Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất<br />
<br />
NGHIÊN CỨU TUYỂN CHỌN GIỐNG LÚA CHỊU HẠN VÀ KỸ THUẬT<br />
CANH TÁC CHO VÙNG DUYÊN HẢI NAM TRUNG BỘ, TÂY NGUYÊN<br />
Lại Đình Hòe1, Đặng Bá Đàn2, Hồ Công Trực3 và ctv.<br />
1<br />
Viện KHKT Nông nghiệp duyên hải Nam Trung Bộ<br />
2<br />
Viện KHKT Nông Lâm nghiệp Tây Nguyên<br />
3<br />
Trung tâm Đất, Phân bón và Môi trường đất Tây Nguyên<br />
SUMMARY<br />
Study on selecting of drought tolerant rice varieties and technicque<br />
in the South central coast and Central higland<br />
The rice rainfed production area is around 40,000 ha in the Southern central and the Highland<br />
regions. The drought impacts on this rice area lead to the crop lost every year. Recently, there are some<br />
drought resistant rice varieties that has been released to production in these region but due to<br />
remaining inadequate farming techniques (especially, the density of seedling and fertilizer rates …)<br />
therefore the yield performance and economic efficiency are low.<br />
Research results showed that some drought tolerant rice varieties suitable for the production<br />
condition in the regions were selected as CH207, CH208 adapted to the condition in the south central<br />
coast; CH207, CH208, IR74371-54, IR78913-3-19 in the Highland. The above rice varieties have light<br />
infection to pest and diseases, growth duration suitable to the production condition of the region, good<br />
drought tolerance and yield of over 50 quintals/ha in unstable water conditions. The research result on<br />
the density of sowing and fertilizer rates for the rice rainfed area during 2009-2010 in Ninh Thuan, Binh<br />
Dinh, Dac Lac have been indicated : In the higland, the seed sowing quantity per ha is 140 kg/ha and<br />
along with the fertilizer rates of 120 N+ 80 P2O5 + 80 K2O that attains to grain yield (66,5- 67,1<br />
quintal/ha) higher than the other treatments. In spring season of the South central coast, the seed<br />
sowing quantity per ha is 160 kg/ha along with the fertilizer rates of 120 N+80 P2O5 + 80 K2O with grain<br />
yield of 63,2 quintal/ha, higher than other treatments; In the Autunm- summer season, the seed sowing<br />
quantity per ha is 140 kg/ha along with the fertilizer rates of 120 N+80 P2O5 + 80 K2O with grain yield<br />
reach to 64 quintal/ha, higher than other treatments.<br />
Utilising drought tolerant rice varieties and appropriate farming techniques helped to increase<br />
turnover from 3.53 to 9.10 million VND/ha compared to local rice varieties and old farming techniques.<br />
Keywords: Rice, drought, tolerant, technique, variety, South central.<br />
<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ *<br />
Với mục tiêu tuyển chọn được giống lúa chịu<br />
hạn cho mỗi vùng, năng suất đạt 3,5 tấn/ha trở<br />
lên, chất lượng khá, khả năng thích nghi rộng;<br />
xây dựng quy trình thâm canh lúa chịu hạn đạt<br />
năng suất cao và hiệu quả kinh tế cao; xây dựng<br />
mô hình sản xuất giống lúa chịu hạn, đề tài<br />
