intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu ứng dụng bê tông Geopolymer cho kết cấu dầm dự ứng lực công trình cầu hướng tới phát triển bền vững

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

34
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

ghiên cứu này giới thiệu về ứng dụng bê tông Geopolymer thiết kế dầm dự ứng lực căng sau cho công trình cầu. Bê tông Geopolymer (Geopolymer Concrete - GPC) là loại bê tông không sử dụng chất kết dính xi măng pooc lăng thông thường mà là sản phẩm của phản ứng giữa dung dịch kiềm và các loại vật liệu có chứa hàm lượng lớn hợp chất silic và nhôm.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu ứng dụng bê tông Geopolymer cho kết cấu dầm dự ứng lực công trình cầu hướng tới phát triển bền vững

  1. PHÁT TRIỂN X ÂY DỰNG BỀN VỮNG TRONG ĐIỀU KIỆN BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU KHU VỰC ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG Nghiên cứu ứng dụng bê tông Geopolymer cho kết cấu dầm dự ứng lực công trình cầu hướng tới phát triển bền vững Research on the application of geopolymer concrete for prestressed girder structures of bridges in coastal areas > LÊ BÁ DANH1; PHẠM DUY HÒA2, NGUYỄN BÌNH HÀ2; CAO BẮC ĐĂNG3 1 Khoa Cầu đường, Trường Đại học Xây dựng Hà Nội Email: danhlb@nuce.edu.vn 2 Trường Đại học Xây dựng Hà Nội 3 Công ty Cổ phần Xây dựng số 1 Hà Nội TÓM TẮT: ABSTRACT: Nghiên cứu này giới thiệu về ứng dụng bê tông Geopolymer thiết kế This study introduces the application of Geopolymer concrete to dầm dự ứng lực căng sau cho công trình cầu. Bê tông Geopolymer design post-tensioned girder for bridge construction. Geopolymer (Geopolymer Concrete - GPC) là loại bê tông không sử dụng chất concrete (GPC) is a type of concrete that does not use kết dính xi măng pooc lăng thông thường mà là sản phẩm của phản conventional Portl and cement binders. It is the product of the ứng giữa dung dịch kiềm và các loại vật liệu có chứa hàm lượng reaction between an alkaline solution and materials containing lớn hợp chất silic và nhôm. Việc sử dụng bê tông Geopolymer cho large amounts of silic and aluminum compounds, called alkaline công trình cầu sẽ mang lại rất nhiều ý nghĩa thiết thực cho ngành activated binders. The use of Geopolymer concrete for bridge cầu đường nói riêng, ngành xây dựng nói chung ở Việt Nam, góp construction will bring a lot of practical meanings to the bridge phần làm giảm một lượng rất lớn khí thải CO2 và các ô nhiễm môi industry in particular, the construction industry in general in trường, từ đó hướng tới sự phát triển bền vững. Nghiên cứu này Vietnam, contributing to reducing a huge amount of CO2 sử dụng bê tông Geopolymer chế tạo tại chỗ để thiết kế dầm I dự emissions and environmental pollution, thereby towards ứng lực căng sau. Tỷ lệ sử dụng tro bay chiếm 15% khối lượng cốt sustainable development. This study uses Geopolymer fabricated liệu. Kết quả cường