intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu tỷ lệ nhiễm HPV ở bệnh nhân có tổn thương cổ tử cung tại Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng bằng kỹ thuật Real-time PCR và reverse dot blot hybridization

Chia sẻ: ViYerevan2711 ViYerevan2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

59
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày xác định tỷ lệ nhiễm HPV và sự phân bố các type HPV có nguy cơ gây ung thư cao ở các bệnh nhân có tổn thương cổ tử cung đến khám phụ khoa tại Bệnh viện Phụ Sản Hải Phòng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu tỷ lệ nhiễm HPV ở bệnh nhân có tổn thương cổ tử cung tại Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng bằng kỹ thuật Real-time PCR và reverse dot blot hybridization

  1. TẠP CHÍ PHỤ SẢN - 15(02), 135 - 138, 2017 NGHIÊN CỨU TỶ LỆ NHIỄM HPV Ở BỆNH NHÂN CÓ TỔN THƯƠNG CỔ TỬ CUNG TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN HẢI PHÒNG BẰNG KỸ THUẬT REAL - TIME PCR VÀ REVERSE DOT BLOT HYBRIDIZATION Vũ Văn Tâm, Phan Thị Thanh Lan, Lưu Vũ Dũng Bệnh viện Phụ Sản Hải Phòng Từ khóa: Tỷ lệ nhiễm HPV, Tóm tắt tổn thương cổ tử cung, Real - Mục tiêu: Xác định tỷ lệ nhiễm HPV và sự phân bố các type HPV có Time PCR và Reverse Dot Blot Hybridization. nguy cơ gây ung thư cao ở các bệnh nhân có tổn thương cổ tử cung đến Keywords: HPV prevalence, khám phụ khoa tại Bệnh viện Phụ Sản Hải Phòng. distribution of HPV, Real - Time PCR and Reverse Dot Blot Phương pháp: Sử dụng phương pháp Real-time PCR và Reverse Dot Hybridization. Blot Hybridization trên máy X-4800 Cobas của hãng Roche- dianostique (Thụy Sỹ), nghiên cứu trên 533 mẫu dịch phết cổ tử cung. Kết quả: Tỷ lệ nhiễm HPV type nguy cơ cao ở phụ nữ đến khám phụ khoa tại Bệnh viện Phụ Sản Hải Phòng là 10,1% (54/533), trong đó số bị nhiễm type 16 là 20,4% (11/54); type 18 là 12,9 % (7/54) và 66,7% (36/54) dương tính với 1 trong 12 type (31, 33, 35, 39, 45, 51, 52, 53, 56, 58, 59, 66, 68 ). Tỷ lệ nhiễm 1 type là 88,9% (48/54), đồng nhiễm 2 type là 11,1% (6/54); Không phát hiện ca nào đồng nhiễm từ 3 type trở lên. 100% đồng nhiễm giữa 1 type nguy cơ cao với 1 type nguy cơ trung bình, đồng nhiễm hay gặp nhất là giữa type 16 và 1 type nguy cơ trung bình (66,67%). Kết luận: Tỷ lệ nhiễm HPV ở phụ nữ tổn thương cổ tử cung đến khám phụ khoa tại Bệnh viện Phụ Sản Hải Phòng là 10,1%, cao hơn tỷ lệ nhiễm HPV khi khảo sát ở phụ nữ nói chung trên cộng đồng. Từ khóa: Tỷ lệ nhiễm HPV, tổn thương cổ tử cung, Real - Time PCR và Reverse Dot Blot Hybridization. Abstract STUDY ON HPV PREVALANCE IN PATIENTS AT HAI PHONG GYNECOLOGY-OBSTETICQUE HOSPITAL BY REAL-TIME PCR AND DOT BLOT HYBRIDIZATION Tác giả liên hệ (Corresponding author): Objectives: To determine HPV prevalence and distribution of HPV Phan Thị Thanh Lan, types in patients at Hải Phòng gynecology- obstetrics Hospital. email: bsthanhlan@gmail.com Ngày nhận bài (received): 01/03/2017 Methods: Using real-time PCR and Reverse Dot Blot Hybidization to Ngày phản biện đánh giá bài báo (revised): study 533 cervical swab specimens. 15/03/2017 Results: The rate of HPV infetion in women at Hospital with high-risk Tháng 05-2017 Ngày bài báo được chấp nhận đăng Tập 15, số 02 (accepted): 28/04/2017 type is 10.1%, which were infected with type 16 is 20.4%; type 18 is 135
