intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

NGHIÊN CỨU TRẮC NGHIỆM ĐÁNH GIÁ TRẠNG THÁI TÂM THẦN TỐI THIỂU VÀ CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH SỌ NÃO TRONG CHẨN ĐOÁN BỆNH ALZHEIMER

Chia sẻ: Sunshine_6 Sunshine_6 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

126
lượt xem
13
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bệnh Alzheimer là căn nguyên hàng đầu gây sa sút trí tuệ hiện nay. Bệnh được ước tính có tỷ lệ 12% đến 15% quần thể người trên 60 tuổi và được xem là một “bệnh dịch” của tương lai. Thực tế đây là một bệnh không đồng nhất về bệnh nguyên, lâm sàng và các tổn thương bệnh học. Cho đến nay việc xác định bệnh theo các hệ thống tiêu chuẩn chẩn đoán vẫn chủ yếu phải dựa vào lâm sàng, trong khi các biểu hiện lâm sàng lại chưa được lượng giá. Tuy nhiên, theo Higgins J.N (1996) nếu áp dụng chặt chẽ lâm sàng với các...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: NGHIÊN CỨU TRẮC NGHIỆM ĐÁNH GIÁ TRẠNG THÁI TÂM THẦN TỐI THIỂU VÀ CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH SỌ NÃO TRONG CHẨN ĐOÁN BỆNH ALZHEIMER

  1. TCNCYH 38 (5) - 2005 NGHIÊN CỨU TRẮC NGHIỆM ĐÁNH GIÁ TRẠNG THÁI TÂM THẦN TỐI THIỂU VÀ CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH SỌ NÃO TRONG CHẨN ĐOÁN BỆNH ALZHEIMER Nguyễn Kim Việt Bộ môn Tâm thần - Đại học Y Hà Nội Cho đến nay ở Việt Nam chưa có nghiên cứu hệ thống nào về các trắc nghiệm tâm lý và chẩn đoán hình ảnh để trợ giúp lâm sàng trong chẩn đoán bệnh Alzheimer. Mục tiêu: (1) Đánh giá kết quả trắc nghiệm MMSE và (2) Mô tả các thay đổi trên hình ảnh CT sọ não trong chẩn đoán bệnh Alzheimer. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu 35 bệnh nhân đáp ứng tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh Alzheimer của ICD. 10 và DSM. 4 bằng phương pháp mô tả, tiến cứu và theo dõi dọc. Kết quả: MMSE tiến hành được ở 100% bệnh nhân. Điểm trắc nghiệm phù hợp với mức độ sa sút trí tuệ (SSTT), tốc độ giảm trên 3 điểm sau 1 năm thấy ở 93,3% bệnh nhân. Trên phim CT sọ não: dấu hiệu teo não lan toả (100% bệnh nhân), teo khu trú thuỳ thái dương (>65,7% bệnh nhân), tốc độ teo não nhanh rõ rệt sau 2,5 đến 3 năm gặp ở tất cả các bệnh nhân nghiên cứu. Kết luận: MMSE là công cụ thích hợp trợ giúp lâm sàng chẩn đoán SSTT và xác định bệnh Alzheimer. Hình ảnh teo não (teo khu trú thuỳ thái dương) và nhất là tốc độ teo nhanh sau 2,5 đến 3 năm làm tăng độ tin cậy chẩn đoán. Từ khoá: Đánh giá trạng thái tâm thần tối thiểu (MMSE), chụp cắt lớp vi tính (CT), bệnh Alzheimer (AD). I. ĐẶT VẤN ĐỀ II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP Bệnh Alzheimer là căn nguyên hàng đầu gây sa NGHIÊN CỨU sút trí tuệ hiện nay. Bệnh được ước tính có tỷ lệ Trong 5 năm chúng tôi thu nhận được 35 bệnh 12% đến 15% quần thể người trên 60 tuổi và được nhân đáp ứng đủ các tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh xem là một “bệnh dịch” của tương lai. Thực tế đây Alzheimer của ICD. 10 và DSM. 4. là một bệnh không đồng nhất về bệnh nguyên, lâm - Về lâm sàng: chúng tôi sử dụng phương pháp sàng và các tổn thương bệnh học. Cho đến nay việc