Nghiên cứu khoa học công nghệ<br />
<br />
<br />
Nghiªn cøu tæng hîp, thö nghiÖm<br />
chÊt m« pháng chÊt ®éc loÐt da nhãm h<br />
cho thiÕt bÞ trinh s¸t ph¸t hiÖn nhanh<br />
chÊt ®éc qu©n sù RAID-r100 vµ RAID-XP<br />
ĐINH NGỌC TẤN*, NGUYỄN NGỌC TIẾN*, ĐÀO THẾ HỮU**<br />
Tóm tắt: Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu tổng hợp metyl salixylat bằng<br />
phản ứng este hóa dựa trên xúc tác Ce(SO4)2/nhựa trao đổi cation, sản phẩm<br />
metyl salixylat thu được sau khi được tinh chế đạt độ tinh khiết lớn hơn 99%. Sản<br />
phẩm metyl salixylat tổng hợp, được sử dụng làm chất mô phỏng chất độc loét da<br />
nhóm H trên các khí tài trinh sát phát hiện nhanh chất độc quân sự RAID-M100<br />
và RAID-XP, kết quả thử nghiệm đảm bảo các yêu cầu về độ chính xác, độ nhạy<br />
theo các tài liệu hướng dẫn sử dụng của các thiết bị trên.<br />
Từ khóa: Chất độc quân sự, Thiết bị trinh sát, RAID-M100, RAID-XP<br />
<br />
1. MỞ ĐẦU<br />
Như chúng ta đã biết, chiến tranh hiện đại hiện vẫn còn sử dụng vũ khí hóa học.<br />
Do đó việc phát hiện, cảnh báo sớm các tác nhân hóa học mà địch sử dụng là vô<br />
cùng quan trọng. Thời gian gần đây, lực lượng bộ đội hóa học đã từng bước được<br />
Bộ Quốc phòng đầu tư trang bị thêm các khí tài trinh sát phát hiện nhanh các chất<br />
độc quân sự hoạt động dựa trên cơ sở của phân tích công cụ hiện đại. Việc trang bị<br />
các khí tài trinh sát hiện đại đã là một bước tiến lớn góp phần quan trọng trong quá<br />
trình thực hiện nhiệm vụ của lực lượng bộ đội hóa học. Để đáp ứng các yêu cầu tác<br />
chiến thực tế thì việc được huấn luyện sử dụng thành thạo các khí tài này trong các<br />
tình huống chiến thuật là vô cùng quan trọng. Trong quá trình huấn luyện không<br />
được phép sử dụng các tác nhân hóa học thật. Do đó, cần phải có các chất hóa học<br />
có khả năng mô phỏng tương tự như các chất độc hóa học thật để phục vụ quá trình<br />
huấn luyện, kiểm tra các phương tiện trinh sát. Để đáp ứng yêu cầu này, chúng tôi<br />
đã tiến hành nghiên cứu tổng hợp, thử nghiệm khả năng mô phỏng của metyl<br />
salixylat thay thế chất độc loét da nhóm H trong huấn luyện khí tài trinh sát RAID-<br />
M100 và RAID-XP.<br />
2. PHẦN THỰC NGHIỆM<br />
2.1. Hoá chất, thiết bị<br />
+ Hóa chất thí nghiệm:<br />
- Metanol (Sigma): 98%<br />
- Axit salixylic (Sigma) : 98%<br />
- H2SO4 (Meck): 98 %<br />
- Metyl salixylat chuẩn (Sigma-Aldrich): 99%<br />
- Các hoá chất khác: n-Hexan, đietyl ete, NaHCO3, Na2SO4 khan, các hóa chất<br />
này có độ tinh khiết phân tích.<br />
+ Thiết bị:<br />
- Máy phân tích phát hiện nhanh RAID-M100 và RAID-XP (Đức: Bruker<br />
Daltonik GMbH)<br />
- Cân điện tử Toledo, độ chính xác 10-4gam (Thụy Sỹ).<br />
<br />
<br />
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 33, 10 - 2014 153<br />
Hóa học & Kỹ thuật môi trường<br />
<br />
- Sắc kí khí khối phổ GC/MS Agilent 5975 (Mỹ)<br />
- Các thiết bị thí nghiệm thông dụng khác: Bình cầu 3 cổ dung tích 500ml, sinh<br />
hàn hồi lưu nhám, phễu chiết thủy tinh, bếp cách thủy, nhiệt kế, máy khuấy từ gia<br />
nhiệt, bộ tách nước, pipet bán tự động, ống nghiệm chịu nhiệt, bình định mức...<br />
2.2. Phương pháp tổng hợp metyl salixylat<br />
Metyl salixylat được tổng hợp bằng phản ứng este hóa sử dụng xúc tác<br />
Ce(SO4)2/nhựa trao đổi cation 001x7.<br />
Chuẩn bị xúc tác: Xúc tác Ce(SO4)2/ nhựa trao đổi cation 001x7 được chuẩn bị<br />
