intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu ứng dụng bài tập trò chơi vận động nhằm góp phần nâng cao thể lực cho nữ sinh viên năm thứ nhất trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

40
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học Thể dục Thể thao (TDTT) thường quy như phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu, phương pháp kiểm tra sư phạm, phương pháp phỏng vấn, phương pháp toán học thống kê... Bài viết đã lựa chọn được một số bài tập trò chơi vận động nhằm nâng cao thể lực cho nữ sinh viên năm thứ nhất Trường ĐHKT, ĐHH, đồng thời kiểm nghiệm hiệu quả ứng dụng các bài tập trò chơi vận động nhằm phát triển thể lực trong quá trình giảng dạy các môn học giáo dục thể chất.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu ứng dụng bài tập trò chơi vận động nhằm góp phần nâng cao thể lực cho nữ sinh viên năm thứ nhất trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế

  1. NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG BÀI TẬP TRÒ CHƠI VẬN ĐỘNG NHẰM GÓP PHẦN NÂNG CAO THỂ LỰC CHO NỮ SINH VIÊN NĂM THỨ NHẤT TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐẠI HỌC HUẾ ThS. Nguyễn Văn Lợi, ThS. Cao Thái Ngọc, ThS. Nguyễn Khắc Trung Khoa Giáo dục Thể chất - Đại học Huế TÓM TẮT Sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học Thể dục Thể thao (TDTT) thường quy như phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu, phương pháp kiểm tra sư phạm, phương pháp phỏng vấn, phương pháp toán học thống kê... đề tài đã lựa chọn được một số bài tập trò chơi vận động nhằm nâng cao thể lực cho nữ sinh viên năm thứ nhất Trường ĐHKT, ĐHH, đồng thời kiểm nghiệm hiệu quả ứng dụng các bài tập trò chơi vận động nhằm phát triển thể lực trong quá trình giảng dạy các môn học giáo dục thể chất. Từ khóa: Bài tập; Trò chơi vận động; Thể lực; Đại học Kinh tế, Đại học Huế 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Nội dung môn học GDTC của Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế bao gồm: Điền kinh lý luận, Thể dục tay không và 2 môn tự chọn được tiến hành ở năm học thứ 1 và thứ 2. Qua thực tiễn công tác giảng dạy, các giờ lên lớp phần nhiều các giảng viên để phát triển thể lực cho sinh viên chỉ chú trọng các bài tập thể lực chung và chuyên môn vẫn thường áp dụng do đó chưa tạo được hứng thú trong giờ học. Do đó việc cần thiết nên sử dụng các phương tiện bổ trợ để nâng cao hiệu quả giảng dạy trong GDTC là các trò chơi vận động. Bên cạnh đó từ điều kiện thực tế nên các phương tiện chuyên môn đảm bảo cho việc thực hiện nội dung chương trình còn thiếu và bất cập chưa phù hợp với đặc thù sinh viên. Nên đây là một trong những nguyên nhân quan trọng làm hạn chế sự phát triển thể lực của nữ sinh viên cũng như chất lượng và hiệu quả của môn học GDTC ở Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế. Xuất phát từ những lý do trên chúng tôi tiến hành: “Nghiên cứu ứng dụng bài tập trò chơi vận động nhằm góp phần nâng cao thể lực cho nữ sinh viên năm thứ nhất trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế”. 