nghiên cứu mô tả, tiến cứu và theo dõi dọc ít nhất xác định bệnh theo các hệ thống tiêu chuẩn chẩn là 3 năm cho mỗi bệnh nhân. đoán vẫn chủ yếu phải dựa vào lâm sàng, trong khi các biểu hiện lâm sàng lại chưa được lượng giá. Tuy - Về cận lâm sàng chúng tôi tiến hành: Trắc nhiên, theo Higgins J.N (1996) nếu áp dụng chặt nghiệm đánh giá trạng thái tâm thần tối thiểu 2 chẽ lâm sàng với các trắc nghiệm tâm lý và kết quả lần cách nhau 1 năm. Chụp cắt lớp vi tính sọ não chẩn đoán hình ảnh thì việc chẩn đoán có thể đạt và so sánh giữa hai lần chụp cách nhau 2,5 đến 3 độ chính xác 80% đến 85% so với kết quả khẳng năm. định khi làm giải phẫu bệnh. - Để hỗ trợ lâm sàng chúng tôi còn sử dụng: Ở nước ta, nhiều bác sỹ vẫn chưa có kinh Thang đánh giá trầm cảm trên bệnh nhân sa sút nghiệm trong chẩn đoán loại bệnh này. Đặc biệt trí tuệ của Cornell. Thang Hachinski để phân biệt chưa có một nghiên cứu có hệ thống nào về các bệnh Alzheimer và sa sút trí tuệ mạch máu. Các trắc nghiệm tâm lý và chẩn đoán hình ảnh trong xét nghiệm để loại trừ các nguyên nhân khác gây xác định bệnh Alzheimer. Chúng tôi hy vọng sẽ sa sút trí tuệ. góp phần tăng cường chất lượng chẩn đoán bệnh - Số liệu được phân tích bằng chương trình Epi Alzheimer trong điều kiện hiện nay ở Việt Nam - Info 6.04. bằng nghiên cứu với các mục tiêu: III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1. Đánh giá bước đầu kết quả trắc nghiệm 1. Đặc điểm chung của bệnh nhân nghiên MMSE trên các bệnh nhân Alzheimer. cứu 2. Mô tả các thay đổi trên hình ảnh CT sọ - Đặc điểm phân bố tuổi bệnh nhân tại thời não trong chẩn đoán bệnh Alzheimer. điểm nghiên cứu: Số bệnh nhân ở nhóm tuổi 50 - 1
  2. TCNCYH 38 (5) - 2005 54 là 2,8%, nhóm tuổi 55 - 59 là 8,6%, nhóm tuôit tiền sử mắc bệnh tim, huyết áp và 17,1% bệnh 60 - 64 chiếm 28,6%, đặc biệt nhóm tuổi 65 - 69 nhân có tiền sử lạm dụng rượu. chiếm tỷ lệ 40,0%. - Đặc điểm phân bố bệnh nhân theo mức độ sa - Yếu tố gia đình: Trong 35 bệnh nhân có 10 sút trí tuệ tại thời điểm vào viện: 17,1% bệnh bệnh nhân có yếu tố gia đình (chiếm 28,6%), 25 nhân được chẩn đoán là SSTT mức độ nặng, trong bệnh nhân (71,4%) không có yếu tố gia đình. Các khi đó có tới 68,6% bệnh nhân SSTT mức độ vừa yéu tố thuận lợi gây bệnh: 25,7% bệnh nhân có và chỉ có 14,3% mức độ nhẹ. tiền sử chấn thương sọ não, 22,8% bệnh nhân có 2. Đặc điểm về cận lâm sàng 2.1. Điểm đánh giá bằng thang đánh giá trạng thái tâm thần tối thiểu Biểu đồ 1. Sự phân bố điểm MMSE và mức độ sa sút trí tuệ ở các bệnh nhân tại hai thời điểm nghiên cứu 2.2. Tốc độ giảm điểm MMSE ở các bệnh nhân sau một năm theo dõi Bảng 1. Tốc độ giảm điểm trắc nghiệm MMSE trên 30 bệnh nhân Tốc độ giảm điểm Stt N % MMSE/năm 1 2 điểm 2 6,7 2 3 điểm 16 53,3 3 4 điểm 11 28 36,6 93,3 4 5 điểm 1 3,3 2.3. Đặc điểm hình ảnh teo não lan toả khi chụp cắt lớp vi tính sọ não lần thứ nhất và lần thứ hai cách nhau từ 2,5 đến 3 năm Bảng 2. Đặc điểm hình ảnh teo não lan toả trên ảnh C.T và so sánh giữa hai lần chụp Lần 1: N = 35 Lần 2: N = 21 P Các dấu hiệu teo não lan toả Khởi Khởi Khởi Khởi phát phát N(%) phát phát N(%) ≤ 65 > 65 ≤ 65 > 65 Khe dưới nhện giãn rộng 18 17 35(100) 12 9 21(100) Các rãnh, cuộn não giãn rộng 12 13 25(71,4) 11 10 21(100) > 0,05 Não thất bên giãn rộng 10 12 22(62,8) 10 8 18(85,7) > 0,05 Não thất III giãn rộng 8 7 15(42,8) 8 9 17(80,9) < 0,05* *p = 0,01 2