độ chịu nén 28 ngày tuổi đạt từ 45,8 MPa, in lab to design the post-tensioned I-girder. The fly ash uses for cường độ chịu khéo khi ép chẻ đạt từ 4,12 MPa, mô đun đàn hồi 15% of the material volume. The compressive strength at 28 days 35500 GPa. is 45.8 MPa, the tensile strength is 4.12 MPa, the elastic modulus Từ khóa: “Bê tông geopolymer”; “Dầm dự ứng lực”; “Kết cấu công 35,5 GPa. trình cầu”; “Khu vực ven biển” Keywords: "Geopolymer concrete"; “Prestressed girder”; “Bridges structure”; “Coastal areas” 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Ấn Độ,…[1]. Theo số liệu của tạp chí Global Cement, Việt Nam hiện Trong những năm gần đây, các công trình xây dựng nói chung đang xếp thứ 5 trên thế giới về năng lực sản xuất xi măng chỉ sau và công trình giao thông nói riêng được xây dựng và phát triển Trung Quốc, Ấn Độ, Mỹ và Nga. Trong vòng mười năm kể từ 2009, ngày càng nhiều nhằm đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá và hiện năng lực sản xuất xi măng của Việt Nam tăng gần 3 lần từ 45 triệu đại hoá đất nước. Liên đoàn bê tông châu Á (ACF) ước tính hằng tấn lên 120 triệu tấn [2]. Tuy nhiên ngành công nghiệp sản xuất xi năm có khoảng 35 tỷ tấn bê tông được sản xuất trên toàn cầu, điều măng được cho là gây ô nhiễm nghiêm trọng do mức độ phát thải nay có nghĩa có khoảng 4,2 tỷ tấn xi măng cần được sử dụng. Sản khí CO2 và bụi nhiều, tiêu tốn nhiều năng lượng và các nguồn tài lượng xi măng toàn cầu tiếp tục tăng trưởng khoảng trên 5% mỗi nguyên thiên nhiên. Sản xuất một tấn xi măng phát thải khoảng 1- năm và tập trung chủ yếu vào các nước phát triển như Trung Quốc, 1,2 tấn CO2 và ngành sản xuất xi măng đóng góp 5-7% lượng khí 148 10.2021 ISSN 2734-9888
  2. thải CO2 toàn cầu cùng với một lượng khói bụi rất lớn và con số đó 6]. Nghiên cứu ứng xử nứt của dầm bê tông GPC [7], dính bám giữa hiện nay thậm chí còn cao hơn [3]. bê tông GPC và cốt thép [8]. Trong quá trình hiện đại hóa hiện nay, nhu cầu tiêu thụ điện Dựa trên các nghiên cứu trong và ngoài nước về bê tông GPC, năng tăng một cách rõ rệt, điều đó dẫn tới sự phát triển của các nghiên cứu này sẽ trình bày các nội dung nghiên cứu ứng dụng nhà máy nhiệt điện. Tro bay là một trong những thải phẩm của các GPC cho dầm dự ứng lực của công trình cầu. Việc sử dụng GPC cho nhà máy này. Hầu hết tro bay không được sử dụng một cách hiệu công trình cầu sẽ mang lại rất nhiều ý nghĩa thiết thực cho ngành quả, phần lớn của nó được xử lý trong các bãi chôn lấp. Tại Việt xây dựng cầu ở Việt Nam: tránh được hiện tượng nứt do nhiệt của Nam tỷ lệ tận dụng lại chưa cao và tốn hàng trăm hecta để làm bãi bê tông khối lớn khi thủy hóa, bảo vệ môi trường hướng tới phát chứa tro bay và ảnh hưởng rất lớn đến môi trường. Để từng bước triển bền vững. hạn chế sử dụng xi măng pooc lăng đồng thời tận dụng có hiệu Nội dung đầu tiên của nghiên cứu sẽ giới thiệu về cấp phối vật quả chất thải công nghiệp tro bay nhiệt điện thì một