"Nghiên cứu tuyển chọn giống lúa chịu hạn và kỹ<br />
thuật canh tác cho vùng duyên hải Nam Trung<br />
Bộ, Tây Nguyên" được đề xuất và thực hiện<br />
nhằm bổ sung vào cơ cấu giống cho vùng và đưa<br />
ra những biện pháp kỹ thuật phù hợp để tăng hiệu<br />
quả kinh tế tối đa giúp cải thiện thu nhập cho<br />
người trồng lúa nơi đây và nhất là thích ứng với<br />
điều kiện biến đổi khí hậu của vùng.<br />
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
2.1. Nghiên cứu tuyển chọn giống lúa chịu hạn<br />
cho vùng Nam Trung Bộ và Tây Nguyên<br />
Gồm 18 giống triển vọng chịu hạn: Yunlu65;<br />
Luyn46; Yunlu61; Yunlu50; LC93-4; CH208;<br />
CH207; IR78905-105; IR78875-5-3; IR78878-5-<br />
<br />
1; IR78985-13-6; IR78937-13; IR74371-54;<br />
IR74371-3-1; IR78936-139; IR78913-3-19;<br />
IR78985-5-3; Cirad141.<br />
Giống lúa LC93-4 đối chứng ở vùng Tây<br />
Nguyên; giống ĐV108 đối chứng ở Bình Định;<br />
giống ML202 đối chứng ở Ninh Thuận. Phương<br />
pháp bố trí thí nghiệm và đánh giá các chỉ tiêu<br />
theo Quy phạm của ngành (10TCN-2004). Bố trí<br />
kiểu khối hoàn toàn ngẫu nhiên, lặp lại 3 lần.<br />
2.2. Nghiên cứu kỹ thuật thâm canh lúa chịu<br />
hạn đạt năng suất và hiệu quả cao cho vùng<br />
Nam Trung Bộ và Tây Nguyên<br />
Thí nghiệm hai yếu tố (mật độ và công thức<br />
bón phân) được bố trí theo phương pháp ô lớn ô<br />
nhỏ, lặp lại 3 lần, diện tích mỗi ô 30m2. Khoảng<br />
cách giữa các lần lặp 50cm. Áp dụng quy phạm<br />
của ngành để đánh giá các chỉ tiêu nghiên cứu.<br />
Mật độ gieo gồm có 3 công thức: 120 kg/ha<br />
(M1); 140 kg/ha (M2); 160 kg/ha (M3).<br />
Áp dụng phương pháp gieo thẳng vãi.<br />
<br />
Người phản biện: TS. Lưu Văn Quỳnh.<br />
<br />
281<br />
<br />
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM<br />
<br />
- Mức phân bón gồm 4 công thức:<br />
P1 = 100N + 60P2O5 + 60 K2O; P2= 120 N +<br />
80 P2O5 + 60 K2O;<br />
P3 = 120 N + 60 P2O5 + 80 K2O;<br />
N + 80 P2O5 + 80 K2O<br />
<br />
P4 = 20<br />
<br />
2.3. Xây dựng mô hình trình diễn giống lúa<br />
chịu hạn<br />
Chọn địa điểm bấp bênh về nước tưới, giống<br />
lúa sử dụng là CH207 và CH208.<br />
2.4. Phương pháp xử lý số liệu<br />
Sử dụng chương trình phần mềm Statistix<br />
8.2 và Excel.<br />
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
3.1. Nghiên cứu tuyển chọn giống lúa chịu hạn<br />
cho vùng Nam Trung Bộ và Tây Nguyên<br />
3.1.1. Một số đặc điểm nông học của giống lúa<br />
chịu hạn tại các điểm thí nghiệm<br />
Số liệu ở bảng 1 cho thấy, thời gian sinh<br />
trưởng của các giống từ 91 - 127 ngày<br />
- Chiều cao cây của các giống biến động từ<br />
90 - 100cm ở Bình Định, 85 - 114cm ở Ninh<br />
Thuận, 93 - 120 ở Đắk Lắk.<br />
<br />
- Độ thuần đồng ruộng của các giống trong<br />
thí nghiệm đều ở mức trung bình (điểm 5).<br />
- Độ cứng cây của hầu hết các giống từ cứng<br />
(điểm 1) đến trung bình (điểm 5), trong đó phổ<br />
biến từ điểm 3 - 5. Giống CH207, CH208 có độ<br />
cứng cây ở điểm 1 - 3.<br />
3.1.2. Mức độ nhiễm sâu, bệnh của các giống<br />
Kết quả theo dõi mức độ nhiễm sâu, bệnh<br />
của các giống ở cho thấy:<br />
