intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu tình trạng rối loạn niệu dục ở phụ nữ mãn kinh đến khám tại Bệnh viện Phụ sản – Nhi Đà Nẵng và một số yếu tố liên quan

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

14
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Nghiên cứu tình trạng rối loạn niệu dục ở phụ nữ mãn kinh đến khám tại Bệnh viện Phụ sản – Nhi Đà Nẵng và một số yếu tố liên quan trình bày khảo sát tỷ lệ rối loạn niệu dục ở phụ nữ mãn kinh đến khám tại Bệnh viện Phụ sản – Nhi Đà Nẵng và tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến rối loạn niệu dục.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu tình trạng rối loạn niệu dục ở phụ nữ mãn kinh đến khám tại Bệnh viện Phụ sản – Nhi Đà Nẵng và một số yếu tố liên quan

  1. Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 6 (2023) 155-160 INSTITUTE OF COMMUNITY HEALTH STUDY ON GENITOURINARY DISORDERS IN POSTMENOPAUSAL WOMEN AT DA NANG HOSPITAL FOR WOMEN AND CHILDREN AND SOME RELATED FACTORS Nguyen Dinh Phuong Thao*, Mai Thi Hien Da Nang University of Medical Technology and Pharmacy – 99 Hung Vuong, Hai Chau 1, Da Nang, Vietnam Received 10/05/2023 Revised 31/05/2023; Accepted 30/06/2023 ABSTRACT Objectives: Surveying genitourinary disorders rate and factors associated with genitourinary disorders in postmenopausal women at Da Nang Hospital for women and children. Materials & methods: A cross-sectional study on 319 postmenopausal women, seen at the Obstetrics Department, Da Nang Hospital for women and children from March 2021 to March 2023. Results: Nocturia is the highest rate in urogenital disorders 71.8%, stress urine leakage 60.2%, urinary fold 21.6%, urinary frequency 14.4%, urinary incontinence 0,9%, vaginal dryness is the highest rate 69.9%, Vaginal irritation 47.0%, painful in intercourse activity 36.1%, plate/ spot hemorrage 19.7%, vaginal bleeding 1.9%, no more intercourse activity 51.4%, decreased intercourse activity 48.0%. There was a relationship between vaginal pH with stress urine leaka, urinary urgency, vaginal dryness. There was a relationship between menopause time with uri- nary urgency, stress urine leakage, urinary incontinence, vaginal dryness, painful in intercourse activity, plate/spot hemorrhage, no more intercourse activity, decreased intercourse activity. Conclusion: Genitourinary disorders rate in postmenopausal women was the highest. There was a relationship between genitourinary disorders with vaginal pH and menopause time. Keywords: Genitourinary disorders, relationship, Da Nang Hospital for women and children *Corressponding author Email address: nguyendinhphuongthao2007@yahoo.com Phone number: (+84) 903573001 155