loại chất kết liệu GPC và các thí nghiệm xãc định các tính chất cơ lý cơ bản của dính mới đang được nghiên cứu và từng bước ứng dụng vào thực GPC do nhóm nghiên cứu thực hiện. Phần tiếp theo sẽ giới thiệu tế xây dựng. Chất kết dính đó sử dụng tro bay nhiệt điện kết hợp về ứng dụng bê tông GPC của nhóm nghiên cứu thiết kế dầm I dự một số hợp chất hóa học thông thường. Chất kết dính này gọi là ứng lực căng sau có chiều dài điển hình 33m. Nghiên cứu kết thúc Geopolymer. Việc sử dụng GPCcho các công trình xây dựng nói bằng phần kết luận và kiến nghị. chung và công trình cầu nói riêng sẽ có một ý nghĩa rất lớn trong việc hạn chế ô nhiễm môi trường, hướng tới phát triển bền vững. 2. THÍ NGHIỆM XÁC ĐỊNH TÍNH CHẤT CƠ LÝ CỦA GPC Ở Mỹ ứng dụng chủ yếu của chất kết dính geopolymer là sản 2.1 Thành phần bê tông geopolymer xuất xi măng geopolymer đóng rắn nhanh được ứng dụng trong Vật liệu được sử dụng đề chế tạo GPC bao gồm chất kết dính các sân bay quân sự từ năm 1985, đường băng, sàn nhà công (Tro bay), nước, cốt liệu thô, cốt liệu mịn và dung dịch kiềm hoạt nghiệp, đường cao tốc. Ở Úc GPCđã và đang được ứng dụng trong hóa. Trong nghiên cứu này, tro bay được sử dụng là tro bay loại F thực tiễn như thanh tà vẹt đúc sẵn, đường ống cống và các loại cấu được lấy từ nhà máy nhiệt điện Phả Lại có khối lượng riêng 2,45 kiện bê tông đúc sẵn với yêu cầu là phải cho cường độ cao ở tuổi g/cm3. Tro bay có đường kính hạt trung bình khoảng 28,47 m, sớm sau khi bảo dưỡng bằng hơi nước hoặc nhiệt. Sân bay khối lượng diện tích khoảng 950 kg/m3. Chỉ số hoạt tính cường độ Brisbane West Wellcamp là sân bay công cộng đầu tiên của Úc ở mức cao, đạt các chỉ tiêu chất lượng và phù hợp theo quy định được xây dựng sử dụng GPCvới khối lượng khoảng 40.000m3 của ASTM C618 [9]. (100.000 tấn) [4] (Hình 1). Cốt liệu lớn sử dụng là loại đá dăm loại D10 được lấy từ mỏ đá Phủ Lý - Hà Nam. Kết quả thí nghiệm khối lượng riêng của hai loại đá tương ứng là 2,710 kg/cm3, khối lượng thể tích đầm chặt tương ứng là 1560 kg/m3. Cốt liệu nhỏ là cát vàng Sông Lô. Cát có khối lượng riêng 2630 kg/m3 và mô đun độ lớn Mk = 3,00. Phụ gia siêu dẻo là phụ gia GPS-1000 phù hợp loại D của tiêu chuẩn ASTM C494 [10]. Thành phần của GPCđược tính toán theo ACI211.1 [11] của bê tông xi măng thông thường có xét đến cấp phối cốt liệu để đảm bảo tính dễ đầm bê tông theo ACI 325.10R [12]. Phương pháp thiết kế thành phần tính toán chất kết dính như bê tông thông thường. Phương pháp tính toán thành phần hỗn hợp cốt liệu giống như phương pháp thông thường. Tỷ lệ thành phần các loại cốt liệu Hình 1. Sân bay Wellcamp xây dựng bằng bê tông GPC [4] lớn đá D10, cát vàng là 0,54 và 0,23. Tỷ lệ cốt liệu được lựa chọn Trong ngành xây dựng cầu, hiện tại đã có những áp dụng cụ được so sánh đường cấp phối theo ACI 325.10R. Kết quả thiết kế thể đưa vào thực tế. Một trong những ứng dụng sớm nhất của GPC hỗn hợp cốt liệu cho thấy hỗn hợp cốt liệu phù hợp