pyrotec Device-Electric Igniter UDP1-3 - Calculation Book” (1995);<br />
[7]. “Tài liệu thiết kế một số sản phẩm hỏa thuật của Dự án “I” (2002).<br />
<br />
ABSTRACT<br />
PRELIMINARY CALCULATION OF PYROTECHNIC COMPONENTS<br />
FOR THE ELECTRICAL FIRE-INIGTER DP4-3<br />
<br />
Electrical fire-inigters often have three pyrotechnic charges, such as<br />
initiating, intermediate and output. During the design process electrical<br />
fire-inigters we have preliminarly calculate these charges, including<br />
qualitative selection and proportion of components, weight and density of<br />
the charges. The paper will present the method and results of the<br />
preliminary calculation of the charges for a typical type of electrical fire-<br />
inigter DP4-3. This method can be applied to calculate pyrotechnic<br />
charges for the different types of electrical fire-inigters.<br />
Keywords: Missile, Fire-inigter device, Electrical fire-inigter, Pyrotechnic component.<br />
<br />
Nhận bài ngày 15 tháng 06 năm 2016<br />
Hoàn thiện ngày 20 tháng 08 năm 2016<br />
Chấp nhận đăng ngày 05 tháng 09 năm 2016<br />
<br />
1<br />
Địa chỉ: Viện Tên lửa / Viện KH-CN Quân sự.<br />
* Email: quytham@gmail.com.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san Tên lửa, 09 - 2016 321<br />