  2. VŨ VĂN TÂM, PHAN THỊ THANH LAN, LƯU VŨ DŨNG PHỤ KHOA – NỘI TIẾT, VÔ SINH 12.9% and 66.7% positive with 1 in 12 type (31, 33, 35, 39, 45, 51, 52, 53, 56, 58, 59, 66, 68 ). The infection rate with 1 type is 88.9%, coinfection with 2 types is 11.1%; No any cases of co-infection of 3 types. Co-infection between one high-risk type with one type of average-risk is the highest rate (100%), the most common co-infectionis between types 16 and 1 average-risk type (66.67%). Conclusion: The rate of HPV infection in women at Hospital with high-risk is 10,1%. Our results is highrer than that in pulication. Key words: HPV prevalence, distribution of HPV, Real - Time PCR and Reverse Dot Blot Hybridization. 1. Đặt vấn đề Hiện có nhiều phương pháp phát hiện nhiễm HPV Ung thư cổ tử cung là loại ung thư được xếp như PAP’s smear, ts-PCR (type specific PCR), PCR- hàng thứ hai trong số các ung thư phổ biến của Elisa, Reverse Dot Blot, Sequencing, song chính xác phụ nữ trên thế giới, nhưng lại chiếm vị trí hàng đầu nhất vẫn là các kỹ thuật sinh học phân tử, trong trong các ung thư của phụ nữ tại các nước đang đó có xét nghiệm định type HPV bằng kỹ thuật phát triển. Ước tính mỗi năm có khoảng 288.000 Reverse Dot Blot Hybridization. Vì vậy, chúng tôi ca tử vong do ung thư cổ tử cung trên khắp thế giới, sử dụng kỹ thuật Real-time PCR và Reverse Dot Blot 85% các trường hợp tử vong xảy ra ở các nước Hybridization nghiên cứu đề tài này nhằm các mục đang phát triển [1]. Nhiều nghiên cứu gần đây cho tiêu sau: thấy ung thư cổ tử cung có liên quan chặt chẽ với 1. Xác định tỷ lệ nhiễm HPV. nhiễm các type Human papillomavirus (HPV) nguy 2. Xác định sự phân bố các type HPV các bệnh cơ cao đường sinh dục [2],[3]. Có 3 yếu tố nguy nhân tổn thương cổ tử cung khám phụ khoa tại Bệnh cơ phát sinh ung thư cổ tử cung là: bệnh nhân có viện Phụ Sản Hải Phòng từ năm 6/2016 -3/2017. tổn thương cổ tử cung tồn tại từ trước, đồng thời nhiễm 1 HPV nguy cơ cao mà cơ thể không tự đào 2. Phương pháp nghiên cứu thải được, do suy giảm miễn dịch. Thì từ một tái 2.1. Đối tượng nghiên cứu tạo không hoàn toàn sẽ biến đổi thành tổn thương - Bệnh nhân đến khám phụ khoa tại Bệnh viện trong biểu mô Malpighi (loạn sản), trước hết là mức Phụ Sản Hải Phòng. độ thấp (CIN 1), sau đó, tiến triển lên mức độ cao - Thời gian thu thập mẫu: từ tháng 6/2016 đến hơn (CIN 2, CIN 3, K cổ tử cung) [4]. tháng 3/2017. Dựa trên khả năng gây ra các tổn thương mô 2.2. Phương pháp nghiên cứu học, đặc biệt là khả năng gây ung thư cổ tử cung, - Nghiên cứu hồi cứu với cỡ mẫu