- Đối tượng rầy nâu: Hầu hết các giống không<br />
bị nhiễm hoặc nhiễm ở mức nhẹ (điểm 0 - 1).<br />
Riêng giống IR78875-5-3 nhiễm ở mức điểm 0 3 cao hơn các giống khác.<br />
- Sâu cuốn lá nhỏ trên các giống nhiễm ở<br />
mức độ nhẹ (điểm 0 - 3), trong đó hầu hết các<br />
giống ở mức điểm từ 0 - 1.<br />
- Đối tượng đạo ôn lá trên các giống ở cả 3<br />
địa điểm đều không nhiễm hoặc nhiễm với mức<br />
điểm từ 0 - 1. Giống nhiễm ở mức điểm từ 0 - 3<br />
gồm có IR78913 - 13 - 22; IR78936-139;<br />
IR78905-105; ĐV108; Yunlu50.<br />
- Bệnh khô vằn trên các giống ở mức độ nhẹ, ở<br />
mức điểm 0 - 3. Tại Bình Định, giống nhiễm khô<br />
vằn ở mức điểm 5 là IR78905-105. Tại Ninh Thuận,<br />
giống nhiễm ở mức điểm 5 là IR78985-13-6. Các<br />
giống còn lại nhiễm ở mức điểm từ 0 - 2.<br />
<br />
Bảng 1. Một số đặc điểm nông học của các giống<br />
Bình Định<br />
TT<br />
<br />
Tên giống<br />
<br />
TGST<br />
(ngày)<br />
<br />
Cao<br />
cây<br />
(cm)<br />
<br />
Cứng<br />
cây<br />
(điểm)<br />
<br />
103 - 124<br />
102 - 122<br />
92 - 111<br />
92 - 113<br />
<br />
93<br />
98<br />
105<br />
100<br />
<br />
1<br />
1<br />
3<br />
3<br />
<br />
Ninh Thuận<br />
Khả<br />
năng<br />
chịu<br />
hạn<br />
0<br />
0<br />
0<br />
0<br />
<br />
TGST<br />
(ngày)<br />
<br />
Cao<br />
cây<br />
(cm)<br />
<br />
110 - 115<br />
110 - 117<br />
98-100<br />
95 - 98<br />
<br />
98<br />
104<br />
101<br />
104<br />
<br />
Đắk Lắk<br />
<br />
Cứng<br />
Khả<br />
cây<br />
năng<br />
(điểm chịu hạn<br />
0<br />
0<br />
1<br />
0<br />
<br />
Cao<br />
cây<br />
(cm)<br />
<br />
111 - 125<br />
110 - 125<br />
108 - 118<br />
108 - 121<br />
<br />
101<br />
108<br />
117<br />
118<br />
<br />
Cứng Khả<br />
cây năng<br />
chịu<br />
(điểm hạn<br />
3<br />
0<br />
3<br />
0<br />
5<br />
0<br />
5<br />
0<br />
<br />
1<br />
2<br />
3<br />
4<br />
<br />
CH208<br />
CH207<br />
Yunlu61<br />
LUYIN46<br />
<br />
5<br />
<br />
LC93-4 (Đ/C 3)<br />
<br />
93 - 120<br />
<br />
96<br />
<br />
3<br />
<br />
0<br />
<br />
103 - 105<br />
<br />
104<br />
<br />
5<br />
<br />
0<br />
<br />
107 - 125<br />
<br />
105<br />
<br />
5<br />
<br />
0<br />
<br />
6<br />
7<br />
8<br />
9<br />
10<br />
11<br />
12<br />
13<br />
14<br />
15<br />
16<br />
17<br />
18<br />
19<br />
20<br />
<br />
Yunlu50<br />
IR78905-105<br />
IR78878-5-1<br />
Yunlu65<br />
Cirad141<br />
IR74371-54<br />
IR74371-3-1<br />
IR78875-5-3<br />
IR78985-5-3<br />
IR78936-139<br />
IR78985-13-6<br />
IR78937-13<br />
IR78913-3-19<br />
ĐV108 (đc1)<br />
ML202 (đc2)<br />
<br />
91 - 114<br />
91 - 110<br />
92 - 110<br />
96 - 114<br />
91 - 105<br />
92 - 107<br />
91 - 108<br />
93 - 110<br />
95 - 104<br />
96 - 119<br />
93 - 121<br />
98-121<br />
95 - 116<br />
93 - 118<br />
-<br />
<br />
95<br />
100<br />
114<br />
100<br />
100<br />
98<br />
95<br />
99<br />
100<br />
90<br />
95<br />
95<br />
96<br />
87<br />
-<br />
<br />
3<br />
3<br />
3<br />
3<br />
3<br />
5<br />
3<br />
3<br />
3<br />
3<br />
5<br />
