T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2019<br />
<br />
<br />
NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG KỸ THUẬT HẤP PHỤ MIỄN DỊCH<br />
VI HẠT ĐÁNH DẤU HUỲNH QUANG PHÁT HIỆN KHÁNG THỂ<br />
KHÁNG HLA TRONG HUYẾT THANH BỆNH NHÂN SUY THẬN<br />
MẠN TÍNH DỰ KIẾN GHÉP THẬN<br />
<br />
Đỗ Khắc Đại1; Nguyễn Ngọc Tuấn1<br />
Hoàng Trung Kiên1; Nguyễn Đặng Dũng1<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: sàng lọc phát hiện kháng thể kháng HLA trong huyết thanh bệnh nhân nhận thận<br />
ghép bằng kỹ thuật hấp phụ miễn dịch vi hạt đánh dấu huỳnh quang và đánh giá hiệu quả định<br />
danh kháng thể kháng HLA trong huyết thanh bệnh nhân suy thận mạn dự kiến ghép thận bằng<br />
kỹ thuật hấp phụ miễn dịch vi hạt đánh dấu huỳnh quang. Đối tượng và phương pháp: sử dụng<br />
2 bộ kít sàng lọc và định danh kháng thể kháng HLA trên 55 mẫu huyết thanh được thu thập từ<br />
55 bệnh nhân suy thận và phân tích bằng kỹ thuật hấp phụ miễn dịch vi hạt đánh dấu huỳnh<br />
quang trên hệ thống Luminex 200 tại Bộ môn Miễn dịch, Học viện Quân y. Kết quả: 27/55 mẫu<br />
huyết thanh (49,09%) có kháng thể kháng HLA dương tính, trong đó dương tính với lớp I + lớp<br />
II chiếm tỷ lệ cao nhất (44.44%). Định danh được 17 loại kháng thể kháng HLA-A; 31 loại kháng<br />
thể kháng HLA-B và 22 loại kháng thể kháng HLA lớp II. Kết luận: đã ứng dụng thành công kỹ<br />
thuật hấp phụ miễn dịch vi hạt đánh dấu huỳnh quang trong xét nghiệm sàng lọc và định danh<br />
kháng thể kháng HLA trong huyết thanh của bệnh nhân suy thận mạn tính dự kiến ghép thận.<br />
* Từ khoá: Suy thận mạn tính (dự kiến ghép thận); Phát hiện kháng thể kháng HLA; Kỹ thuật<br />
hấp phụ miễn dịch vi hạt đánh dấu huỳnh quang.<br />
<br />
<br />
Application of Fluorescence Covalent Microbead Immunosorbent<br />
Assay in Detection of Anti-HLA Antibodies in Recipient Candidates<br />
for Kidney Transplant<br />
Summary<br />
Objectives: Anti-HLA antibodies in serum of kidney transplant recipients may significantly be<br />
involved in antibody-mediated graft rejection. Identification of the antibodies before kidney<br />
transplant in these patients, therefore, helps clinicians to better manage the patients both<br />
pre-and post-transplant. The aims of the present study are to screen and to identify anti-HLA<br />
antibodies in serum of recipient candidates for kidney transplant at 103 Military Hospital.<br />
Subjects and methods: A fluorescence covalent microbead immunosorbent assay test kit, along<br />
with Luminex 200 analyzer, were adopted in the study which allowed screening and identifying<br />
anti-HLA antibodies present in 55 serum samples from 55 recipient candidates for kidney transplant.<br />
<br />
1. Học viện Quân y<br />
Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Ngọc Tuấn (nguyenngoctuanmd@gmail.com)<br />