  3. TCNCYH 38 (5) - 2005 2.4. Đặc điểm hình ảnh teo não khu trú khi chụp cắt lớp vi tính sọ não lần thứ nhất và lần thứ hai cách nhau từ 2,5 đến 3 năm Bảng 3. Đặc điểm teo não khu trú trên ảnh C.T và so sánh giữa hai lần chụp Lần 1: N = 35 Lần 2: N = 21 Các dấu hiệu teo não lan toả Khởi phát Khởi phát P N(%) N(%) ≤ 65 > 65 ≤ 65 > 65 Khe Sylvius giãn rộng 13 11 24(68,6) 10 8 18(85,7) > 0,05 Các rãnh, khe thuỳ thái dương giãn rộng 12 11 23(65,7) 8 9 17(80,9) > 0,05 Sừng thái dương não thất bên giãn rộng 10 9 19(54,3) 5 10 15(71,4) > 0,05 IV. BÀN LUẬN sa sút trí tuệ vừa và nặng thường nhiều gấp hai đến ba lần số bệnh nhân sa sút trí tuệ mức độ 1. Đặc điểm chung về các bệnh nhân nhẹ. ở mức độ này cùng với suy giảm nhận thức nghiên cứu sẽ còn có rất nhiều các rối loạn hành vi, loạn thần, - Tỷ lệ bệnh nhân tăng lên theo các nhóm tuổi rối loạn cảm xúc… xuất hiện cấp diễn cần được từ 50 - 54 đến 65 - 69 là phù hợp với nhận xét của đưa đến bệnh viện điều trị. Daniel O. C (1994), Sanford F (2000): tỷ lệ bệnh 2. Đặc điểm về cận lâm sàng Alzheimer cứ sau 5 năm lại tăng lên gấp đôi. 2.1. Các đặc điểm khi đánh giá bằng MMSE - Yếu tố gia đình và các yếu tố thuận lợi gây MMSE đến nay vẫn được coi là công cụ trợ giúp bệnh: 28,6% các bệnh nhân có yếu tố gia đình về và được sử dụng phổ biến trong quá trình nghiên sa sút trí tuệ. Trong khi theo một số nghiên cứu có cứu chẩn đoán bệnh Alzheimer. Khi sử dụng MMSE 20% đến 50% các bệnh nhân có tiền sử gia đình các lĩnh vực hoạt động nhận thức cơ bản sẽ được có người bị sa sút trí tuệ và 50% đến 60% các lượng giá để có được những chỉ số khách quan. Sự bệnh nhân này là bệnh Alzheimer [7], [8]. Như suy giảm các chỉ số này sẽ cùng với lâm sàng xác vậy, số liệu của chúng tôi là phù hợp với các tác định chính xác hơn chẩn đoán bệnh Alzheimer. giả [3], [6]: yếu tố di truyền có ở 5% đến 10% các bệnh nhân Alzheimer. Trong nghiên cứu của chúng tôi cùng với khám lâm sàng tất cả các bệnh nhân đều được làm trắc Như vậy còn 71,4% bệnh nhân không có yếu tố nghiệm đánh giá tâm thần tối thiểu và điểm đánh gia đình liên quan đến sa sút trí tuệ, trong đó tiền giá phải từ 23 điểm trở xuống mới được đưa vào sử chấn thương sọ não có ở 25,7% các bệnh nhân. nhóm nghiên cứu. Trong đó, nhóm từ 14 đến 19 Tuy khó xác định được mối liên quan trực tiếp song điểm gồm 68,6% bệnh nhân, nhóm 0 đến 13 điểm điều này đã được đề cập đến trong nhiều nghiên gồm 17,1% bệnh nhân và nhóm 20 đến 23 điểm cứu [6]. Bệnh tim mạch (tăng huyết áp…) thấy ở gồm 14,3% bệnh nhân. Các nhóm điểm này tương 22,8% bệnh nhân. Lạm dụng rượu cũng được thấy ứng với đánh giá lâm sàng các mức độ vừa, nặng ở 17,1% bệnh nhân. Theo nhiều tác giả [8] rượu có và nhẹ của sa sút trí tuệ. Tuy bệnh nhân vào viện tác động trực tiếp gây nhiễm độc tế bào thần kinh hầu hết đã ở giai đoạn toàn phát song trên thang và tác động gián tiếp gây thiếu vitamin