3<br />
3<br />
3<br />
-<br />
<br />
0<br />
1<br />
3<br />
0<br />
0<br />
0<br />
1<br />
3<br />
1<br />
0<br />
3<br />
3<br />
0<br />
3<br />
3<br />
<br />
105 - 100<br />
95 - 105<br />
103 - 105<br />
96 - 107<br />
97 - 100<br />
96 - 100<br />
96 - 98<br />
96 - 103<br />
98-110<br />
96 - 110<br />
103 - 110<br />
100 - 105<br />
98-100<br />
95 - 105<br />
<br />
109<br />
110<br />
116<br />
106<br />
109<br />
110<br />
100<br />
114<br />
103<br />
106<br />
103<br />
108<br />
91<br />
85<br />
<br />
3<br />
5<br />
9<br />
5<br />
7<br />
5<br />
5<br />
5<br />
3<br />
3<br />
9<br />
3<br />
3<br />
3<br />
<br />
0<br />
1<br />
1<br />
0<br />
0<br />
1<br />
3<br />
1<br />
1<br />
1<br />
3<br />
0<br />
0<br />
5<br />
3<br />
<br />
107 - 118<br />
105 - 117<br />
105 - 116<br />
103 - 117<br />
103 - 115<br />
103 - 116<br />
105 - 117<br />
105 - 116<br />
105 - 119<br />
105 - 119<br />
115 - 129<br />
115 - 119<br />
105 - 121<br />
-<br />
<br />
120<br />
113<br />
119<br />
119<br />
120<br />
112<br />
110<br />
112<br />
109<br />
94<br />
93<br />
99<br />
105<br />
-<br />
<br />
5<br />
5<br />
3<br />
3<br />
5<br />
5<br />
3<br />
3<br />
3<br />
5<br />
5<br />
5<br />
5<br />
-<br />
<br />
0<br />
1<br />
0<br />
0<br />
0<br />
1<br />
3<br />
1<br />
0<br />
1<br />
3<br />
0<br />
0<br />
3<br />
3<br />
<br />
282<br />
<br />
1<br />
1<br />
5<br />
5<br />
<br />
TGST<br />
(ngày)<br />
<br />
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất<br />
<br />
3.1.3. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng<br />
suất của các giống<br />
(1). Tại Ninh Thuận: Kết quả ở bảng 2 cho<br />
thấy, trong vụ Đông Xuân, năng suất của các<br />
giống lúa đạt từ 51,7 - 67,4 tạ/ha. Giống đạt<br />
năng suất cao là CH207, CH208 (65,3 - 67,4<br />
tạ/ha). Vụ Hè Thu, năng suất của các giống đạt<br />
<br />
từ 46,3 - 63,1 tạ/ha. Giống đạt năng suất cao là<br />
CH207, CH208, IR78937-13; Luyn 46 (57,2 63,1 tạ/ha). Như vậy, giống CH207 và CH208<br />
đạt năng suất cao trong vụ Đông Xuân và vụ Hè<br />
Thu. Trong vụ Hè Thu còn có giống IR7893713; Luyn 46 đạt năng suất cao hơn các giống<br />
còn lại (57,8 - 67,4 tạ/ha).<br />
<br />
Bảng 2. Trung bình các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống<br />
(vụ ĐX 2009; ĐX2010; HT2009 tại Ninh Thuận)<br />
TT<br />
<br />
Tên giống<br />
<br />
Bông<br />
2<br />
/m<br />
<br />
Hạt chắc<br />
/bông<br />
<br />
Tỷ lệ<br />
lép (%)<br />
<br />
K.lượng<br />
1000 hạt (g)<br />
<br />
NSTB (tạ/ha)<br />
HT.2009<br />
<br />
ĐX2009 & 2010<br />
<br />
1<br />
<br />
CH 207<br />
<br />
343<br />
<br />
96<br />
<br />
12,5<br />
<br />
26,3<br />
<br />
58,3<br />
<br />
65,3<br />
<br />
2<br />
<br />
CH 208<br />
<br />
336<br />
<br />
96<br />
<br />
14,3<br />
<br />
27,1<br />
<br />
57,2<br />
<br />
67,4<br />
<br />
3<br />
<br />
Yunlu 61<br />
<br />
329<br />
<br />
93<br />
<br />
23,5<br />
<br />
23,3<br />
<br />
49,7<br />
<br />
53,6<br />
<br />
4<br />
<br />
Luyin 46<br />
<br />
348<br />
<br />
95<br />
<br />