Ngày nhận bài: 21/12/2018; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 25/01/2019<br />
Ngày bài báo được đăng: 28/02/2019.<br />
<br />
5<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2019<br />
<br />
Results: 27 (out of 55) serum samples (49.09%) were reactive to anti-HLA antibodies; samples<br />
simultaneously reactive to anti-HLA class I and class II accounted for 44.4% of total number<br />
of reactive samples. HLA class I antibodies identified include 17 anti-HLA-A and 31 anti-HLA-B;<br />
for HLA class II antibodies, 22 anti-HLA-DR antibodies were identified. Conclusions: Fluorescence<br />
covalent microbead immunosorbent assay with Luminex 200 analyzer were effective in screening<br />
and identification of anti-HLA antibodies in kidney transplant recipients.<br />
* Keywords: Kidney transplant; Recipient candidates for kidney transplant; Anti-HLA antibody;<br />
Fluorescence covalent microbead immunosorbent assay.<br />
<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ quang (FCMIA). Trong đó, kỹ thuật FCMIA<br />
là kỹ thuật mới với nhiều ưu điểm nổi bật<br />
Kể từ khi ca ghép thận đầu tiên trên<br />
như có độ nhạy và độ chính xác cao trong<br />
thế giới thành công năm 1954, ghép thận<br />
việc phát hiện kháng thể kháng lại kháng<br />
đã trở thành phương pháp điều trị tối ưu<br />
nguyên HLA so với kỹ thuật CDC và ELISA.<br />
nhất đối với bệnh nhân (BN) suy thận<br />
Tại Học viện Quân y, việc triển khai<br />
mạn (STM) giai đoạn cuối. Tại Việt Nam,<br />
thành công kỹ thuật này có ý nghĩa thực<br />
ca ghép thận đầu tiên được thực hiện<br />
thành công tại Bệnh viện Quân y 103 vào tiễn rất quan trọng, góp phần hạn chế tối<br />
tháng 6 - 1992. Từ đó đến nay, đã có đa phản ứng đào thải mô ghép trong<br />
hàng ngàn BN được ghép thận thành ghép thận, cũng như theo dõi xuất hiện<br />
công tại các trung tâm y tế lớn trên toàn của kháng thể kháng HLA sau ghép<br />
quốc. Một trong những vấn đề quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả trong chẩn<br />
nhất trong ghép thận đó là tình trạng đào đoán và điều trị cho BN nhận thận ghép.<br />
thải thận ghép, nguyên nhân do đáp ứng Xuất phát từ những phân tích trên, nhóm<br />
miễn dịch của cơ thể túc chủ chống lại nghiên cứu tiến hành đề tài này nhằm<br />
mô ghép khác gen. Trong đó, phản ứng mục tiêu: Sàng lọc phát hiện kháng thể<br />
đào thải thận ghép tối cấp, cấp tính và kháng HLA trong huyết thanh bằng kỹ<br />
mạn tính qua trung gian kháng thể được thuật FCMIA và hiệu quả định danh<br />
nhiều tác giả công bố [1]. kháng thể kháng HLA ở BN STM tính dự<br />
Nhiều phương pháp xét nghiệm phát kiến ghép thận.<br />
hiện kháng thể kháng - kháng nguyên HLA<br />
trước ghép (xét nghiệm tiền mẫn cảm) ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