  2. N.D.P. Thao, M.T. Hien / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 6 (2023) 155-160 NGHIÊN CỨU TÌNH TRẠNG RỐI LOẠN NIỆU DỤC Ở PHỤ NỮ MÃN KINH ĐẾN KHÁM TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN – NHI ĐÀ NẴNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Nguyễn Đình Phương Thảo*, Mai Thị Hiền Trường Đại học Kỹ thuật Y - Dược Đà Nẵng – 99 Hùng Vương, Hải Châu 1, Hải Châu, Đà Nẵng, Việt Nam Ngày nhận bài: 10/05/2023 Chỉnh sửa ngày: 31/05/2023; Ngày duyệt đăng: 30/06/2023 TÓM TẮT Mục tiêu: Khảo sát tỷ lệ rối loạn niệu dục ở phụ nữ mãn kinh đến khám tại Bệnh viện Phụ sản – Nhi Đà Nẵng và tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến rối loạn niệu dục. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 319 phụ nữ mãn kinh tự nhiên đến khám tại khoa Khám Sản của Bệnh viện Phụ Sản - Nhi Đà Nẵng trong thời gian từ tháng 3 năm 2021 đến tháng 3 năm 2023. Kết quả: Tiểu đêm chiếm 71,8%, són tiểu gắng sức 60,2%, tiểu gấp 21,6%, tiểu nhiều lần 14,4%, són tiểu thường xuyên 0,9%, âm đạo khô chiếm 69,9%, cảm giác bỏng rát âm đạo 47,0%, giao hợp đau 36,1%, âm đạo xung huyết dạng mảng/chấm 19,7%, âm đạo rỉ máu 1,9%, không còn sinh hoạt tình dục 51,4%, sinh hoạt tình dục giảm 48%. Có mối liên quan giữa pH âm đạo với són tiểu gắng sức, tiểu đêm, âm đạo khô; mối liên quan giữa thời gian mãn kinh với tiểu đêm, són tiểu gắng sức, són tiểu thường xuyên, âm đạo khô, giao hợp đau; âm đạo xung huyết dạng mảng/chấm, không còn sinh hoạt tình dục, sinh hoạt tình dục giảm. Kết luận: Rối loạn niệu dục chiếm tỷ lệ cao, có mối liên quan giữa rối loạn niệu dục với pH âm đạo và thời gian mãn kinh. Từ khóa: Rối loạn niệu dục, mãn kinh, mối liên quan, Bệnh viện Phụ sản-Nhi Đà Nẵng 1. ĐẶT VẤN ĐỀ người vào năm 2019, trong đó dân số nữ vượt ngưỡng 48,3 triệu người và tuổi thọ của nữ là 76,3 tuổi, một tỷ Mãn kinh là một giai đoạn tự nhiên của tiến trình lão lệ không nhỏ phụ nữ đã và đang vào mãn kinh cần được hoá, đánh dấu sự chấm dứt chức năng hoạt động của chăm sóc sức khỏe [3]. buồng trứng [1]. Để góp phần chăm sóc sức khỏe ban đầu cho phụ nữ Bước vào tuổi mãn kinh, phụ nữ có nguy cơ cao đối với mãn kinh nhằm nâng cao chất lượng sống cho họ, chúng bệnh tật do thiếu hụt estrogen gây nên, tình trạng này tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu tình trạng rối loạn niệu đã tạo điều kiện thuận lợi cho các vi sinh vật gây bệnh dục ở phụ nữ mãn kinh đến khám tại Bệnh viện Phụ sản phát triển, vì vậy phụ nữ mãn kinh dễ bị viêm âm đạo, – Nhi Đà Nẵng và một số yếu tố liên quan” nhằm mục khô âm đạo, giao hợp đau, giảm ham muốn tình dục… tiêu: Khảo sát tỷ lệ rối loạn niệu dục ở phụ nữ mãn kinh làm cho chất lượng sống của phụ nữ mãn kinh và hiệu đến khám tại Bệnh viện Phụ sản – Nhi Đà Nẵng và tìm quả lao động của xã hội bị ảnh hưởng. hiểu một số yếu tố liên quan đến rối loạn niệu dục ở đối Với tuổi thọ trung bình của phụ nữ ngày càng tăng, tuổi tượng nghiên cứu trên. thọ trung bình hiện nay là 80 và tuổi mãn kinh trung bình là 51 [2]. Ở Việt Nam, với quy mô dân số 96,2 triệu *Tác giả liên hệ Email: nguyendinhphuongthao2007@yahoo.com Điện thoại: (+84) 903573001 156