17,6<br />
<br />
24,1<br />
<br />
57,4<br />
<br />
57,8<br />
<br />
5<br />
<br />
LC 93-4<br />
<br />
347<br />
<br />
91<br />
<br />
15,2<br />
<br />
23,6<br />
<br />
52,0<br />
<br />
54,2<br />
<br />
6<br />
<br />
Yunlu 50<br />
<br />
348<br />
<br />
90<br />
<br />
13,7<br />
<br />
24,3<br />
<br />
48,2<br />
<br />
59,3<br />
<br />
7<br />
<br />
TR 78905<br />
<br />
342<br />
<br />
101<br />
<br />
14,9<br />
<br />
23,3<br />
<br />
54,7<br />
<br />
58,7<br />
<br />
8<br />
<br />
IR 78878-5<br />
<br />
348<br />
<br />
91<br />
<br />
13,8<br />
<br />
23,7<br />
<br />
48,3<br />
<br />
56,3<br />
<br />
9<br />
<br />
Yunlu 65<br />
<br />
325<br />
<br />
104<br />
<br />
13,9<br />
<br />
24,1<br />
<br />
54,6<br />
<br />
60,5<br />
<br />
10<br />
<br />
Cirad 141<br />
<br />
344<br />
<br />
97<br />
<br />
15,6<br />
<br />
22,2<br />
<br />
51,0<br />
<br />
54,8<br />
<br />
11<br />
<br />
IR 74371-54<br />
<br />
352<br />
<br />
91<br />
<br />
13,8<br />
<br />
23,7<br />
<br />
51,0<br />
<br />
55,8<br />
<br />
12<br />
<br />
IR 74371-3<br />
<br />
343<br />
<br />
86<br />
<br />
15,4<br />
<br />
23,2<br />
<br />
46,2<br />
<br />
51,7<br />
<br />
13<br />
<br />
IR 78875-5<br />
<br />
336<br />
<br />
96<br />
<br />
20,6<br />
<br />
23,4<br />
<br />
48,4<br />
<br />
57,4<br />
<br />
14<br />
<br />
IR 78985-5-3<br />
<br />
347<br />
<br />
93<br />
<br />
20,8<br />
<br />
23,7<br />
<br />
48,5<br />
<br />
57,2<br />
<br />
15<br />
<br />
IR 78985-13<br />
<br />
354<br />
<br />
90<br />
<br />
19,0<br />
<br />
23,7<br />
<br />
48,7<br />
<br />
56,2<br />
<br />
16<br />
<br />
IR 78937-13<br />
<br />
341<br />
<br />
99<br />
<br />
19,7<br />
<br />
24,7<br />
<br />
63,1<br />
<br />
57,8<br />
<br />
17<br />
<br />
IR 78936-139<br />
<br />
342<br />
<br />
97<br />
<br />
16,2<br />
<br />
25,3<br />
<br />
55,6<br />
<br />
59,4<br />
<br />
18<br />
<br />
IR 78913-3-19<br />
<br />
332<br />
<br />
93<br />
<br />
17,7<br />
<br />
25,1<br />
<br />
50,4<br />
<br />
58,3<br />
<br />
19<br />
<br />
ML 2002 (Đ/C)<br />
<br />
368<br />
<br />
85<br />
<br />
14,1<br />
<br />
23,1<br />
<br />
46,3<br />
<br />
56,7<br />
<br />
Ghi chú: CV (%) = 5,2; LSD.05 = 4,6 tạ/ha.<br />
<br />
(2). Tại Bình Định<br />
Kết quả đánh giá các yếu tố cấu thành năng<br />
suất và năng suấ trong vụ Đông Xuân và Hè Thu<br />
ở bảng 3 cho thấy: Năng suất thực thu trong vụ<br />
Đông Xuân từ 48,7 - 67,5 tạ/ha. Giống đạt năng<br />
<br />
suất cao hơn đối chứng rõ rệt là CH207, CH208<br />
(65,8 - 67,5 tạ/ha.<br />
- Vụ Hè Thu năng suất của các giống đạt từ<br />
33,2 - 59,3 tạ/ha. Giống CH207, CH208 và IR<br />
78937 - 13 cho năng suất cao hơn so với các<br />
giống còn lại (51,2 - 59,3 tạ/ha).<br />
<br />
283<br />
<br />
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM<br />
<br />
Bảng 3. Trung bình các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống<br />
(vụ ĐX 2009; ĐX2010; HT2009 tại Bình Định).<br />
TT<br />
1<br />
2<br />
3<br />
4<br />
5<br />
6<br />