B1… trong đánh giá cho thấy các biểu hiện suy giảm rõ rệt và cơ chế gây bệnh suy giảm trí nhớ. ưu thế hơn ở các lĩnh vực định hướng, ghi nhận - Đặc điểm về mức độ sa sút trí tuệ tại thời tên ba đồ vật, sự chú ý và tính toán, tính lưu loát điểm nghiên cứu: Chỉ có 14,2% các bệnh nhân là chính xác khi nói… Đúng như nhận xét của các tác sa sút trí tuệ mức độ nhẹ. Nghĩa là việc nhận biết giả [5], [7] các lĩnh vực nhận thức này bị suy giảm và can thiệp sớm sa sút trí tuệ vẫn còn khó khăn. ngay từ giai đoạn sớm của bệnh. Trong khi theo các tác giả [2], [4] thì các thuốc Tiến hành MMSE lần thứ hai sau khi ra viện điều trị đặc hiệu tăng hoạt tính Acetylcholin dường khoảng một năm (chỉ làm được ở 30 trong số 35 như chỉ có tác dụng rõ rệt ở giai đoạn sớm và mức bệnh nhân nghiên cứu) chúng tôi nhận thấy số sa độ nhẹ của bệnh. Sa sút trí tuệ mức độ vừa chiếm sút trí tuệ nặng có số điểm 0 đến 13 tăng lên đến tỷ lệ cao nhất (68,5%) và giống với nhận xét của 60% bệnh nhân, nhóm sa sút trí tuệ vừa có số điểm các tác giả: tại các bệnh viện, tỷ lệ các bệnh nhân 3
  4. TCNCYH 38 (5) - 2005 14 đến 19 gồm 33,3% bệnh nhân và số sa sút trí - Dấu hiệu các rãnh, cuộn não giãn thấy ở tuệ nhẹ với số điểm 20 đến 23 chỉ còn 6,6% bệnh 71,4% bệnh nhân ở lần chụp thứ nhất và 100% nhân. Kết quả này cho thấy có sự khác biệt rõ ràng bệnh nhân ở lần chụp thứ hai. so với kết quả đánh giá lần thứ nhất: quá nửa số - Não thất bên giãn thấy ở 62,8% bệnh nhân lần bệnh nhân sa sút trí tuệ mức độ vừa đã chuyển chụp thứ nhất và ở 85,7% bệnh nhân lần chụp thứ hai. sang mức độ nặng (từ 68,6% nay còn 33,3%) và - Não thất 3 giãn có ở 42,8% bệnh nhân lần chụp một số bệnh nhân ở mức độ nhẹ đã chuyển sang thứ nhất và 80,9% bệnh nhân lần chụp thứ hai. mức độ vừa. Nghĩa là ở hầu hết các bệnh nhân quá trình bệnh lý vẫn tiếp tục tiến triển nặng lên sau Theo một số các tác giả [9] giãn rộng khe dưới một năm theo dõi. Một điểm đáng lưu ý là ở lần nhện và các rãnh cuộn não là các dấu hiệu teo ưu đánh giá thứ hai này sự suy giảm đã lan tỏa các thế ở vỏ não thường thấy trong bệnh Alzheimer. chức năng nhận thức khác như: khả năng nhớ lại ba Lần chụp thứ nhất chỉ có 42,8% bệnh nhân có dấu đồ vật, gọi tên đồ vật, hiểu và làm theo mệnh lệnh hiệu giãn não thất III và 62,8% bệnh nhân có dấu gồm nhiều hoạt động, khả năng viết và sao chép hiệu giãn não thất bên trong khi chụp lần thứ hai số một hình vẽ… Tức là các dấu hiệu của vong ngôn bệnh nhân có dấu hiệu này tăng lên đến 80,9% và nặng, vong tri, vong hành, tư duy trừu 85,7%. Sự xuất hiện nhiều lên rõ rệt của các dấu tượng…Đúng như nhận xét của các tác giả các rối hiệu chứng tỏ có sự tăng nhanh quá trình teo não loạn này gặp nhiều ở các giai đoạn sau của bệnh. trên các bệnh nhân nghiên cứu. Cũng theo tác giả này [9] tuy chưa phải là đặc hiệu song dấu hiệu teo 2.2. Tốc độ giảm điểm MMSE ở các bệnh não lan tỏa tiến triển với tốc độ nhanh có ý nghĩa nhân tại hai thời điểm cách nhau một năm quan trọng giúp xác định chẩn đoán Alzheimer. Theo bảng 1, chúng tôi thấy số bệnh nhân có giảm 2.4. Đặc điểm teo não khu trú trên ảnh 2 điểm khi làm trắc nghiệm sau một