để có thể trộn trong lĩnh vực này là cầu Murrarie Plant. Đây là cây cầu composit ở trạm trộn hiện đại ngày nay. được chế tạo từ dầm cốt sợi thủy tinh đúc sẵn. Cầu đã được đúc Tổng hàm lượng chất kết dính sử dụng là 377,15kg/m3. Tro bay sẵn tại nhà máy WAGNER Toowoomba CFT với sự kết hợp của được sử dụng để thay thế xi măng. GPCđược thiết kế thành phần GPCcường độ 40 MPa và sợi thủy tinh và được đưa tới địa điểm lắp trên nguyên tắc đảm bảo độ sụt thông thường và kể đến giảm độ đặt trong năm 2009 (Hình 2). sụt vẫn có thể thi công dầm được bình thường. Độ sụt mục tiêu được thiết kế cho hỗn hợp bê tông này là 12±2 cm, độ sụt được theo dõi theo thời gian. Để thi công đường bằng công nghệ đầm rung thông thường với độ sụt trên là phù hợp. Tro bay kết hợp với dung dịch kiềm hoạt hóa trong thành phần của bê tông GPC vừa có vai trò chất kết dính đồng thời có thêm vài trò vi cốt liệu cho bê tông GPC. 2.2. Thí nghiệm xác định tính chất cơ lý bê tông GPC Các tính chất cơ lý của bê tông GPC được xác định trong nghiên cứu sử dụng trên mẫu hình trụ tiêu chuẩn 150x300mm ở 7 ngày tuổi và 28 ngày tuổi bao gồm: cường độ chịu nén của bê tông được xác định theo TCVN 3118-1993 [13]; cường độ chịu kéo Hình 2. Ứng dụng bê tông GPC làm sàn cầu tại Brisbane, Úc [4]. khi ép chẻ được xác định theo TCVN 3119-1993 [14], mô đun đàn Ở Việt Nam, bê tông GPC cũng đã bắt đầu được nghiên cứu hồi xác định theo ASTM C496 [15]. Thành phần của các hỗn hợp bê trong thời gian gần đây. Các nghiên cứu này hiện nay đang tập tông GPC với cường độ mục tiêu là 45MPa. trung chủ yếu về xác định cấp phối, thành vật liệu chế tạo GPC [5- Hình ảnh về quá trình trộn GPC được giới thiệu trong Hình 3. ISSN 2734-9888 10.2021 149
  3. PHÁT TRIỂN X ÂY DỰNG BỀN VỮNG TRONG ĐIỀU KIỆN BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU KHU VỰC ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG Kết quả thí nghiệm xác định cường độ chịu nén của bê tông GPC ở 7 ngày và 28 ngày được thể hiện trong Bảng 1. Giá trị tính toán được lấy trung bình của 3 mẫu M1, M2, M3. Giá trị cường độ chịu nén trung bình thu được ở 7 ngày là 35,7 MPa, và tăng rất nhanh ở 28 ngày là 45,8 MPa. Cường độ chịu kéo trung bình khi ép chẻ của GPC ở 7 ngày là 3,5 MPa và 28 ngày là 4,12 MPa (Bảng 2). Bảng 1. Kết quả xác định cường độ chịu nén của bê tông GPC ở 7 ngày và 28 ngày Tuổi thí Cường độ chịu Cường độ chịu Mẫu nghiệm nén nén trung bình (ngày) (MPa) (MPa) Hình 3. Trộn hỗn hợp bê tông GPC M1 34,6 Sau khi trộn xong hỗn hợp GPC, tiến hành cho vào khuôn M2 7 36,5 35,7 (Hình 4) để phục vụ cho công tác thí nghiệm. M3 35,9 M4 46 M5 28 45,3 45,8 M6 46,2 Bảng 2. Kết quả xác định cường độ chịu kéo khi ép chẻ của bê tông GPC ở 7 ngày và 28 ngày Cường độ chịu Tuổi thí Cường độ chịu kéo khi ép chẻ Mẫu nghiệm kéo khi ép chẻ trung bình (ngày) (MPa) (MPa) M1 3,47 3,5 M2 7 3,68 Hình 4. Khuôn mẫu sau khi đổ bê tông GPC M3 3,35 Thí nghiệm xác định cường độ chịu nén