thuận tiện. HPV được chia làm hai nhóm: nhóm nguy cơ cao và - số liệu thống kê từ phần mềm quản lý xét nguy cơ thấp. Nhóm nguy cơ cao (HPV-16,18…) nghiệm Labconn. gây các tổn thương tiền ung thư và ung thư, trái - Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng nghiên cứu: lại nhóm nguy cơ thấp (HPV-6,11…) hiếm gặp • Phụ nữ đã có quan hệ tình dục. trong các trường hợp ung thư mà chủ yếu gây các • Hiện tại không có thai. tổn thương lành tính. Do đó, việc phát hiện và xác * Bệnh nhân đã được khám, soi cổ tử cung và định các type HPV có vai trò vô cùng quan trọng xét nghiệm Thinprep pap test. Những bệnh nhân trong việc đánh giá nguy cơ ung thư cổ tử cung và được chẩn đoán tổn thương cổ tử cung lành tính Tháng 05-2017 Tập 15, số 02 một số ung thư đường sinh dục khác [2],[5],[6]. được nhận vào nghiên cứu. 136
  3. TẠP CHÍ PHỤ SẢN - 15(02), 135 - 138, 2017 • Không thụt rửa âm đạo trước khi xét nghiệm. Bảng 1. Tỷ lệ nhiễm HPV theo nhóm tuổi • Không đặt thuốc điều trị phụ khoa trước đó ít Tuổi HPV DNA (-) HPV DNA (+) Tổng nhất 7 ngày. ≤ 25 28 4 32 • Khi xét nghiệm không trong thời kỳ hành kinh. 26 - 35 182 25 207 • Không quan hệ tình dục trước xét nghiệm > 35 269 25 294 Tổng 479 52 533 3 ngày. Trung bình 38,3 ±9 36,7 ± 8,8 - Quy trình thực hiện định type HPV: Trẻ nhất 17 21 • Thu nhận bệnh phẩm: dịch phết cổ tử cung. Già nhất 75 57 • Tách chiết DNA tổng số bằng phương pháp Phenol - chloroform. 3.3. Sự phân bố các type HPV • Thực hiện phản ứng Nested Real-time PCR: trên máy X- 4800 Cobas của hãng Roche- dianostique (Pháp), • Phân tích, so sánh, đối chiếu kết quả với sơ đồ màng lai. Biểu đồ 2. Tỷ lệ các type HPV Như được chỉ ra ở biểu đồ 2, chúng tôi đã phát hiện được 14 type HPV trong số 24 type có thể xác định được bằng kỹ thuật này. Trong đó, Type 16 chiếm tỷ lệ (20,4%), type 18 (12,9%). Tỷ lệ dương Hình 1. HPV Real-time PCR và nguyên lý của kỹ thuật Reverse Dot Blot tính với 1 trong 12 type (31, 33, 35, 39, 45, 51, 52, 53, 56, 58, 59, 66, 68) là 66,7%. Đặc biệt có 11,1% có sự đồng nhiễm 2 type HPV. Không xuất hiện ca nào nhiễm từ 3 type trở lên. Kiểu đồng nhiễm phổ biến nhất là giữa type nguy cơ cao với nguy cơ trung bình (100%), trong đó hay gặp nhất đồng nhiễm type 16, 18 với một type khác nhưng không xuất hiện đồng nhiễm 2 type 16 và 18. Đồng nhiễm 16 với một type nguy cơ trung bình chiếm 66,7%. Đồng nhiễm 18 với Hình 2. Kết quả định type HPV bằng kỹ thuật Reverse Dot Blot một type nguy cơ trung bình chiếm 33,3%. Không có trường hợp nào đồng nhiễm giữa các type nguy cơ 3. Kết quả trung bình với nguy cơ trung bình. 3.1. Tỷ lệ nhiễm HPV 4. Bàn luận 4.1. Về phương pháp xét nghiệm Hiện có nhiều phương pháp để phát hiện và định type HPV như: PAP’s smear, ts-PCR (type specific PCR), PCR-Elisa, Reverse Dot Blot, Sequencing. PAP’s smear chỉ cho biết sự thay đổi hình thái tế bào bị nhiễm HPV, Biểu đồ 1. Tỷ lệ nhiễm HPV không xác định được type HPV, có độ nhạy chỉ 44- Như