bằng cách: cho 1,22 g Ce(SO4)2.4H2O vào dung dịch chứa 20ml dung dịch H2SO4<br />
nồng độ 5%, tiếp theo thêm 4 gam nhựa trao đổi cation 001x7, sau đó hỗn hợp<br />
được khuấy trong 3 giờ và ủ trong 3 ngày ở nhiệt độ phòng. Sau 3 ngày, xúc tác<br />
được lọc ra và hoạt hóa ở 100oC trong chân không. [5]<br />
Điều chế Metyl salixylat: hỗn hợp metanol, axit salixylic, xúc tác theo tỷ lệ<br />
metanol/axit salixylic là 1:3 và lượng xúc tác 0,4 gam được cho vào bình chịu nhiệt có<br />
gắn sinh hàn hồi lưu, được đun hồi lưu ở nhiệt độ 95oC trong 12 giờ. Sau thời gian<br />
phản ứng, hỗn hợp được để nguội tiếp theo thêm đietyl ete để tách sản phẩm và axit<br />
salixylic chưa phản ứng, phần cặn rắn được lọc ra, làm khô rồi tái sử dụng xúc tác.<br />
Lớp đietyl ete có chứa sản phẩm của quá trình được rửa bằng nước nhiều lần để loại<br />
bỏ bớt lượng axit salixylic chưa phản ứng, sau khi được làm khô bằng Na2SO4 khan<br />
hỗn hợp đietyl ete có chứa sản phẩm được đem chưng cất ở 40 oC để loại bỏ đietyl ete<br />
và thu Metyl salixylat [1,2,5,6].<br />
2.3. Phương pháp đánh giá chất lượng metyl salixylat<br />
và thử nghiệm trên máy RAID-M và RAID-XP<br />
2.3.1. Phương pháp định danh metyl salixylat<br />
Lấy 2 metyl salixylat đã tổng hợp được pha vào 2ml điclometan rồi bơm vào<br />
máy GC/MS Agilent 5975, cột DB-5MS, thư viện phổ so sánh NIST theo chương<br />
trình:<br />
- Khí mang: He<br />
- Chương trình nhiệt độ:<br />
+ Nhiệt độ bắt đầu: 50oC<br />
+ Nhiệt độ kết thúc: 300oC<br />
+ Tốc độ gia nhiệt: 10oC/phút<br />
- Thế phân mảnh: 1172,7 iu<br />
2.3.2. Phương pháp xác định độ tinh khiết metyl salixylat tổng hợp<br />
Mẫu sau khi tổng hợp, được pha vào dung môi n - Hexan và làm khô bằng<br />
Na2SO4 khan, rồi đem phân tích bằng sắc ký khí detector ion hóa ngọn lửa ( GC-<br />
FID) (Agilent 7890A , cột HP- 5 (30 m x 0,32 mm x 0,25 )) . Các điều kiện<br />
GC- FID như sau: nhiệt độ detector 300 C , nhiệt độ buồng bơm 300 oC, chương<br />
o<br />
<br />
trình nhiệt độ lò: 70-170 oC với bước tăng 15 oC/phút; thể tích bơm mẫu 1 . Nồng<br />
độ metyl salixylat được xác định bằng cách so sánh với đường chuẩn từ mối tương<br />
quan này sẽ xác định được độ tinh khiết của mẫu tổng hợp khi so sánh với độ tinh<br />
khiết của mẫu metyl salixylat chuẩn<br />
2.3.3. Phương pháp thử nghiệm khả năng mô phỏng của metyl salixylat trên máy<br />
RAID-M100 và RAID-XP<br />
<br />
<br />
154 Đ.N.Tấn, N.N.Tiến, Đ.T.Hữu, “Nghiên cứu tổng hợp…RAID-M100 và RAID-XP.”<br />
Nghiên cứu<br />
ứu khoa học công nghệ<br />
<br />
Metyl salixylat tổng<br />
ổng hợp, sau khi được<br />
đ làm giàu sẽẽ đem đánh giá khả năng mô<br />
phỏng<br />
ỏng cho chất độc loét da nhóm H trên<br />
tr máy RAID-M100 và RAID-XP. XP. Kh<br />
Khả năng<br />
phát hiện của máy RAID-M100<br />
M100 và RAID-XP<br />
RAID đối với chất mô phỏng đư<br />
ược đánh giá<br />
căn cứ vào tín hiệu<br />
ệu nhóm, mức tín hiệu (độ nhạy) phát hiện của máy RAID<br />
RAID-M100 và<br />
RAID-XP đối ối với chất mô phỏng có nồng độ khác nhau.<br />
<br />
3. KẾT<br />
K QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br />
3.1. Định danh và xác định<br />
ịnh nồng độ metyl salixylat tổng hợp<br />
3.1.1. Định<br />
ịnh danh sản phẩm tổng hợp<br />
Kết<br />
ết quả phân tích GC/MS trên hình 1.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 1. Phổ<br />