  3. N.D.P. Thao, M.T. Hien / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 6 (2023) 155-160 2. ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU kiểm chi bình phương. Kiểm định sự khác biệt giữa các tần suất bằng test Chi bình phương. Kiểm định sự khác 2.1. Đối tượng nghiên cứu: biệt giữa các giá trị trung bình bằng phương pháp kiểm Những phụ nữ đã mãn kinh tự nhiên, được phỏng vấn định ANOVA, và t test. Kết quả đạt được có ý nghĩa và thăm khám tại khoa Khám Sản của Bệnh viện Phụ thống kê khi p < 0,05. sản - Nhi Đà Nẵng trong thời gian từ tháng 3 năm 2021 đến tháng 3 năm 2023. 3. KẾT QUẢ Tiêu chuẩn chọn đối tượng: Những phụ nữ đã mãn kinh tự nhiên, không sử dụng bất kỳ liệu pháp nội tiết nào và Bảng 3.1. Phân bố mẫu nghiên cứu theo tuổi đồng ý tham gia nghiên cứu. mãn kinh Tiêu chuẩn loại trừ: Những phụ nữ mắc bệnh ác tính, Số trường tâm thần. Những phụ nữ đã phẫu thuật cắt tử cung và hai Tuổi mãn kinh Tỷ lệ % hợp phần phụ trước và sau mãn kinh. Những phụ nữ không còn minh mẫn để trả lời chính xác các câu hỏi được < 40 tuổi 01 0,3 phỏng vấn. Những phụ nữ đang dùng liệu pháp nội tiết. 40 – 55 310 97,2 Những phụ nữ từ chối tham gia vào nghiên cứu. > 55 08 2,5 2.2. Phương pháp nghiên cứu: Tổng cộng 319 100,0 Trung bình 49,89 ± 3,54 Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. Tuổi mãn kinh trung bình là 49,89 ± 3,54. Mãn kinh ở Cỡ mẫu: Áp dụng công thức độ tuổi 40 – 55 chiếm đa số (97,2%). Bảng 3.2. Sự xuất hiện các triệu chứng rối loạn niệu dục trong mẫu nghiên cứu Triệu chứng rối Số trường Tỷ lệ % loạn niệu dục hợp Trong đó: Tiểu nhiều lần 46 14,4% n: cỡ mẫu nghiên cứu cần có. Tiểu gấp 69 21,6% p = 0,287: p là tỷ lệ tiểu đêm: 28,7% theo nghiên cứu năm 2017 [4]. Tiểu đêm 229 71,8% Δ: khoảng sai lệch cho phép giữa tỷ lệ thu được Són tiểu gắng sức 192 60,2% từ mẫu và tỷ lệ của quần thể. Són tiểu thường α: Mức ý nghĩa thống kê. Với α = 0,05 thì Zα/2 = 1,96. 03 0,9% xuyên Δ = 0,05: sai số lựa chọn. Cảm giác bỏng rát 150 47,0% âm đạo Theo công thức trên, tính được cỡ mẫu là 316 người. Chúng tôi đã thu được 319 đối tượng đủ điều kiện vào Âm đạo khô 223 69,9% mẫu. Giao hợp đau 115 36,1% Phương pháp thu thập số liệu: Nghiên cứu được tiến Âm đạo có xung hành thông qua phỏng vấn trực tiếp các đối tượng ng- huyết dạng mảng/ 63 19,7% hiên cứu theo phiếu điều tra và thăm khám phụ khoa để chấm thu thập số liệu liên quan. Âm đạo có rỉ máu 06 1,9% Nội dung nghiên cứu: Thu thập thông tin cá nhân và tuổi mãn kinh; thu thập thông tin về rối loạn niệu dục. Sinh hoạt tình dục 153 48,0% giảm Xử lý và phân tích số liệu: Số liệu được nhập, được tính Không còn sinh hoạt toán xử lý qua phần mềm SPSS 22.0 và các thuật toán 164 51,4% tình dục thống kê được sử dụng trong y học: Tính tỷ lệ phần trăm với các biến định tính. Sự liên quan giữa các biến phụ Tiểu đêm chiếm tỷ lệ cao nhất 71,8%. Thấp nhất là són thuộc và các biến độc lập được thực hiện bằng phép tiểu thường xuyên 0,9%. 157
  4. N.D.P. Thao, M.T. Hien / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 6 (2023) 155-160 Bảng 3.3. Liên quan giữa rối loạn niệu dục với pH âm đạo pH âm đạo Tổng cộng p Triệu chứng rối loạn niệu dục 3,5 – 5,0 > 5,0 – 7,0 > 7,0 n % n % n % n % Tiểu đêm 30 57,7 128 68,8 71 87,7 229 71,8 0,000 Són tiểu gắng sức 18 34,6 116 62,4 58 71,6 192 60,2 0,000 Tiểu nhiều lần 07 13,5 21 11,3 18 22,2 46 14,4 0,064 Tiểu gấp 07 13,5 43 23,1 19 23,5 69 21,6 0,294 Són tiểu thường xuyên 02 3,8 01 0,5 0 0,0 03 0,9 0,055 Âm đạo khô 24 46,2 142 