được ứng dụng trên lâm sàng nhằm hạn NGHIÊN CỨU<br />
chế phản ứng đào thải thận ghép tối cấp 1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu.<br />
và cấp tính qua trung gian kháng thể như * Đối tượng nghiên cứu: 55 mẫu huyết<br />
kỹ thuật gây độc tế bào phụ thuộc bổ thanh được thu thập từ 55 BN STM tính<br />
thể (CDC); kỹ thuật ELISA và kỹ thuật dự kiến ghép thận và có chỉ định ghép<br />
hấp phụ miễn dịch vi hạt đánh dấu huỳnh thận tại Bệnh viện Quân y 103.<br />
<br />
6<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2019<br />
<br />
* Vật liệu nghiên cứu: * Phương pháp xét nghiệm sàng lọc<br />
- 2 kít xét nghiệm: phát hiện kháng thể kháng HLA bằng kỹ<br />
thuật FCMIA:<br />
+ Kít xét nghiệm sàng lọc phát hiện<br />
kháng thể kháng HLA (LMX) (Hãng - Bước 1: tra 12,5 µl mẫu huyết thanh<br />
Immucor, Mỹ). + 5 µl hỗn hợp hạt từ mang kháng<br />
nguyên HLA (LMX bead) được lấy từ kít<br />
+ Kít xét nghiệm định danh kháng thể<br />
LMX vào các giếng xét nghiệm tương ứng.<br />
kháng HLA (ID1 và ID2) (Hãng Immucor, Mỹ).<br />
- Bước 2: ủ ở nhiệt độ phòng trên máy<br />
- Hoá chất và sinh phẩm xét nghiệm:<br />
lắc 30 phút (trong buồng tối). Sau thời<br />
+ Hỗn hợp với số lượng bằng nhau gian ủ tiến hành rửa plate 3 lần bằng<br />
các loại hạt từ khác nhau, mỗi loại hạt từ cách cho thêm 100 µl dung dịch rửa vào<br />
huỳnh quang được gắn lên bề mặt một mỗi giếng. Hút cạn dịch trong giếng xét<br />
hoặc một số loại kháng nguyên HLA. nghiệm bằng hệ thống bơm hút chuyên<br />
dụng.<br />
+ Hỗn hợp kháng thể phát hiện đã gắn<br />
- Bước 3: tra vào mỗi giếng xét nghiệm<br />
phức hợp huỳnh quang PE.<br />
50 µl kháng thể phát hiện đã gắn chất<br />
+ Dung dịch pha mẫu, dung dịch pha huỳnh quang PE.<br />
sinh phẩm, dung dịch rửa (Hãng Immucor,<br />
- Bước 4: ủ và rửa plate theo chi tiết<br />
Mỹ sản xuất và cung cấp). mô tả tại bước 2.<br />
+ Hệ thống Luminex 200 và phần mềm - Bước 5: tra vào mỗi giếng xét nghiệm<br />
điều khiển đi kèm (Hãng Luminex, Mỹ chế 150 µl dung dịch rửa, trộn đều trên máy<br />
tạo và cài đặt). lắc 30 giây.<br />
- Vật liệu và thiết bị labô phụ trợ khác - Bước 6: đọc và phân tích kết quả trên<br />
như máy lắc, máy hút chân không, các loại hệ thống Luminex 200.<br />
pipét, đầu pipét, giấy bạc, giấy thấm, nước * Phương pháp xét nghiệm định danh<br />
cất, ống nghiệm đạt tiêu chuẩn quốc tế kháng thể kháng HLA bằng kỹ thuật<br />
được chính hãng sản xuất cung cấp. FCMIA:<br />
- Bước 1: tra 12,5 µl mẫu huyết thanh<br />
2. Phương pháp nghiên cứu.<br />
+ 5 µl hỗn hợp hạt từ mang kháng<br />
* Phương pháp tách huyết thanh từ nguyên HLA (ID1 và ID2 bead) được lấy<br />
máu toàn phần: từ kít ID1 và ID2 vào các giếng xét nghiệm<br />
Lấy máu toàn phần số lượng 2 ml cho tương ứng.<br />