Ph sắc kí khối phổ của<br />
ủa metyl salixylat tổng hợp.<br />
<br />
Kết<br />
ết quả phân tích GC/MS cho thấy sản phẩm tổng hợp chứa 2 thành<br />
thành ph<br />
phần chính<br />
là metyl salicylat (thời<br />
ời gian lưu<br />
l 10,005 phút) và 2-Cacboxyphenyl<br />
Cacboxyphenyl salicylat (th<br />
(thời<br />
gian lưu 20,698 phút) trong đó Methyl salicylat là sản<br />
sản phẩm chính của quá tr<br />
trình<br />
điều<br />
ều chế. Từ diện tích của các píc có thể ngoại suy ra hàm<br />
h lượng<br />
ợng của Methyl<br />
salicylat trong hỗn<br />
ỗn hợp đạt khoảng 99,9%.<br />
3.1.2. Xác định<br />
ịnh độ tinh khiết sản phẩm<br />
ECD1 B, (TIENMSCL\M0.D)<br />
ECD1 B, (TIENMSCL\M1.D)<br />
Hz<br />
3.192<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
22500<br />
3.188<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
20000<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
17500<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
15000<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
12500<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
10000<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
7500<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
5000<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
2500<br />
2.692<br />
2.681<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
4.220<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
2.5 2.75 3 3.25 3.5 3.75 4 4.25 min<br />
<br />
<br />
Hình 2. Phổổ sắc kí của metyl salixylat tổng hợp vàà metyl salixylat chu<br />
chuẩn.<br />
<br />
<br />
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân<br />
uân sự,<br />
s Số 33, 10 - 2014 155<br />
Hóa học & Kỹ thuật môi trường<br />
<br />
Kết quả xác định độ tinh khiết sản phẩm metyl salixylat tổng hợp (hình 2) được<br />
bằng cách so sánh diện tích píc của metyl salixylat tổng hợp trên đường chuẩn của<br />
metyl salixylat chuẩn cho thấy: phổ sắc kí của metyl salixylat tổng hợp/n-hexan<br />
trùng với phổ của metyl salixylat chuẩn/n-hexan và có độ tinh khiết đạt 98,9%. Độ<br />
tinh khiết của sản phẩm tổng hợp được, đảm bảo các yêu cầu sử dụng trong quá trình<br />
mô phỏng cho chất độc loét da nhóm H trên khí tài trinh sát phát hiện nhanh RAID-<br />
M100 và RAID-XP [3,4].<br />
<br />
3.2. Khả năng mô phỏng của metyl salixylat trên máy RAID-M và RAID-XP<br />
trong điều kiện nồng độ khác nhau<br />
Metyl salixylat được phân tán vào buồng tạo độc kín dưới dạng sol khí với nồng<br />
độ thay đổi từ 10 – 600 / . Sau đó sử dụng máy RAID-M100 và RAID-XP để<br />
trinh sát phát hiện với thao tác sử dụng và làm việc theo quy trình của Bộ tư lệnh<br />
Hóa học ban hành [3,4]. Kết quả phát hiện như sau:<br />
<br />
Bảng 1. Mối tương quan giữa nồng độ Metyl salixylat với số vạch hiển thị<br />
trên máy RAID-M100 và RAID-XP.<br />
Nồng độ Metyl salixylat / 10 40 100 200 300 400 500 600<br />
Số vạch trên máy RAID-M100 0 1 2 3 4 6 8 8<br />
Số vạch trên máy RAID-XP 1 1 3 4 7 8 8 8<br />
<br />
Số vạch RAID-XP RAID-M100<br />
9<br />
8 8 8 8<br />
7 7<br />
6 6<br />
5<br />
4 4 4<br />
3 3 3<br />
2 2<br />
1 1 1 Nồng độ<br />
0 0 /<br />
10 40 100 200 300 400 500 600<br />
<br />
<br />
Hình 3. Đồ thị thể hiện mối tương quan giữa Hình 4. Hình đèn báo và hiển thị<br />
nồng độ Metyl salixylat với số vạch hiển thị trên mặt máy RAID-M100 khi<br />