76,3 57 70,4 223 69,9 0,000 Giao hợp đau 22 42,3 71 38,2 22 27,2 115 36,1 0,189 Âm đạo có xung huyết dạng 06 11,5 37 19,9 20 24,7 63 19,7 0,177 mảng/chấm Âm đạo có rỉ máu 0 0,0 4 2,2 2 2,5 06 1,9 0,543 Sinh hoạt tình dục giảm 29 55,8 95 51,1 29 35,8 153 48,0 0,120 Không còn sinh hoạt tình dục 23 44,2 90 48,4 51 63,0 164 51,4 0,120 Cảm giác bỏng rát âm đạo 22 42,3 82 44,1 46 56,8 150 47,0 0,122 Tiểu đêm và són tiểu gắng sức có khuynh hướng tăng hướng tăng dần giữa pH âm đạo ≤5,0 và >5,0 (p 10 năm p n % n % n % n % Tiểu đêm 67 65,0 83 70,3 79 80,6 229 71,8 0,045 Són tiểu gắng sức 54 52,4 70 59,3 68 69,4 192 60,2 0,048 Tiểu nhiều lần 14 13,6 15 12,7 17 17,3 46 14,4 0,602 Tiểu gấp 19 18,4 28 23,7 22 22,4 69 21,6 0,618 Són tiểu thường xuyên 01 1,0 01 0,8 01 1,0 03 0,9 0,001 Âm đạo khô 62 60,2 82 69,5 79 80,6 223 69,9 0,007 Giao hợp đau 49 47,6 47 39,8 19 19,4 115 36,1 0,000 Âm đạo có xung huyết dạng 10 9,7 26 22,0 27 27,6 63 19,7 0,005 mảng/chấm Âm đạo có rỉ máu 0 0,0 4 3,4 2 2,0 06 1,9 0,179 Sinh hoạt tình dục giảm 73 70,9 58 49,2 22 22,4 153 48,0 0,000 Không còn sinh hoạt tình dục 29 28,2 60 50,8 75 76,5 164 51,4 0,000 Cảm giác bỏng rát âm đạo 26 25,2 60 50,8 64 65,3 150 47,0 0,000 158
  5. N.D.P. Thao, M.T. Hien / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 6 (2023) 155-160 Tiểu đêm, són tiểu gắng sức, âm đạo khô, âm đạo có 4.3. Liên quan giữa rối loạn niệu dục với pH âm đạo xung huyết dạng mảng/chấm, không còn sinh hoạt tình dục, cảm giác bỏng rát âm đạo có khuynh hướng tăng Với kết quả ở bảng 3.4, tiểu đêm và són tiểu gắng sức có dần theo thời gian mãn kinh (p 5,0. Phụ nữ trong độ tuổi hoạt động sinh dục, pH acid của dịch âm đạo là thành phần quan trọng giúp chống 4. BÀN LUẬN lại mầm bệnh. Với sự tiết estrogen, các tế bào biểu mô 4.1. Tuổi mãn kinh âm đạo tạo ra glycogen, sau đó tạo ra glucose. Lacto- bacillus chuyển hóa glucose và sản sinh ra acid lactic, Tuổi mãn kinh trung bình trong nghiên cứu là 49,89 ± có nhiệm vụ duy trì độ pH acid của âm đạo. Thiếu hụt 3,54, tuổi mãn kinh lớn nhất là 60, nhỏ nhất là 30, mãn estrogen ở phụ nữ mãn kinh làm giảm sản xuất glyco- kinh ở độ tuổi 40 – 55 chiếm đa số 97,2%. Tuổi mãn gen, vi khuẩn lactobacilli giảm, vì vậy làm tăng nồng kinh trong nghiên cứu của chúng tôi tương tự với tuổi độ của pH âm đạo, pH âm đạo có thể tăng đến 5,0 hoặc mãn kinh trong nghiên cứu của Nguyễn Đình Phương hơn nữa, pH âm đạo tăng là điều kiện thuận lợi cho sự Thảo (Huế-2017) là 49,47 [4] và ở trong dao động tuổi phát triển của vi khuẩn gây bệnh, dẫn đến nhiễm trùng mãn kinh trung bình của các nước Châu Á từ 47-50 tuổi, tiết niệu và viêm âm đạo [10], [12]. ở Trung Quốc là 47,91 tuổi [5]. Tuổi mãn kinh trong nghiên cứu thấp hơn so với các nước phát triển. Ở Châu 4.4. Liên quan giữa rối loạn niệu dục với thời gian Âu, tuổi mãn kinh trung bình là 51,4 [6]. Vấn đề này có mãn kinh thể được giải thích rằng phụ nữ ở các nước phát triển sử Tiểu đêm, són tiểu gắng sức, són tiểu thường xuyên dụng liệu pháp nội tiết ở giai đoạn quanh mãn kinh nên có khuynh hướng tăng dần theo thời gian mãn kinh. đã kéo dài thời gian mãn kinh. Mặt