được chỉ ra ở biểu đồ 1, tỷ lệ phát hiện HPV- 78% và độ đặc hiệu 91-96%. PCR-Elisa và ts-PCR phải DNA dương tính với HPV type nguy cơ cao và nguy cơ qua bước phát hiện sản phẩm PCR điện di agarose sử trung bình ở phụ nữ tổn thương cổ tử cung đến khám dụng Ethidium Bromide rất độc, nguy cơ ngoại nhiễm phụ khoa tại Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng là 10,1%. cao, chỉ xác định được 18 type HPV (13 type nguy cơ 3.2. Sự liên quan nhiễm HPV theo cao và 5 type thấp). Sequencing được đánh giá là tiêu Tháng 05-2017 Tập 15, số 02 nhóm tuổi chuẩn vàng trong xác định các type HPV. Tuy nhiên, 137
  4. VŨ VĂN TÂM, PHAN THỊ THANH LAN, LƯU VŨ DŨNG PHỤ KHOA – NỘI TIẾT, VÔ SINH kỹ thuật này có giá thành cao, tốn nhiều thời gian và - time PCR và Reverse Dot Blot khảo sát ở phụ nữ không xác định được đồng nhiễm. Trong đề tài này, viêm cổ tử cung là 29,8% [8]. Sự khác nhau là do tác chúng tôi áp dụng phương pháp Real - time PCR và giả Nguyễn Hữu Quyền khảo sát cả 24 type HPV Reverse Dot Blot vì kỹ thuật này có nhiều ưu điểm hơn (2 type nguy cơ cao, 16 type nguy cơ trung bình và so với các phương pháp khác như: thao tác đơn giản, 6 type nguy cơ thấp). Còn chúng tôi tiến hành khảo cho kết quả nhanh, có độ nhạy cao đến 1 IU/phản sát 2 type HPV nguy cơ cao (16,18) và 12 type nguy ứng, độ đặc hiệu 100%, xác định được 24 type HPV cơ trung bình (31, 33, 35, 39, 45, 51, 52, 56, 58, (18 type nguy cơ cao và 6 type nguy cơ thấp). Phương 59, 66, 68,). Trong khi đó, khi khảo sát ở phụ nữ nói pháp này cũng có lợi thế so với Sequencing vì nó có chung trên cộng đồng, tỷ lệ nhiễm HPV theo kết quả thể xác định dễ dàng sự nhiễm và đồng nhiễm các nghiên cứu của Lê Trung Thọ và Trần Văn Hợp tại Hà type HPV trên cùng một mẫu bệnh phẩm. Nội (2009) là 5,13% [6], của Vũ Thị Nhung khi khảo 4.2. Về độ tuổi nhiễm HPV sát tại Thành phố Hồ Chí Minh (2007) là 12% [9]. Tuổi trung bình giữa 2 nhóm nhiễm và không Điều này cho thấy lệ nhiễm HPV ở phụ nữ tổn thương nhiễm HPV không có sự khác biệt p> 0,05. cổ tử cung cao hơn nhiều so với nhóm phụ nữ bình Trong nhóm tuổi dưới 25 (độ tuổi còn có thể tiêm thường tại cộng đồng. Trong các trường hợp HPV vắc xin phòng HPV) thì tỷ lệ dương tính với HPV đã (+), chúng tôi đã xác định được 33,3% bệnh nhân bị là 4/32 (12,5%). Do vậy, khuyến nghị xét nghiệm nhiễm 2 type nguy cơ cao. Trong đó type 16 chiếm định type HPV trước khi quyết định tiêm phòng cho nữ tỷ lệ cao nhất 66,7%, type 18 (33,3%. Do vậy, nhóm giới dưới 25 tuổi đã có quan hệ tình dục. phụ nữ tổn thương cổ tử cung cần được tư vấn khám Trong nhóm tuổi dưới 35, tỷ lệ dương tính với HPV định kỳ kết hợp với Thinprep PAP test, soi cổ tử cung là 25/207 (12,1%). Tuy nhiên, theo tác giả Remi để phát hiện sớm tiền ung thư và ung thư cổ tử cung. Catabelle (Pháp), có đến 80% bệnh nhân ở nhóm tuổi này, HPV được đào thải tự nhiên nhờ hệ miễn dịch 5. Kết luận (được gọi là khỏi tự nhiên hay nhiễm trùng tạm thời)[7]. Sử