7<br />
8<br />
9<br />
10<br />
11<br />
12<br />
13<br />
14<br />
15<br />
16<br />
17<br />
18<br />
19<br />
<br />
Tên giống<br />
CH 207<br />
CH 208<br />
Yunlu 61<br />
Luyin 46<br />
LC 93-4<br />
Yunlu 50<br />
TR 78905-105<br />
IR 78878-5<br />
Yunlu65<br />
Cirad 141<br />
IR 74371-54<br />
IR 74371-3<br />
IR 78875-5<br />
IR 78985-5-3<br />
IR 78985-13-6<br />
IR 78937-13<br />
IR 78936-139<br />
IR 78913-3<br />
ĐV108 (Đ/C)<br />
<br />
Bông<br />
2<br />
/m<br />
<br />
Hạt chắc<br />
/bông<br />
<br />
Tỷ lệ<br />
lép (%)<br />
<br />
K.Lượng<br />
1000 hạt (g)<br />
<br />
395<br />
416<br />
387<br />
393<br />
346<br />
374<br />
361<br />
375<br />
351<br />
360<br />
382<br />
368<br />
342<br />
335<br />
356<br />
403<br />
376<br />
384<br />
409<br />
<br />
79<br />
82<br />
69<br />
75<br />
82<br />
75<br />
79<br />
67<br />
85<br />
77<br />
72<br />
78<br />
74<br />
79<br />
79<br />
76<br />
75<br />
81<br />
80<br />
<br />
15,1<br />
14,4<br />
19,9<br />
17,9<br />
17,5<br />
21,2<br />
17,8<br />
19,1<br />
18,7<br />
21,6<br />
21,8<br />
18,4<br />
16,0<br />
15,2<br />
15,9<br />
14,5<br />
18,1<br />
17,1<br />
20,2<br />
<br />
26,5<br />
27,0<br />
25,9<br />
24,8<br />
25,4<br />
25,4<br />
24,1<br />
24,4<br />
25,7<br />
23,2<br />
25,6<br />
24,8<br />
23,9<br />
24,1<br />
24,9<br />
24,5<br />
26,3<br />
25,0<br />
23,1<br />
<br />
NSTB (tạ/ha)<br />
ĐX2009<br />
HT.2009<br />
& 2010<br />
53,1<br />
53,1<br />
59,3<br />
59,3<br />
43,4<br />
43,4<br />
49,3<br />
49,3<br />
50,6<br />
50,6<br />
38,3<br />
38,3<br />
35,9<br />
35,9<br />
31,1<br />
31,1<br />
50,6<br />
50,6<br />
33,2<br />
33,2<br />
45,5<br />
45,5<br />
42,5<br />
42,5<br />
29,9<br />
29,9<br />
29,9<br />
29,9<br />
42,9<br />
42,9<br />
51,2<br />
51,2<br />
46,3<br />
46,3<br />
47,3<br />
47,3<br />
43,6<br />
43,6<br />
<br />
Ghi chú: CV (%) = 5,7; LSD.05= 3,6 tạ/ha.<br />
<br />
(3). Tại Đắk Lắk.<br />
Kết quả đánh giá các các yếu tố cấu thành<br />
năng suất và năng suất lúa trong vụ Đông Xuân<br />
và Hè Thu ở bảng 4 cho thấy:<br />
- Vụ Đông Xuân, năng suất thực thu của các<br />
giống đạt từ 47,8 - 66,5 tạ/ha và trong vụ Hè Thu<br />
<br />
đạt từ 49,9 - 69,9 tạ/ha. Giống đạt năng suất cao<br />
trong vụ Đông Xuân là CH207, CH208,<br />
IR74371-54, IR78913-3 (61,7 - 66,5 tạ/ha) và<br />
trong vụ Hè Thu là CH207, CH208, IR74371-54;<br />
IR 78985 - 5 (64,67 - 69,97 tạ/ha).<br />
<br />
Bảng 4. Trung bình các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống<br />
(vụ ĐX 2009; ĐX2010; HT2009 tại Đắk Lắk).<br />
TT<br />
1<br />
2<br />
3<br />
4<br />
5<br />
6<br />
7<br />
8<br />
9<br />
10<br />
11<br />
12<br />
13<br />
14<br />
15<br />
16<br />
17<br />
18<br />
<br />
284<br />
<br />
Tên giống<br />
CH207<br />
CH208<br />
Yunlu61<br />
LUYIN46<br />
Yunlu50<br />
IR78905-105<br />
IR78878 - 5<br />
Yunlu65<br />
Cirad141<br />
IR74371-54<br />
IR74371 - 3<br />
IR78875 - 5<br />
IR78985-5-3<br />
IR78937-13<br />
IR8936 - 139<br />
IR78913-3-19<br />
IR78913-3 - 22<br />
LC93-4 (Đ/C)<br />