trên máy RAID-M100 và RAID-XP. phát hiện chất mô phỏng Metyl<br />
salixylat cho nhóm H (HSI).<br />
<br />
Từ kết quả trên cho thấy với nồng độ chất mô phỏng metyl salixylat tổng hợp<br />
khoảng 10 / máy RAID-XP đã có tín hiệu tương tự chất độc loét da nhóm H<br />
với độ nhạy tín hiệu là 1 vạch (tương ứng với nồng độ chất độc từ 5-20 / ở<br />
nồng độ này thì máy RAID-M100 không phát hiện được sự có mặt của chất mô<br />
phỏng. Máy RAID-M100 chỉ có tín hiệu phát hiện chất độc loét da nhóm H với<br />
<br />
<br />
156 Đ.N.Tấn, N.N.Tiến, Đ.T.Hữu, “Nghiên cứu tổng hợp…RAID-M100 và RAID-XP.”<br />
Nghiên cứu khoa học công nghệ<br />
<br />
cường độ 1 vạch (tương ứng với nồng độ chất độc từ 30-60 / ) khi nồng độ chất<br />
mô phỏng metyl salixylat đạt 40 / . Như vậy, việc sử dụng metyl salixylat làm<br />
chất mô phỏng cho chất độc loét da nhóm H đối với máy trình sát RAID-M100 và<br />
RAID-XP là phù hợp, các kết quả trinh sát mô phỏng phù hợp với các tài liệu sử dụng<br />
các máy trinh sát này [3,4].<br />
<br />
4. KẾT LUẬN<br />
Đã nghiên cứu tổng hợp và phân tích định danh sản phẩm của quá trình tổng<br />
hợp là metyl salixylat. Sử dụng quy trình tổng hợp dựa trên phản ứng este hóa với<br />
xúc tác Ce(SO4)2/ nhựa trao đổi cation 001x7 cùng quá trình làm giàu sản phẩm<br />
sau tổng hợp có thể thu được metyl salixylat với độ tinh khiết khoảng 99%. Metyl<br />
salixylat thu được, khi sử dụng làm chất mô phỏng cho chất độc loét da nhóm H<br />
đối với khí tài trinh sát RAID-M100 và RAID-XP, cho kết quả chính xác về định<br />
danh nhóm chất độc cũng như độ nhạy cao. Metyl salixylat tổng hợp được, đáp<br />
ứng được yêu cầu mô phỏng chất độc loét da nhóm H trong quá trình huấn luyện<br />
và kiểm tra các khí tài trinh sát nói trên.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
[1]. African J. of Pure and Applied Chemistry Vol. 3, pp 119-125, 2009.<br />
[2]. Mark E. Putnam, Method on purifying methyl salicylate, 1930.<br />
[3]. Máy cảnh báo và dò tự động chất độc hóa học và phóng xạ RAID-XP. NXB<br />
Quân đội Nhân dân, 2011.<br />
[4]. Máy báo độc tự động RAID-M100, NXB Quân đội Nhân dân, (2011).<br />
[5]. Ming Zhang, Wen Shuai Zhu, Hua Ming Li, Hua Shi, Yong Sheng Yan,<br />
Zhigao Wang “Esterification of salicylic acid using Ce4+ modified cation-<br />
exchange resin as catalyst”, J. Chil. Chem. Soc, 57, No 4, (2012), pp. 1477-<br />
1481<br />
[6]. Kenneth L.W, “Macroscale and Microscale: Organic Experiments”, 5th Edition,<br />
2003.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
RESEARCH PREPARATION AND TESTING OF SIMULATION ON H-<br />
BLISTER AGENTS WITH EQUIPMENTS OF CHEMICAL WARFARE<br />
AGENT DETECTOR: RAID-M100 AND RAID-XP<br />
This paper presents research results of preparation metthyl salisilate for<br />
sumulation on H-blister agents and research results of testing metthyl<br />
salisilate for equipments of chemical warfare agent detector: RAID-M100<br />
and RAID-XP.<br />
Keywords: Chemical warfare agent detector, Blister agents.<br />
Nhận bài ngày 12 tháng 6 năm 2014<br />
Hoàn thiện ngày 15 tháng 8 năm 2014<br />
Chấp nhận đăng ngày 25 tháng 9 năm 2014<br />
Địa chỉ: * Viện Hoá học- Môi trường quân sự, BTL Hoá học;<br />
** Viện Hóa học-Vật liệu, Viện KH&CN quân sự.<br />
<br />
<br />
<br />
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 33, 10 - 2014 157<br />