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Trong quá trình nghiên cứu, đề tài đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu; Phương pháp phỏng vấn; Phương pháp kiểm tra sư phạm, Phương pháp thực nghiệm sự phạm và Phương pháp toán học thống kê. 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1 Lựa chọn, ứng dụng và đánh giá hiệu quả bài tập trò chơi vận động phát triển thể lực cho sinh viên năm thứ nhất trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế 1116
  2. 3.1.1 Cơ sở thực tiễn lựa chọn một số bài tập nhằm phát triển thể lực cho sinh viên năm thứ nhất Trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế. + Những nội dung cần thiết và quan trọng áp dụng bài tập trò chơi vận động để nâng cao TL cho sinh viên Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế + Lựa chọn những bài tập trò chơi vận động nhằm nâng cao TL cho sinh viên Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế. 3.1.1.1 Những nội dung cần thiết và quan trọng áp dụng bài tập trò chơi vận động để nâng cao thể lực cho sinh viên năm thứ nhất Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế Để giải quyết vấn đề nêu trên phiếu hỏi được soạn thảo với 5 câu hỏi và yêu cầu trả lời theo hình thức phủ định (có hoặc không). Kết quả phỏng vấn được trình bày ở bảng 1. Bảng 1: Kết quả phỏng vấn các yếu tố quan trọng nhằm nâng cao TL và áp dụng bài tập trò chơi vận động cho nữ sinh viên Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế (n=20) Kết quả trả lời TT Nội dung câu hỏi Số người Tỷ lệ % Việc rèn luyện TL với thành tích học tập môn GDTC có tầm quan trọng như thế nào? + Rất quan trọng 20 100 1 + Quan trọng 0 0 + Không cân 0 0 Nên phát triển TL cho sinh viên từ năm thứ mấy là phù hợp? + Năm thứ nhất 14 80.0% 2 + Năm thứ hai 3 10.0% + Năm thứ ba 0 0 + Cả 3 năm 3 10.0% Nâng cao TL cho sinh viên nên xếp và thời gian nào là phù hợp? + Chính khóa 3 15.0% 3 + Ngoại khóa 1 5.0% + Cả 2 phần trên 16 80.0% Thời gian dành cho nâng cao TL cho sinh viên bao nhiêu là đủ? + Từ 26 - 30’ 3 15.0% 4 + Từ 31 -45’ 17 85.0% + Từ 46 - 60’ 0 0 + Các phương án khác 0 0 Thời gian tập luyện trò chơi vận động trong nâng cao thể lực cho sinh viên mỗi buổi tập là bao nhiêu? + < 10’ 0 0.00% + Từ 10 -15’ 1 5.0% 5 + Từ 16 - 20’ 3 15.0% + Từ 21 – 25’ 15 75.0% + Từ 26 – 30’ 1 5.0% + > 30’ 0 0.00% Nên sử dụng các phương pháp nào để nâng cao TL sinh viên? 1117
  3. 6 + Phương pháp đồng đều liên tục 12 60.0% + Phương pháp lặp lại 8 40.0% + Phương pháp biến đổi 0 0 Qua bảng 1 cho thấy: Hầu hết các giảng viên và chuyên gia đều đồng ý quan điểm cho rằng: Đối với sinh viên việc rèn luyện TL là rất quan trọng chiếm 100%, 80.0 % cho rằng đối với sinh viên nên phát triển TL bắt đầu ngay từ năm thứ nhất là phù hợp, Để nâng cao TL cho sinh viên cần thiết phải chú trọng cả hoạt động nội ngoại khóa và ngoại khóa là phù hợp chiếm 80.0 %, 75.0 % đều khẳng định thời gian