khác, đời sống kinh Estrogen có vai trò chủ chốt trong việc duy trì khả năng tế ở các nước phát triển được nâng cao, phụ nữ được kiểm soát nước tiểu, thiếu estrogen có thể gây ra những dinh dưỡng đầy đủ và đã kéo dài thời gian mãn kinh. rối loạn tiểu tiện có kiểm soát do biểu mô vùng tam 4.2. Triệu chứng rối loạn niệu dục giác bàng quang bị teo. Tiểu có kiểm soát phụ thuộc vào việc niệu đạo được đóng kín thường xuyên. Đám Triệu chứng rối loạn tiết niệu xuất hiện với tỷ lệ cao, rối tĩnh mạch dưới niêm mạc đường niệu tạo 1/3 áp lực đặc biệt tiểu đêm chiếm 71,8%; són tiểu gắng sức cho việc đóng kín. Thay đổi từ một yếu tố này trở lên sẽ 60,2%. Kết quả của chúng tôi cũng tương tự kết quả đưa đến khả năng tiểu không kiểm soát. Vì vậy phụ nữ của Nguyễn Vũ Quốc Huy (Huế-2001), tiểu đêm chiếm sau mãn kinh có thể xuất hiện các triệu chứng tiểu đêm tỷ lệ cao nhất 35,4%, tiếp theo là són tiểu [7]. Estrogen và són tiểu. Mặt khác, mãn kinh làm giảm collagen ở đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì biểu mô của mô liên kết các tổ chức của đường niệu, viêm teo đường bàng quang và niệu đạo. Thiếu hụt estrogen làm thay niệu có thể không có triệu chứng nhưng có thể có các đổi hầu hết về giải phẫu, tế bào, vi trùng và sinh lý ở triệu chứng như: tiểu nhiều, tiểu gấp, bí tiểu [13], [14]. hệ niệu sinh dục sau mãn kinh, làm tăng viêm teo bàng quang với đặc điểm là tiểu gấp, són tiểu, tiểu nhiều lần, Trong nghiên cứu của chúng tôi, âm đạo khô, âm đạo tiểu đêm, tiểu không tự chủ [8]. có xung huyết dạng mảng/chấm, không còn sinh hoạt tình dục, cảm giác bỏng rát âm đạo có khuynh hướng Khô âm đạo chiếm tỷ lệ cao trong nghiên cứu (69,9%). tăng dần theo thời gian mãn kinh. Điều này được giải Thiếu kích thích của estrogen nên tổ chức collagen trở thích rằng sau mãn kinh, thiếu hụt estrogen là nguyên nên đặc lại và lượng nước chứa trong tổ chức này cũng nhân chính dẫn đến những thay đổi trong lớp biểu mô giảm đi, lớp mỡ dưới da tổ chức collagen giảm làm cho âm đạo, đặc biệt thời gian mãn kinh càng lâu thì nồng các mô ở thành âm đạo giảm tính đàn hồi, vách âm đạo độ estrogen càng giảm rõ rệt. Những thay đổi này có thể trở nên khô, mỏng và nhợt nhạt, nếp âm đạo biến mất, dẫn đến cảm giác bỏng rát âm đạo, ngứa, những chấm niêm mạc bị teo mỏng khiến lòng âm đạo hẹp. Vì vậy xuất huyết, những vết loét và chảy máu khi thăm khám dẫn đến khô âm đạo và âm đạo dễ bị tổn thương cũng bằng mỏ vịt [2], [14]. như nhiễm trùng. Khô âm đạo dẫn đến quan hệ tình dục đau, ham muốn tình dục thấp và giảm sự thỏa mãn tình dục [9], [10], giao hợp đau chiếm 36,1% trong nghiên 5. KẾT LUẬN cứu của chúng tôi. Không còn sinh hoạt tình dục chiếm 51,4%, sinh hoạt tình dục giảm chiếm 48,0%. Kết quả 5.1. Tỷ lệ rối loạn niệu dục ở phụ nữ mãn kinh đến của chúng tôi cũng tương tự của Scavello và cộng sự khám tại Bệnh viện Phụ sản – Nhi Đà Nẵng: khi nghiên cứu về sức khỏe tình dục ở phụ nữ mãn kinh đã ghi nhận 40 – 50% phụ nữ mãn kinh giảm sinh hoạt - Tiểu đêm chiếm 71,8%, són tiểu gắng sức 60,2%, tiểu tình dục [11]. gấp 21,6%, tiểu nhiều lần 14,4%, són tiểu thường xuyên 0,9%. 159