vào ống không có chất chống đông, đặt - Bước 2: ủ ở nhiệt độ phòng trên máy<br />
trong tủ ấm 30 phút ở nhiệt độ 370C để co lắc 30 phút (trong buồng tối). Sau thời<br />
cục máu tự nhiên. Ly tâm với tốc độ gian ủ, tiến hành rửa plate 3 lần bằng cách<br />
2.500 rpm trong 20 phút, hút 0,5 ml dịch cho thêm 100 µl dung dịch rửa vào mỗi<br />
nổi màu vàng cho vào ống eppendorf loại giếng. Hút cạn dịch trong giếng xét nghiệm<br />
1,5 ml và tiến hành xét nghiệm ngay. bằng hệ thống bơm hút chuyên dụng.<br />
<br />
7<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2019<br />
<br />
- Bước 3: tra vào mỗi giếng xét nghiệm dương tính với cả 2 lớp (lớp I + lớp II)<br />
50 µl kháng thể phát hiện đã gắn chất chiếm tỷ lệ cao nhất (44.44%), cao hơn<br />
huỳnh quang PE. trường hợp chỉ dương tính với 1 lớp. Kết<br />
- Bước 4: ủ và rửa plate theo chi tiết quả này có thể giúp các nhà lâm sàng<br />
mô tả tại bước 2. theo dõi điều trị BN sau ghép thận tốt hơn.<br />
Trường hợp kháng thể kháng HLA dương<br />
- Bước 5: tra vào mỗi giếng xét nghiệm<br />
tính với cả 2 lớp, tiên lượng xấu hơn<br />
150 µl dung dịch rửa, trộn đều trên máy<br />
dương tính với 1 lớp.<br />
lắc 30 giây.<br />
- Bước 6: đọc và phân tích kết quả trên Bảng 1: Kết quả định danh kháng thể<br />
hệ thống Luminex 200. kháng HLA-A.<br />
Số thứ Kháng thể Tần suất Tỷ lệ<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ tự kháng HLA-A xuất hiện (%)<br />
BÀN LUẬN 1 A*01 6 7,32<br />
* Kết quả sàng lọc phát hiện kháng thể 2 A*02 7 8,54<br />
kháng HLA (n = 55): 3 A*03 6 7,32<br />
Dương tính: 27 BN (49,09%); âm tính: 4 A*11 6 7,32<br />
28 BN (50,91%). Theo Bùi Văn Mạnh và<br />
5 A*23 4 4,88<br />
CS (2009), tỷ lệ này là 69,2% [2], của<br />
6 A*24 2 2,44<br />
Yamamoto và CS (2014) là 39,4% [3].<br />
Kết quả thu được khác nhau phụ thuộc 7 A*25 1 1,23<br />
vào đối tượng nghiên cứu, cỡ mẫu 8 A*26 6 7,32<br />
nghiên cứu. Đặc biệt là phương pháp xét 9 A*29 3 3,66<br />
nghiệm phát hiện kháng thể kháng HLA.<br />
10 A*30 5 6,10<br />
Bùi Văn Mạnh và CS nghiên cứu trên cỡ<br />
11 A*31 6 7,32<br />
mẫu nhỏ hơn (n = 39) so với nghiên cứu<br />
của chúng tôi và Yamamoto. Chúng tôi 12 A*32 4 4,88<br />
<br />
nghiên cứu trên cỡ mẫu lớn hơn (n = 55); 13 A*33 9 10,98<br />
đối tượng nghiên cứu là BN suy thận có 14 A*34 1 1,23<br />
chỉ định ghép thận và sử dụng kỹ thuật 15 A*66 3 3,66<br />
FCMIA để phát hiện kháng thể kháng HLA.<br />
16 A*68 10 12,20<br />
* Kết quả sàng lọc phát hiện kháng thể<br />
17 A*74 3 3,66<br />
kháng HLA theo lớp kháng nguyên HLA:<br />
Tổng 82 100<br />
Dương tính với lớp I: 8 BN (29,63%);<br />
dương tính với lớp II: 7 BN (25,93%); Đã định danh được 17 loại kháng thể<br />
dương tính với lớp I + lớp II: 12 BN kháng HLA-A. Trong đó, chiếm tỷ lệ cao<br />
(44,44%). nhất là kháng thể kháng HLA-A*68<br />