<br />
Bông<br />
2<br />
/m<br />
<br />
Hạt chắc<br />
/bông<br />
<br />
Tỷ lệ<br />
lép (%)<br />
<br />
K.Lượng<br />
1000 hạt (g)<br />
<br />
393<br />
373<br />
373<br />
352<br />
362<br />
371<br />
376<br />
367<br />
368<br />
353<br />
367<br />
349<br />
373<br />
378<br />
368<br />
358<br />
390<br />
342<br />
<br />
77<br />
92<br />
83<br />
83<br />
79<br />
78<br />
79<br />
85<br />
84<br />
94<br />
88<br />
84<br />
86<br />
81<br />
83<br />
96<br />
80<br />
85<br />
<br />
9,9<br />
10,0<br />
10,3<br />
10,6<br />
10,9<br />
11,7<br />
10,7<br />
10,4<br />
10,5<br />
11,1<br />
11,7<br />
11,4<br />
9,5<br />
12,0<br />
12,6<br />
11,6<br />
10,5<br />
10,9<br />
<br />
27,5<br />
26,5<br />
24,4<br />
24,1<br />
24,8<br />
24,0<br />
23,8<br />
24,0<br />
21,8<br />
24,1<br />
24,0<br />
23,4<br />
25,9<br />
26,3<br />
25,5<br />
25,1<br />
26,0<br />
24,5<br />
<br />
Năng suất.TB (tạ/ha)<br />
ĐX2009<br />
HT2009<br />
& 2010<br />
a<br />
65,83<br />
61,7<br />
a<br />
69,97<br />
66,5<br />
k<br />
49,90<br />
54,7<br />
hi<br />
50,87<br />
58,7<br />
fgh<br />
53,8<br />
47,8<br />
fgh<br />
51,53<br />
55,4<br />
j<br />
55,70<br />
54,3<br />
fg<br />
61,37<br />
54,3<br />
gh<br />
52,00<br />
48,9<br />
fg<br />
64,30<br />
63,6<br />
efg<br />
61,57<br />
60,3<br />
c<br />
52,80<br />
56,2<br />
cd<br />
64,67<br />
50,6<br />
cdef<br />
63,23<br />
55,6<br />
ij<br />
55,67<br />
61,3<br />
cde<br />
67,63<br />
62,3<br />
b<br />
65,77<br />
54,8<br />
gh<br />
54,00<br />
53,2<br />
<br />
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất<br />
<br />
3.2. Kết quả nghiên cứu xây dựng quy trình<br />
thâm canh lúa chịu hạn đạt năng suất và hiệu<br />
quả kinh tế cao cho vùng Nam Trung Bộ và<br />
Tây Nguyên<br />
3.2.1. Kết quả nghiên cứu tại Ninh Thuận<br />
Kết quả ở bảng 5 và 6 cho thấy, năng suất ở<br />
các công thức đạt từ 53,7 - 63,6 tạ/ha trong vụ<br />
Đông Xuân, trong đó năng suất ở mức gieo 140 -<br />
<br />
160 kg/ha (M2 đến M3) và kết hợp với mức phân<br />
bón 120N + 80P2O5 + 80 K2O (P4) đạt cao hơn<br />
các công thức còn lại (63,1 - 63,6 tạ/ha).<br />
Trong vụ Hè Thu, năng suất đạt từ 56,0 68,0 tạ/ha. Với các công thức mật độ gieo 140<br />
kg/ha (M2) kết hợp với mức phân 120N +<br />
80P2O5 + 80 K2O (P4) đạt năng suất cao hơn các<br />
công thức còn lại (68,0 tạ/ha).<br />
<br />
Bảng 5. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất<br />
(ĐX2010 - Tại Ninh Thuận)<br />
Tỷ lệ lép<br />
<br />
K.lượng<br />
<br />
NSLT<br />
<br />
NSTB<br />
<br />
(%)<br />
<br />
1000 hạt (g)<br />
<br />
(tạ/ha)<br />
<br />
(tạ/ha)<br />
<br />
94<br />
<br />
14,3<br />
<br />
27,2<br />
<br />
75,8<br />
<br />
53,7<br />
<br />
305<br />
<br />
95<br />
<br />
14,1<br />
<br />
27,6<br />
<br />
80,0<br />
<br />
55,8<br />
<br />
M1P3<br />
<br />
311<br />
<br />
95<br />
<br />
13,9<br />
<br />
27,5<br />
<br />
81,2<br />
<br />
56,4<br />
<br />
M1P4<br />
<br />
317<br />
<br />
93<br />
<br />
14,5<br />
<br />
27,1<br />
<br />
79,9<br />
<br />
58,4<br />
<br />
M2P1<br />
<br />
337<br />
<br />
96<br />
<br />
16,0<br />
<br />
27,3<br />
<br />
88,2<br />
<br />
56,8<br />
<br />
M2P2<br />
<br />
332<br />
<br />
94<br />
<br />
14,7<br />
<br />
27,0<br />
<br />
84,3<br />
<br />
58,2<br />
<br />
M2P3<br />
<br />
344<br />
<br />
93<br />
<br />
14,0<br />
<br />
27,4<br />
<br />
87,7<br />
<br />
60,7<br />
<br />
M2P4<br />
<br />
338<br />
<br />
98<br />
<br />
14,7<br />
<br />
27,2<br />
<br />
90,1<br />
<br />
63,6<br />
<br />
M3P1<br />
<br />
347<br />
<br />
81<br />
<br />
15,6<br />
<br />
27,2<br />
<br />
76,5<br />
<br />
55,3<br />
<br />
M3P2<br />
<br />
349<br />
<br />
86<br />
<br />
15,1<br />
<br />
27,0<br />
<br />
81,0<br />
<br />
57,3<br />
<br />
M3P3<br />
<br />
352<br />
<br />
82<br />
<br />
14,9<br />
<br />
27,5<br />
<br />
79,4<br />
<br />
56,4<br />
<br />
M3P4<br />
<br />
367<br />
<br />
87<br />
<br />
15,2<br />
<br />
27,1<br />
<br />
86,5<br />
<br />
63,1<br />
<br />
2<br />
<br />
Ký hiệu<br />
<br />
Số bông/m<br />
<br />
Hạt chắc/bông<br />
<br />
M1P1<br />
<br />
296<br />
<br />
M1P2<br />
<br />
Ghi chú: CV (%) = 5,7; LSD.05 = 4,5 tạ/ha.<br />
<br />
Bảng 6. Trung bình các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất<br />
(vụ Hè Thu 2009 & vụ Hè Thu 2010 - Tại Ninh Thuận)<br />
Số bông/m<br />
<br />
Hạt<br />
chắc/bông<br />
<br />
Tỷ lệ lép<br />
<br />
K.lượng<br />
<br />
NSLT<br />
<br />
NSTB<br />
<br />
(%)<br />
<br />
1000 hạt (g)<br />
<br />
(tạ/ha)<br />
<br />
(tạ/ha)<br />
<br />
M1P1<br />
<br />
302<br />
<br />
94<br />
<br />
11,8<br />
<br />
27,2<br />
<br />
76,8<br />
<br />
56,0<br />
<br />
M1P2<br />
<br />
310<br />
<br />
97<br />
<br />
14,3<br />
<br />
27,2<br />
<br />
81,8<br />
<br />
59,1<br />
<br />
M1P3<br />
<br />
310<br />
<br />
96<br />
<br />
13,3<br />
<br />
27,3<br />
<br />
81,2<br />
<br />
59,7<br />
<br />
M1P4<br />
<br />
325<br />
<br />
100<br />
<br />
15,5<br />
<br />
27,4<br />
<br />
88,9<br />
<br />
64,5<br />
<br />
M2P1<br />
<br />
317<br />
<br />
94<br />
<br />
17,2<br />
<br />
27,3<br />
<br />
80,6<br />
<br />
58,0<br />
<br />
M2P2<br />
<br />
319<br />
<br />
99<br />
<br />
16,8<br />
<br />
27,2<br />
<br />
85,5<br />
<br />
62,7<br />
<br />
M2P3<br />
<br />
327<br />
<br />
100<br />
<br />
14,0<br />
<br />
27,4<br />
<br />
89,2<br />
<br />
65,5<br />
<br />
M2P4<br />
<br />
336<br />
<br />
104<br />
<br />
17,4<br />
<br />
27,1<br />
<br />
94,5<br />
<br />
68,0<br />
<br />
M3P1<br />
<br />
332<br />
<br />
90<br />
<br />
15,6<br />
<br />
27,0<br />
<br />
80,1<br />
<br />
58,2<br />
<br />
M3P2<br />
<br />
336<br />
<br />
93<br />
<br />
16,2<br />
<br />
27,1<br />
<br />
84,1<br />
<br />
62,4<br />
<br />
M3P3<br />
<br />
339<br />
<br />
94<br />
<br />
15,5<br />
<br />
27,2<br />
<br />
86,4<br />
<br />
63,5<br />
<br />
M3P4<br />
<br />
347<br />
<br />
95<br />
<br />
16,2<br />
<br />
27,2<br />
<br />
89,5<br />
<br />
66,1<br />
<br />
Công<br />
thức<br />
<br />
2<br />
<br />
285<br />
<br />