năm là 6,7% còn C.T sọ não ở các bệnh nhân nghiên cứu lại 93,3% các bệnh nhân có giảm 3 điểm trở lên sau một năm. Điều này hoàn toàn phù hợp với tiến triển Theo bảng 2.3, chúng tôi thấy dấu hiệu teo não nặng lên rõ rệt trên lâm sàng mức độ sa sút trí tuệ. khu trú thùy thái dương có ở 24 trong số 35 bệnh Tốc độ giảm điểm trắc nghiệm này đã khẳng định nhân chụp cắt lớp vi tính sọ não lần thứ nhất thêm tính xác đáng của chẩn đoán Alzheimer trên các (68,6%) và ở 18 trong số 21 bệnh nhân chụp cắt bệnh nhân nghiên cứu. Theo các tác giả [7], ở một lớp vi tính sọ não lần thứ hai ( 85,7%). Teo não bệnh nhân có biểu hiện lâm sàng suy giảm nhận thức thùy thái dương được coi là hình ảnh khá đặc trưng nếu có tốc độ giảm điểm trắc nghiệm đánh giá trạng để chẩn đoán Alzheimer [1]. Delion, Suzan Fontaine thái tâm thần tối thiểu là 3 điểm sau một năm thì có (1996) [9] nhận thấy sự giãn rộng khe quanh hải thể chẩn đoán xác định chắc chắn là Alzheimer. Một số mã thuỳ thái dương có ở 70% các bệnh nhân sa sút tác giả khác [5] cho là chỉ cần tốc độ giảm điểm trắc trí tuệ tối thiểu, 84% các bệnh nhân sa sút trí tuệ nghiệm này là 1,8 điểm trong một năm đã đủ để làm nhẹ và 96% các bệnh nhân sa sút trí tuệ vừa và chẩn đoán Alzheimer. nặng. Trong các hình ảnh teo thùy thái dương này chúng tôi thấy phổ biến nhất là các dấu hiệu: 2.3. Đặc điểm teo não lan toả trên ảnh C.T sọ não ở bệnh nhân nghiên cứu - Khe Sylvius giãn rộng thấy ở 68,6% bệnh nhân ở lần chụp thứ nhất và 85,7% bệnh nhân ở Chụp cắt lớp vi tính sọ não được tiến hành lần lần chụp thứ hai. thứ nhất ở tất cả các bệnh nhân nghiên cứu, lần chụp thứ hai cách lần thứ nhất từ 2,5 đến 3 năm - Các rãnh, khe thùy thái dương giãn thấy ở chỉ làm được ở 21 trong số 35 bệnh nhân nghiên 65,7% bệnh nhân ở lần chụp thứ nhất và ở 80,9% cứu. Trên hình ảnh chụp cắt lớp vi tính sọ não bệnh nhân ở lần chụp thứ hai. chúng tôi nhận thấy ở các mức độ nhẹ hay rõ rệt - Sừng thái dương não thất bên giãn thấy ở các bệnh nhân đều có các dấu hiệu của teo não 54,3% bệnh nhân ở lần chụp thứ nhất và ở 71,4% lan tỏa (100%). Trong đó: bệnh nhân ở lần chụp thứ hai. - Khe dưới nhện giãn rộng thấy ở 100% các Theo một số tác giả [1] [9], các dấu hiệu này ở bệnh nhân được chụp cắt lớp vi tính sọ não (lần thứ tại một thời điểm đã có ý nghĩa quan trọng để định nhất: 35 bệnh nhân, lần thứ hai: 21 bệnh nhân). hướng chẩn đoán. Sự khác biệt giữa hai thời điểm 4
  5. TCNCYH 38 (5) - 2005 cách nhau hai đến ba năm lại càng có giá trị xác TÀI LIỆU THAM KHẢO định chẩn đoán Alzheimer. Trên các bệnh nhân của chúng tôi có sự khác biệt rõ rệt về số lượng và 1. Eric M. Reiman (2000), “Neuroimaging”, mức độ các dấu hiệu teo khu trú thùy thái dương Comprehensive Textbook Of Psychiatry, Williams & sau hai năm rưỡi đến ba năm theo dõi. Điều đó Wilkins, Seventh Edition CD rom. càng nhấn mạnh độ tin cậy của chẩn đoán 2. Eugene H. Rubin (1997), “Current Alzheimer trên các bệnh nhân nghiên cứu. Advances In Alzheimer’s Disease”, The psychiatric clinics of North America, Vol 20, (1) pp77 - 87. V. KẾT LUẬN 3. Gary W. Small (1998), “The Pathogenesis - Bệnh Alzheimer trong nghiên cứu của chúng of Alzheimer’s Disease” American Journal of tôi gặp nhiều ở lứa tuổi 60 đến 69 (68,6%). Chỉ có Clinical Psychiatry (59), pp7 - 14. 