Trên các mẫu có kháng thể kháng HLA (12,20%) và thấp nhất là kháng thể kháng<br />
dương tính, nhóm có kháng thể kháng HLA HLA-A*2534 (1,23%).<br />
<br />
8<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2019<br />
<br />
Bảng 2: Kết quả định danh kháng thể kháng HLA-B.<br />
Số thứ tự Kháng thể kháng HLA-B Tần suất xuất hiện Tỷ lệ %<br />
1 B*07 2 2,99<br />
2 B*08 5 7,46<br />
3 B*14 6 8,96<br />
4 B*15 4 5,97<br />
5 B*27 4 5,97<br />
6 B*35 4 5,97<br />
7 B*37 2 2,99<br />
8 B*38 1 1,49<br />
9 B*39 1 1,49<br />
10 B*40 3 4,48<br />
11 B*41 1 1,49<br />
12 B*42 2 2,99<br />
13 B*44 3 4,48<br />
14 B*45 3 4,48<br />
15 B*47 1 1,49<br />
16 B*48 1 1,49<br />
17 B*49 1 1,49<br />
18 B*52 1 1,49<br />
19 B*53 1 1,49<br />
20 B*54 2 2,99<br />
21 B*57 2 2,99<br />
22 B*58 3 4,48<br />
23 B*62 1 1,49<br />
24 B*63 1 1,49<br />
25 B*64 1 1,49<br />
26 B*65 4 5,96<br />
27 B*72 1 1,49<br />
28 B*73 1 1,49<br />
29 B*77 2 2,99<br />
30 B*78 2 2,99<br />
31 B*81 1 1,49<br />
Tổng 67 100<br />
<br />
Đã định danh được 31 loại kháng thể kháng HLA-B. Trong đó chiếm tỷ lệ cao nhất<br />
là kháng thể kháng HLA-B*14 (8,96%) và B*08 (7,46%).<br />
<br />
9<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2019<br />
<br />
Nghiên cứu đã phát hiện một số kháng thể kháng lại các kháng nguyên HLA<br />
như A*23, A*25, B*08, B*14… Theo nghiên cứu của Nguyễn Đặng Dũng và CS, những<br />
kháng nguyên trên mẫu tế bào thu nhận từ máu cuống rốn chưa thấy xuất hiện [3],<br />
chứng tỏ trong cộng đồng người Việt vẫn có người mang kháng nguyên này, nhưng để<br />
phát hiện được kháng nguyên hiếm gặp đòi hỏi phải có nghiên cứu với cỡ mẫu lớn<br />
hơn và thực hiện trên nhiều khu vực khác nhau mới có thể đưa ra kết luận chính xác.<br />
Bảng 3: Kết quả định danh kháng thể kháng HLA lớp II theo phân lớp.<br />
Số TT Kháng thể kháng HLA lớp II Phân lớp Tần suất xuất hiện Tỷ lệ (%)<br />
<br />
1 B1*01 6 10,71<br />
<br />
2 B1*03 2 3,57<br />
<br />
3 B1*04 1 1,79<br />
<br />
4 B1*07 2 3,57<br />
<br />
5 B1*08 2 3,57<br />
<br />
6 DRB1 B1*09 3 5,36<br />
<br />
7 B1*10 8 14,29<br />
<br />
8 B1*11 2 3,57<br />
<br />
9 B1*12 2 3,57<br />
<br />
10 B1*13 2 3,57<br />
<br />
11 B1*14 3 5,36<br />
<br />
12 B1*16 2 3,57<br />
<br />
13 B3*01 1 1,79<br />
DRB3<br />
14 B3*02 2 3,57<br />
<br />
15 B3*03 1 1,79<br />
<br />
16 DRB4 B4*01 4 7,14<br />
<br />
17 DRB5 B5*01 3 5,36<br />
<br />
18 B1*02 3 5,36<br />
<br />
19 B1*03 3 5,36<br />
DQB1<br />
20 B1*04 1 1,79<br />
<br />
21 B1*05 2 3,57<br />
<br />
22 B1*06 1 1,79<br />
<br />
Tổng 56 100<br />
<br />
Đã định danh được 22 loại kháng thể kháng HLA lớp II, trong đó chiếm tỷ lệ lớn<br />
nhất là HLA-DRB1*10 (14,29%).<br />
<br />
10<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2019<br />
<br />