của bê tông GPC được thể hiện trong Hình 5, thí xác định cường độ chịu kéo thể hiện M4 4,03 trong Hình 6. Các thí nghiệm này được nhóm nghiên cứu thực hiện M5 28 4,25 4,12 tại các thời điểm 7 ngày và 28 ngày. M6 4,07 Môđun đàn hồi trung bình xác định từ tổ hợp mẫu thí nghiệm ở 7 ngày và 28 ngày lần lượt là 32,4 GPa và 35,5 GPa (Bảng 3). Bảng 3. Kết quả xác định môđun đàn hồi của bê tông GPC ở 7 ngày và 28 ngày Tuổi thí Môđun đàn hồi Môđun đàn hồi Mẫu nghiệm trung bình (GPa) (ngày) (GPa) M1 32 32,4 M2 7 33 M3 32,1 Hình 5. Thí nghiệm xác định cường độ chịu nén của bê tông GPC M4 35,6 M5 28 34,8 35,5 M6 36,1 3. ỨNG DỤNG GPC THIẾT KẾ DẦM I DỰ ỨNG LỰC CĂNG SAU Từ các giá trị tính chất cơ lý của bê tông GPC xác định bằng thực nghiệm, nghiên cứu sẽ sử dụng các giá trị này để thiết kế dầm I dự ứng lực căng sau có chiều dài 33m. Các thông số đầu vào của cầu được giả thiết phù hợp với công trình cầu thực tế ở Việt Nam. 3.1. Thông số đầu vào Thiết kế dầm I dự ứng lực căng sau sử dụng bê tông GPC. Tiêu chuẩn thiết kế sử dụng: Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 11823-10:2017 [16] với hoạt tải thiết kế là HL-93. Các thông số cơ bản của cầu thiết Hình 6. Thí nghiệm ép chẻ bê tông GPC kế được thể hiện trong Bảng 4. 150 10.2021 ISSN 2734-9888
  4. Bảng 4. Các thông số cơ bản của cầu Bảng 6. Kích thước cơ bản của dầm tại vị trí đầu dầm và giữa STT Thông số tính toán Đơn vị Giá trị nhịp 1 Chiều dài dầm m 33 Ký Đầu dầm Giữa nhịp Tên kích thước 2 Chiều dài nhịp tính toán m 32.2 hiệu (m) (m) 3 Bề rộng cầu m 17.5 Chiều rộng 4 Bề rộng lan can m 0.5 5 Chiều rộng phần xe chạy m 16.5 b1 Chiều rộng đáy dầm 0,650 0,650 6 Số dầm chủ dầm 7 7 Khoảng cách giữa các dầm m 2.45 b2 Chiều dày sườn dầm 0,650 0,200 8 Số làn xe làn 4 b3 Chiều rộng cánh trên 0,850 0,850 Bê tông GPC được sử dụng cho dầm dự ứng lực, trong khí đó Chiều rộng phần trên của bê tông cốt thép thường sử dụng cho bản mặt cầu. Cáp dự ứng lực b4 0,650 0,650 cánh sử dụng loại có độ chùng thấp tao 12,7mm gồm 7 sợi, theo tiêu Chiều rộng phần dốc của chuẩn ASTM A416-96a cấp 270 [17]. Các thông số đầu vào của vật b5 0,000 0,225 đáy dầm liệu thiết kế gồm: GPC, bê tông cốt thép thường, cáp dự ứng lực Chiều rộng phần dốc của được thể hiện trong Bảng 5. b6 0,100 0,325 cánh trên Bảng 5. Thông số vật liệu thiết kế Chiều rộng bản cánh hữu Vật b7 2,450 2,450 Thông số tính toán Đơn vị Giá trị hiệu liệu Cường độ nén quy định của bê Chiều cao MPa 45.8 tông (28 ngày), f c' Bê h1 Chiều cao cánh dưới 0,250 0,250 Cường độ nén của bê tông lúc tông ' MPa 41.2 GPC căng cáp, f ci h2 Chiều cao nách dưới 0,000 0,200 cho Cường độ chịu kéo khi uốn, f r MPa 4.26 h3 Chiều cao sườn dầm 1,166 0,890 dầm Khối lượng riêng,  c kN/m3 24.5 Môđun đàn hồi, E c GPa 35.5 h4 Chiều cao nách trên 0,034 0,110 Bê Cường độ nén quy định của bê MPa 30 h5 Chiều cao cánh trên 0,120 0,120 tông tông (28 ngày), f cb' bản h6 Chiều cao phần trên cánh 0,080 0,080 Cường độ chịu