sử dụng bài tập trò chơi vận động để nâng cao TL cho sinh viên 21 đến 25 phút là hợp lý, 60.0 % đều cho rằng nên sử dụng phương pháp đồng đều liên tục và 40.0% nên sử dụng phương pháp lặp lại để nâng cao TL cho sinh viên. 3.1.1.2 Nghiên cứu xác định nguyên tắc trong lựa chọn các bài tập trò chơi vận động nhằm nâng cao thể lực cho nữ sinh viên năm thứ nhất Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế Đề tài tiến hành phỏng vấn các chuyên gia để có tính khách quan và tin cậy. Đối tượng được phỏng vấn gồm 20 giảng viên trực tiếp tham gia giảng dạy tại các bộ môn GDTC của các Trường Đại học. Kết quả phỏng vấn được trình bày ở bảng 3. Bảng 2: Kết quả phỏng vấn các nguyên tắc lựa chọn bài tập nhằm phát triển TL cho sinh viên Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế (n=20) Kết quả trả lời TT Các yêu cầu Số Tỷ lệ người % Các bài tập TL được xây dựng với nội dung và hình thức phù hợp 1 20 100 với mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu. Các bài tập TL được sử dụng một cách khoa học để phát triển 2 những tố chất cần thiết cho sinh viên và các phương pháp và hình 16 80.0 thức tập luyện phù hợp với đối tượng và điều kiện thực tiễn. Các bài tập được lựa chọn phải được thực hiện theo nguyên tắc: 3 động tác từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp, lượng vận động 18 90.00 tăng từ ít đến nhiều, từ nhẹ đến nặng. Khối lượng và cường độ vận động của bài tập lựa chọn phải phù 4 14 70,00 hợp với đối tượng tập luyện và điều kiện thực tiễn. Qua bảng 2. cho thấy: Cả 4 nguyên tắc mà đề tài đưa ra phỏng vấn đều được các giảng viên tán đồng rất cao chiếm tỷ lệ từ 70.0 % đến 100%. 3.1.2 Lựa chọn các bài tập trò chơi vận động nhằm phát triển thể lực cho nữ sinh viên năm thứ nhất Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế. Để có các bài tập trò chơi vận động cho đối tượng nghiên cứu, đề tà đã tiến hành phân tích, tổng hợp các tài liệu và thống kê được 20 bài tập phù hợp thực tiễn. Đề tài lựa chọn những bài tập trò chơi vận động có ý kiến tán thành từ 75% tổng ý kiến trả lời để phát triển TL cho sinh viên Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế. Kết quả được trình bày ở bảng 3. 1118
  4. Bảng 3: Kết quả phỏng vấn lựa chọn bài tập TL cho sinh viên Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế (n=20) Kết quả trả lời TT Bài tập Tán thành Không tán thành mi % mi % 1 Nhảy dây 18 90.0 2 10.0 2 Bật với cao liên tục trong vòng 30s 11 55.0 9 45.0 3 Chạy ziczắc 17 85.0 7 35.0 4 Trò chơi cướp bóng 15 75.0 8 40.0 5 Ngồi ép dẻo thân 12 60.0 4 20.0 6 Mèo đuổi chuột 14 70.0 6 30.0 7 Bóng đá mini 10 50.0 8 40.0 8 Chạy con thoi 16 80.0 10 50.0 9 Công an bắt gián điệp 16 80.0 4 20.0 10 Trò chơi tôi làm vua 14 70.0 6 30.0 11 Giăng lưới bắt cá 15 75.0 5 25.0 12 Lăn bóng tiếp sức 18 90.0 9 45.0 13 Người thừa thứ 3 15 75.0 5 25.00 14 Bịt mắt bắt dê 15 75.0 5 25.0 15 Nhảy chữ thập 8 40 12 60.0 16 Bật xa 17 85.0 3 15.0 17 Trò chơi bóng chuyền sáu 14 70.0 6 30.0 18 Cua đá bóng 8 40.0 12 60.0 19 Cướp cờ 16 80.0 4 20.0 Như vậy trong 19 bài tập mà đề tài đưa ra phỏng vấn, đề tài đã lựa chọn được 10 bài tập có sự tán đồng cao, với 70% số phiếu tán thành trở lên. Vì vậy đề tài sẽ đưa ra 10 bài tập có mức độ ưu tiên cao để ứng dụng vào quá trình thực nghiệm. 