dụng phương pháp Real-time PCR và Reverse Trong nhóm tuổi trên 35, tỷ lệ dương tính là Dot Blot Hybridization nghiên cứu trên 533 mẫu 25/269 (9,3%). Theo tác giả Remi Catabelle (Pháp) dịch phết cổ tử cung, chúng tôi thu được các kết nếu tồn tại nhiễm trùng trên 1 năm thì có khoảng quả như sau: 10-20% ca nhiễm, sau 2 – 5 năm có thể tiến triển 1. Tỷ lệ nhiễm HPV ở phụ nữ có tổn thương cổ từ một tổn thương cổ tử cung lành tính thành tổn tử cung đến khám phụ khoa tại Bệnh viện Phụ sản thương trong biểu mô Malpighi mức độ thấp (CIN Hải Phòng là 10,1%, cao hơn tỷ lệ nhiễm HPV khi 1). Sau đó, 3 đến 5 năm tiến triển thành tổn thương khảo sát ở phụ nữ nói chung trên cộng đồng trong biểu mô Malpighi mức độ cao (CIN 2-3). Sau Tỷ lệ nhiễm type nguy cơ cao là 33,3%; nguy cơ đó 4 đến 10-15 năm thành ung thư [7]. trung bình là 66,7% 4.3. Về tỷ lệ nhiễm các type HPV 2. Tỷ lệ nhiễm 1 type là 88,9%, đồng nhiễm 2 Với 533 phụ nữ đến khám phụ khoa tại Bệnh type là 11,1%; không phát hiện ca nào đồng nhiễm viện Phụ sản Hải Phòng được xác định có tổn thương từ 3 type trở lên. 100% đồng nhiễm giữa 1 type cổ tử cung, kết quả thu được có 54/533 (10,1%) ca nguy cơ cao với 1 type nguy cơ trung bình. Đồng nhiễm HPV, tỷ lệ này thấp hơn nghiên cứu của tác nhiễm hay gặp nhất là giữa type 16 và 1 type nguy giả Nguyễn Hữu Quyền cũng sử dụng kỹ thuật Real cơ trung bình (66,7%). Tài liệu tham khảo year 2002. Int. J. Cancer 2006; 118 (12): 3030-44. 1. Nguyễn Bá Đức. Tổng quan về ung thư cổ tử cung. Tạp chí Y học Việt Nam. 6. Lê Trung Thọ và Trần Văn Hợp. Nghiên cứu tỷ lệ nhiễm HPV ở cộng đồng phụ 2007; 98-104. nữ Hà Nội và một số yếu tố liên quan. Y Hoc TP. Hồ Chí Minh. 2009; 13 (1): 185-189. 2. Kumar, Vinay; Abbas, Abul K.; Fausto, Nelson; Mitchell, Richard. Chapter 19 7. Remi Catabelle. Chẩn đoán, điều trị, dự phòng ung thư cổ tử cung. Bài The Female Genital System and Breast. Robbins Basic Pathology 2007 (8 ed.); giảng cho bác sỹ sản phụ khoa. 23/05/2016. Đại học y Hải Phòng. Philadelphia: Saunders. ISBN 1-4160-2973-2977. 8. Nguyễn Hữu Quyền. Nghiên cứu tỷ lệ nhiễm HPV ở bệnh nhân khám phụ 3. Lee Hyo-Pyo, Sang-Soo Seo. The application of human papilloma virus testing khoa tại Bệnh viện Đa khoa MEDLATEC bằng kỹ thuật Real - Time PCR và to cervical cancer screening. Yousei Medical Journal 2002;43(6): 763-768 Reverse Dot Blot Hybridization. Tài liệu lưu hành nội bộ. 4. Muñoza N, Castellsaguéb X, Berrington de Gonzálezc A, Gissmann L (2006). 9. Vũ Thị Nhung. Khảo sát tình hình nhiễm các týp HPV (Human Papiloloma Virus) Tháng 05-2017 Tập 15, số 02 Chapter 1: HPV in the etiology of human cancer. Vaccine 2006; 24 (3): S1-S10. ở Phụ nữ Thành phố Hồ Chí Minh bằng kỹ thuật sinh học phân tử. Tạp chí Y học TP 5. Parkin DM. The global health burden of infection-associated cancers in the Hồ Chí Minh. Phụ bản chuyên đề Ung bướu học 2006; 10(4): 402-407. 138
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2