Bảng 4: Kết quả định danh kháng thể chọn người cho thận phù hợp nhất, góp<br />
kháng HLA lớp II theo các nhóm. phần làm giảm tỷ lệ đào thải thận ghép<br />
trên lâm sàng.<br />
Số Kháng thể Số<br />
Tỷ lệ %<br />
thứ tự kháng HLA lớp II lượng<br />
KẾT LUẬN<br />
1 DRB1 14 48.28 Nghiên cứu đã ứng dụng thành công<br />
2 DRB3 2 6.90 kỹ thuật FCMIA trong xét nghiệm sàng lọc<br />
3 DRB4 4 13.79 và định danh kháng thể kháng HLA trong<br />
4 DRB5 3 10,35 huyết thanh của BN nhận thận ghép<br />
như sau:<br />
5 DQB1 6 20,68<br />
- 27/55 BN (49,09%) dương tính với<br />
Tổng 29 100<br />
kháng thể kháng HLA, trong đó dương<br />
Đã định danh được 5 nhóm kháng thể tính với HLA lớp I: 29,63%; lớp II: 25,93%;<br />
kháng HLA lớp II (HLA-DRB1; HLA-DRB3; lớp I và lớp II: 44,44%.<br />
HLA-DRB4; HLA-DRB5 và HLA-DQB1). - Đã định danh được 17 loại kháng thể<br />
Trong đó, chiếm tỷ lệ cao nhất là kháng kháng HLA-A; 31 loại kháng thể kháng<br />
HLA-B và 22 loại kháng thể kháng HLA-DR<br />
thể kháng HLA-DRB1 (48,28%), tiếp theo<br />
và DQ với tần suất xuất hiện cao nhất là<br />
là DQB1 (20,68%) và thấp nhất là kháng<br />
kháng thể kháng HLA-A*68; HLA-B*14 và<br />
thể kháng DRB3 (6,90%).<br />
HLA-DRB1*10.<br />
Bảng 5: Kết quả định danh kháng thể<br />
kháng HLA theo loại kháng thể/mẩu TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
huyết thanh. 1. Hoàng Mạnh An. Những tiến bộ trong<br />
ghép tạng ở Việt Nam. Tạp chí Khoa học<br />
Loại kháng thể kháng Số Tỷ lệ (%) Công nghệ Việt Nam. 2014, số 8, tr.41-43.<br />
HLA/mẫu huyết thanh lượng<br />
2. Bùi Văn Mạnh và CS. Nghiên cứu lâm<br />
1 8 29,62 sàng, cận lâm sàng và một số chỉ số miễn dịch<br />
2-3 4 14,81 ở BN sau ghép thận. Luận án Tiến sỹ Y học.<br />
Học viện Quân y. 2009.<br />
4-6 4 14,81<br />
3. Nguyễn Đặng Dũng và CS. Xây dựng<br />
>6 11 40,76 cơ sở dữ liệu và phần mềm tra cứu HLA của<br />
Tổng 27 100 các mẫu tế bào gốc dây rốn được hiến tặng<br />
cho Ngân hàng Tế bào gốc Mekostem. Tạp chí<br />
Số mẫu huyết thanh có > 6 loại kháng Y - Dược học Quân sự. 2007, số 7, tr.21-28.<br />
thể kháng HLA chiếm tỷ lệ cao nhất 4. Yamamoto H, Uchida N, Matsuno N,<br />
(40,76%). Kết quả này có thể do kỹ thuật Ota H, Kageyama K, Wada et al. Anti-HLA<br />
FCMIA có độ nhạy cao, có thể định danh antibodies other than against HLA-A, -B, -DRB1<br />
adversely affect engraftment and nonrelapse<br />
được nhiều loại kháng thể khác nhau<br />
mortality in HLA-mismatched single cord blood<br />
tương ứng với các allen kháng nguyên đã<br />
transplantation: Possible implications of<br />
biết gắn trên hạt từ huỳnh quang. Do vậy, unrecognized donor-specific anti-bodies.<br />
xét nghiệm tiền mẫn cảm trước ghép Biol Blood Marrow Transplant. 2014, 20 (10),<br />
bằng kỹ thuật FCMIA giúp sàng lọc và lựa pp.1634-1640. doi:10.1016/j bbmt 2014.06.024.<br />
<br />
11<br />