28,6% các bệnh nhân trong gia đình có người bị 4. Gary W. Small (1997), “Diagnosis and sa sút trí tuệ. Tiền sử chấn thương sọ não thấy ở Treatment of Alzheimer’s Disease”, The Journal of 25,7% các bệnh nhân. Chỉ có 14,3% bệnh nhân American Medical Association, Vol 278, pp 1363 - được đưa đến viện ở giai đoạn sớm. 1371. - Trắc nghiệm đánh giá trạng thái tâm thần tối 5. Gavin Andrew (2000), “Mini mental state thiểu là công cụ trợ giúp thích hợp (100% bệnh Examination”. Management of Mental Disorders, nhân thực hiện được trắc nghiệm này) để sàng lọc Treatment Project of Australia, Vol1, pp 82 - 83. và đặc biệt là để đánh giá các mức độ sa sút trí tuệ trên lâm sàng. Tốc độ giảm điểm trắc nghiệm 6. Jeffrey Cumming (1998), “Current từ 3 điểm trở lên sau 1 năm (93,3%) có giá trị Perspective in Alzheimer’s Disease” American trong xác định chẩn đoán bệnh Alzheimer. Journal of Neurology (51), pp 10 – 17. - Trên phim chụp cắt lớp vi tính sọ não, hình 7. Kaplan H. I, Sadock B. J. (1994), ảnh teo não lan toả nhất là teo vỏ não (khe dưới “Psychogeriatry”, Synopsis of Psychiatry, William nhện, các rãnh cuộn não giãn rộng…) thấy ở 100% and Wilkins, Seventh Editon, pp 1155 - 1161. bệnh nhân. Teo khu trú thuỳ thái dương (khe 8. Robin G. Morris (1993), “Cognition and Sylvius và khe, rãnh thuỳ thái dương giãn rộng…) ageing”, Psychiatry in the Elderly, Oxford thấy ở trên 65,7% các bệnh nhân là rất có ý nghĩa. University Press, pp 58 - 83. Đặc biệt tốc độ teo não khi so sánh kết quả giữa 2 9. Suzanne Fontaine (1996), “Brain lần chụp cách nhau 2,5 đến 3 năm là rất rõ rệt và imaging” Clinical Diagnosis and Management of có giá trị làm tăng độ tin cậy của chẩn đoán. Alzheimer’sDisease, Martin Dunitz, pp 83 - 99. Summary STUDYING MINI MENTAL STATE EXAMINATION AND COMPUTERISED TOMOGRAPHY OF BRAIN TO DIAGNOSIS ALZHEIMER DISEASE So far, in Viet Nam, there aren’t systematic research on the role of psychological test and imagine diagnose which could assisst to diagnosis of AD. Objectives: Studying results of MMSE and CT of brain on diagnose of AD. Methods: 35 patients with AD were diagnosed according to criteria of ICD.10 and DSM.4; descriptive, prospective and follow up investigation was applied. Results: MMSE could used for all patients (100%), MMSE score coresponded with dimentia’s severity, score’s reduction more than 3 pionts per year was in 93,3%. On CT, general atrophy of brain was in 100% patients, temporal lobe atrophy was seen at 65,7% patients. The difference of atrophied brain level has been significant at all patients after 2,5 to 3 year follow up. Conclusion: MMSE was considered as appropriate test to measure dimentia’s severity and to define AD. On CT, great speed of brain atrophy after 2,5 to 3 years follow up could consolidate diagnose of AD. Keywords: Mini Mental State Examination (MMSE), Computerised Tomography (CT), Alzheimer Disease (AD). 5
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2