  6. N.D.P. Thao, M.T. Hien / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 6 (2023) 155-160 - Âm đạo khô chiếm 69,9%, không còn sinh hoạt tình index and age at natural menopause: an interna- dục 51,4%, sinh hoạt tình dục giảm 48,0%, cảm giác tional pooled analysis of 11 prospective studies, bỏng rát âm đạo 47%, giao hợp đau 36,1%, âm đạo European Journal of Epidemiology, 2018; 33(8): xung huyết dạng mảng/chấm là 19,7%, âm đạo rỉ máu 699–710. chiếm 1,9%. [7] Nguyễn Vũ Quốc Huy, Góp phần nghiên cứu các 5.2. Liên quan đến rối loạn niệu dục đặc điểm tâm sinh lý và bệnh lý âm hộ - âm đạo của phụ nữ mãn kinh, Luận văn Thạc sĩ Y học, - Có mối liên quan giữa tiểu đêm, són tiểu gắng sức, âm Trường Đại học Y khoa Huế, 2001: 73. đạo khô với pH âm đạo ở phụ nữ mãn kinh. [8] Kim HK, Kang SY, Chung YJ et al., The Re- cent Review of the Genitourinary Syndrome of - Có mối liên quan giữa tiểu đêm, són tiểu gắng sức, són Menopause, J Menopause Med, 2015;21(1): 65- tiểu thường xuyên, âm đạo khô, giao hợp đau, âm đạo 71. xung huyết dạng mảng/chấm, sinh hoạt tình dục giảm, [9] Waetjan LE, Crawford SL, Chang PY et al., không còn sinh hoạt tình dục với thời gian mãn kinh. Factors associated with developing vaginal dry- ness symptoms in women transitioning through menopause: a longitudinal study, Menopause, TÀI LIỆU THAM KHẢO 2018;25(10): 1094-1104. [10] Kagan R, Spadt KS, Parish SJ, Practical Treat- [1] Digumarti L, Agarwal N, Vaze N et al., Clini- ment Considerations in the Management of Gen- cal Practice Guidelines on Menopause: * An itourinary Syndrom of Menopause, Drugs Ag- Executive Summary and Recommendations: In- ing, 2019;36(10): 897-908. dian Menopause Society 2019-2020, J Midlife [11] Scavello, Maseroli, Di Stasi et al., Sexual Health Health, 2020; 11(2): 55-95. in Menopause, Medicina, 2019;55(9): 559. [2] Nguyễn Thị Ngọc Phượng, Mãn kinh, Nội tiết [12] Shardell M, Gravitt P, Burke AE et al., Asso- sinh sản, NXB Y học, 2012: 201 – 227. ciation of Vaginal Microbiota With Signs and [3] Tổng cục Thống kê, Kết quả toàn bộ tổng điều Symptoms of the Genitourinary Syndrome tra dân số và nhà ở năm 2019, NXB Thống kê, of Menopause Across Reproductive Stages, J 2020. Gerontol A Biol Sci Med Sci, 2021;76(9): 1542- [4] Nguyễn Đình Phương Thảo, Cao Ngọc Thành, 1550. Nguyễn Vũ Quốc Huy, Nghiên cứu các rối loạn [13] Taher YA, Emhemed HM, Tawati AM, Meno- chức năng ở phụ nữ mãn kinh tại thành phố Huế pausal age, related factors and climacteric symp- và hiệu quả của một số biện pháp điều trị, Luận toms in Libyan women, Climacteric, 2013; 16: án Tiến sĩ Y học, Trường Đại học Y Dược Huế, 179-184. 2017: 74-75. [14] Moral E, Delgado JL, Carmona F et al., Genito- [5] Sun X, Zhang R, Wang L et al., Association urinary syndrome of menopause. Prevalence and Between Parity and the Age at Menopause ang quality of life in Spanish postmenopausal wom- Menopausal Syndrome in Northwest China, en, The GENISSE study, 2018; 21(2): 167-173. Journal of Public Health, 2021, 33(1): 60-66. [6] Zhu D, Chung H.F, Pandeya N et al., Body mass 160
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2