3.2 Ứng dụng bài tập trò chơi vận động nhằm phát triển thể lực cho nữ sinh viên năm thứ nhất trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế. 3.2.1 Xây dựng tiến trình tập luyện phát triển thể lực cho nhóm nghiên cứu Trong quá trình tổ chức thực nghiệm đề tài ứng dụng xen kẽ các bài tập trò chơi vận động trong quá trình học tập (2 tiết/tuần) nhằm kiểm tra hiệu quả của các bài tập mà đề tài đã lựa chọn. Đề tài được tiến hành thực nghiệm với 15 giáo án mỗi giáo án 2 tiết/tuần, thời gian ứng dụng trò chơi 21 - 25 phút/1 giáo án. 1119
  5. Bảng 4: Tiến trình tập luyện phát triển TL nữ sinh viên nhóm TN Giáo án TT Các bài tập 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 1 Nhảy dây x x x x x x x x 2 Chạy ziczắc x x x x x x x 3 Trò chơi cướp bóng x x x x x 4 Chạy con thoi x x x x x 5 Công an bắt gián điệp x x x x x 6 Giăng lưới bắt cá x x x x x 7 Người thừa thứ 3 x x x x x 8 Bịt mắt bắt dê x x x x x 9 Bật xa x x x x x x x x 10 Cướp cờ x x x x x x 3.2.2 Đánh giá hiệu quả ứng dụng các bài tập nâng cao thể lực cho đối tượng nghiên cứu Sinh viên năm thứ nhất trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế đều được kiểm tra 4 Test. Các Test kiểm tra được tiến hành theo một trình tự thống nhất. Kết quả sau quá trình thực nghiệm được trình bày cụ thể trong bảng 5 và 6 như sau: Bảng 5: Kết quả kiểm tra đánh giá trình độ TL sinh viên năm thứ nhất Đại học Kinh tế, Đại học Huế theo QĐ 53 của Bộ GD-ĐT trước thực nghiệm (n=155) Nhóm đối Nhóm thực So sánh chứng (n=78) nghiệm (n=77) TT Các test − − x  x  t P 1 Nằm ngửa gập bụng 30s (sl) 15.18 1.68 15.19 1.77 0.06 >0.05 2 Bật xa tại chỗ (cm) 149.97 16.52 150.16 17.22 0.06 >0.05 3 Chạy 30m XPC (s) 6.75 0.43 6.73 0.45 0.24 >0.05 4 Chạy tùy sức 5 phút (m) 754.09 71.76 756.51 73.49 0.20 >0.05 So sánh ttính >tbảng (1,960), với P < 0,05 Bảng 6: Kết quả kiểm tra đánh giá trình độ TL sinh viên năm thứ nhất Đại học Kinh tế, Đại học Huế theo QĐ 53 của Bộ GD-ĐT sau thực nghiệm ( n=155) Nhóm đối Nhóm thực So sánh chứng (n=78) nghiệm (n=77) TT Các test − − x  x  t P 1 Nằm ngửa gập bụng 30s (sl) 15.56 1.68 16.31 2.40 2.25
  6. Qua bảng 5 và 6 cho thấy: Sau 1 học kỳ ứng dụng các bài tập trò chơi vận động cho nữ sinh viên năm thứ nhất trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế đã có sự biến đổi rõ rệt, ttính đều > tbảng = 1.960 ở ngưỡng xác suất P < 0.05. Điều đó cho thấy, các bài tập trò chơi vận động được lựa chọn đã mang lại hiệu quả rõ rệt trong việc nâng cao trình độ thể lực cho đối tượng nghiên cứu. Để rõ ràng hơn, đề tài tiến hành đánh giá nhịp độ tăng trưởng của 2 nhóm đối chứng và thực nghiệm. Kết quả cụ thể được trình bày ở bảng 8 và 9 sau: Bảng 7: Nhịp độ tăng trưởng các chỉ tiêu TL của nữ sinh viên năm thứ nhất Đại học Kinh tế, Đại học Huế của nhóm đối chứng (n=78) Kết quả kiểm tra qua các giai đoạn nghiên cứu Nhịp tăng tưởng W% ( x  ) TT Test Trước TN Sau TN W1-2 1 Nằm ngửa gập bụng 30s (sl) 15.181.68 15.561.68 2.50 2 Bật xa tại chỗ (cm) 149.9716.52 152.6217.04 1.74 3 Chạy 30m XPC (s) 6.750.43 6.550.42 2.95 4 Chạy tùy sức 5 phút (m) 754.0971.76 801.3669.51 6.08 Bảng 8: Nhịp độ tăng trưởng các chỉ tiêu TL của nữ sinh viên năm thứ nhất Đại học Kinh tế, Đại học Huế của nhóm thực nghiệm (n=77) Kết quả kiểm tra qua các gia Nhịp tăng TT Test đoạn nghiên cứu tưởng W% Trước TN Sau TN W1-2 1 Nằm ngửa gập bụng 30s (sl) 15.191.77 16.312.40 7.09 2 Bật xa tại chỗ (cm) 150.1617.22 159.5618.25 6.07 3 Chạy 30m XPC (s) 6.730.45 6.290.43 6.73 4 Chạy tùy sức 5 phút (m) 756.5173.49 836.2360.36 10.01 Qua bảng 7 và 8 cho thấy: Sau thực nghiệm nhịp độ tăng trưởng của nữ sinh viên năm thứ nhất Đại học Kinh tế, Đại học Huế ở tất cả các chỉ tiêu của nhóm thực nghiệm đều cao hơn hẳn so với nhóm đối chứng. Chứng tỏ việc ứng dụng xen kẽ các bài tập trò chơi vận động trong nội dung phát triển thể lực để nâng cao thể lực cho nữ sinh viên năm thứ nhất trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế đã cho thấy tính hiệu quả hơn các bài tập thể lực đang áp dụng hiện nay. 4. KẾT LUẬN Từ những kết quả nghiên cứu nêu trên, chúng tôi rút ra một số kết luận sau: - Đề tài đã lựa chọn được 10 bài tập trong tổng số 19 bài tập trò chơi vận động để ứng dụng trong giảng dạy môn học GDTC nhằm phát triển TL cho nữ sinh viên năm thứ nhất Đại học Kinh tế, Đại học Huế gồm: Nhảy dây; Chạy ziczắc; Trò chơi cướp bóng; Chạy con thoi; Công an bắt gián điệp; Giăng lưới bắt cá; Người thừa thứ 3; Bịt mắt bắt dê; Bật xa; và Cướp cờ. 1121
  7. - Những bài tập trên qua thực tiễn kiểm nghiệm, đã khẳng định được tính hiệu quả trong việc phát triển thể lực cho đối tượng nghiên cứu ở nhóm thực nghiệm (thể hiện qua nhịp độ tăng trưởng ở các chỉ tiêu kiểm tra của nhóm thực nghiệm đều cao hơn nhóm đối chứng và kết quả so sánh cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất p < 0,05) TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Đồng Văn Triệu, Lê Anh Thơ (2006). Lý luận và phương pháp GDTC trong trường học. NXB TDTT Hà Nội. 2. Hướng dẫn thực hiện chương trình GDTC trong các trường Đại học và Cao đẳng theo quy trình đào tạo mới số 904 ĐH 17/02/1994. 3. Nguyễn Anh Tuấn (2011), Nghiên cứu ứng dụng một số bài tập nâng cao TLC cho nữ sinh viên năm thứ nhất Trường Đại học ngoại ngữ đại học quốc gia Hà Nội. Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học Trường Đại học TDTT Bắc Ninh. 4. Nguyễn Long Hải (2012) “Nghiên cứu lựa chọn và ứng dụng các bài tập phát triển thể lực cho sinh viên trường Đại học Nông lâm, Đại học Huế” 5. Nguyễn Xuân Sinh, Lê Văn Lẫm, Lưu Quang Hiệp, Phạm Ngọc Viễn (2006). Giáo trình phương pháp nghiên cứu khoa học TDTT. NXB TDTT Hà Nội. 1122
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2