kéo khi uốn, f rb MPa 3.45 mặt cầu Môđun đàn hồi, Ecb GPa 28.11 h7 Chiều cao bản mặt cầu 0,200 0,200 Đường kính danh định 1 tao, D p mm 12.7 H Chiều cao dầm 1,650 1,650 Diện tích danh định 1 tao, Ap mm2 98.7 Cáp dự ứng lực Cáp dự ứng Cường độ chịu kéo, f u MPa 1860 y1 Cáp số 1 1,340 0,450 lực y2 Cáp số 2 1,065 0,260 Giới hạn chảy, f py MPa 1674 y3 Cáp số 3 0,790 0,110 Môđun đàn hồi, E p GPa 197 y4 Cáp số 4 0,515 0,110 y5 Cáp số 5 0,240 0,110 Mặt cắt ngang dầm I được thể hiện trong Hình 7. Các kích thước cơ bản của dầm tại mặt cắt đầu dầm và giữa nhịp được thể Dầm sử dụng 5 bó cáp dự ứng lực, mỗi bó có gồm 12 tao hiện trong Bảng 5. 12,7mm. Sơ đồ bố trí các bó cáp dự ứng lực tại mặt cắt đầu dầm và giữa nhịp được thể hiện trong Hình 8. Tọa độ các bó cáp dự ứng lực theo phương thẳng đứng được thể hiện trong Bảng 5. Hình 8. Bố trí cáp dự ứng lực tại mặt cắt giữa nhịp và mặt cắt đầu dầm Hình 7. Cấu tạo mặt cắt ngang dầm 3.2. Kiểm toán dầm theo các trạng thái giới hạn ISSN 2734-9888 10.2021 151
  5. PHÁT TRIỂN X ÂY DỰNG BỀN VỮNG TRONG ĐIỀU KIỆN BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU KHU VỰC ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG Dầm I thiết kế được chia thành 3 giai đoạn làm việc. Giai đoạn 1: chế tạo dầm, giai đoạn này chỉ có tải trọng là trọng lượng bản thân dầm chủ và 1 phần dầm ngang. Giai đoạn 2: lắp ghép dầm, tải trọng gồm trọng lượng bê tông ướt bản mặt cầu, trọng lượng dầm ngang, trọng lượng của tấm đan. Giai đoạn 3: giai đoạn khai thác, tải trọng gồm trọng lượng lan can, lớp phủ và hoạt tải xe HL-93. Các nội dung kiểm toán gồm: Kiểm toán theo trạng thái giới hạn cường độ I (TTGHCĐ), kiểm toán theo trạng thái giới hạn sử dụng I (TTGGSD). Hình 13. Kiểm toán ứng suất ở giai đoạn 3 – TTGHSD Biểu đồ so sánh giữa mômen tính toán Mu và sức kháng uống của dầm Mr ở TTGHCĐ được thể hiện trong Hình 9. Kết quả cho 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ thấy dầm thỏa mãn điều kiện về sức kháng uốn theo TTGHCĐ. Nghiên cứu đã giới thiệu về quá trình chế tạo bê tông GPC và Tương tự, dầm GPC thiết kế cũng thỏa mãn điều kiện về sức ứng dụng bê tông này thiết kế dầm I có chiều dài 33m dự ứng lực kháng cắt theo TTGHCĐ (Hình 10). căng sau. Tỷ lệ sử dụng tro bay chiếm 15% khối lượng cốt liệu GPC. Kết quả cường độ chịu nén 28 ngày tuổi GPC đạt 45,8 MPa, cường độ chịu khéo khi ép chẻ đạt từ 4,12 MPa, mô đun đàn hồi 35500 GPa. Kết quả thiết kế và kiểm toán ở TTGHCĐ và TTGHSD dầm I căng sau sử dụng bê tông GPC cho thấy, các giá trị kiểm toán đều thỏa mãn yêu cầu thiết kế đề ra. Cho thấy rằng việc sử dụng bê tông GPC cho dầm dự ứng lực trong công trình cầu là rất khả thi và đảm bảo các điều kiện về mặt kỹ thuật. Việc nghiên cứu chế tạo bê tông GPC và ứng dụng thiết kế Hình 9. Biểu đồ sức kháng uốn của dầm theo TTGHCĐ I dầm I dự ứng lực trong nghiên cứu này là một bước đi mới làm tiền đề cho việc sử dụng bê tông GPC cho công trình cầu, nhằm giảm tối đa việc sử dụng xi măng porland trong công trình, từ đó giảm được ô nhiễm môi trường và hướng tới phát triển bền vững trong ngành xây dựng. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Baoxaydung.com.vn (2016) “Phát triển bê tông bền vững cho hiện tại và tương lai”. Hình 10. Biểu đồ sức kháng cắt của dầm theo TTGHCĐ I [2] Baodautu.vn (2019) “Ngành xi măng những khoảng “sáng – tối”. [3] Mehta, P. K. 2001 “Reducing the Environmental Impact of Concrete”, ACI Concrete Ở TTGHSD, nghiên cứu đã tiến hành kiểm toán nội dung về International 23(10):pp. 61-66. ứng suất trong dầm trong quá trình thi công và khai thác. Các ứng [4] Geopolymer.org suất ở mép dưới, mép trên của dầm, mép trên của bản được tính [5] Vũ Huyền, Trân. "Nghiên cứu chế tạo gạch không nung bằng công nghệ toán theo 3 giai đoạn làm việc. Các giá trị ứng suất này được so geopolymer sử dụng tro bay và phế thải bùn đỏ để xây dựng nhà ở." (2010). sánh với ứng suất kéo, nén cho phép của dầm được tính toán theo [6] Phan, Đức Hùng. "Tính chất cơ học của GPCsử dụng tro bay gia cường sợi poly- Bảng 8, Điều 9.4.2.1, Phần 5 của TCVN 11823-10:2017. propylene." (2016). Kết quả kiểm toán ứng suất tính toán theo TTGHSD tại các giai [7] Đạo, Phạm Quang, and Phạm Thanh Tùng. "Nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm đoạn được thể hiện trong Hình 11, Hình 12 và Hình 13. Kết quả về mô men kháng nứt của dầm geopolymer cốt thép." Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây kiểm toán cho thấy, ứng suất ở mép trên, mép dưới của dầm đếu dựng (KHCNXD)-ĐHXD 14.2V (2020): 14-25. nhỏ hơn giá trị cho phép ở các giai đoạn. [8] Trần Việt Hưng, Nguyễn Ngọc Long, Đào Văn Đông, Nghiên cứu xác định khả năng dính bám với cốt thép của bê tông geopolymer tro bay. Tạp chí Giao thông Vận tải (2017). [9] ASTM C618-19, Standard Specification for Coal Fly Ash and Raw or Calcined Natural Pozzolan for Use in Concrete, ASTM International, West Conshohocken, PA, 2019, www.astm.org [10] ASTM-C494-05, American Society for Testing and Material (2005) Standard Specification for Chemical Admixtures for Concrete. [11] ACI 211.1, Guide for selecting Proportion for No-Slump Concrete, ACI commutee 211. Hình 11. Kiểm toán ứng suất ở giai đoạn 1 - TTGHSD [12] ACI 325.10R. 95 (2001), Report on Roller Compacted Concrete Pavement, Reapparoved 2001, pp.31-51. [13] TCVN 3118:1993 - Bê tông nặng - Phương pháp xác định cường độ nén. [14] TCVN 3119:1993 bê tông nặng - phương pháp xác định cường độ kéo khi uốn [15] ASTM C496-96, Standard Test Method for Splitting Tensile Strength of Cylindrical Concrete Specimens, ASTM International, West Conshohocken, PA, 1996, www.astm.org [16] TCVN 11823-10:2017 Thiết kế cầu đường bộ. [17] ASTM A416/A416M-12a Steel Strand, Uncoated Seven-Wire for Prestressed Concrete Hình 12. Kiểm toán ứng suất ở giai đoạn 2 - TTGHSD 152 10.2021 ISSN 2734-9888
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2