Nghiên cứu ứng dụng mô hình toán và công thức thực nghiệm đánh giá sự phát triển của hố xói sâu hạ lưu sông Hậu và sông Vàm Nao
lượt xem 6
download
Phía hạ lưu sông Vàm Nao hợp lưu với sông Hậu, ngày 22 tháng 04 năm 2017 đã xảy ra một vụ sạt lở lớn làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến dân sinh và kinh tế của địa phương. Theo nhận định của nhiều chuyên gia thì địa hình nơi đây có một hố xói sâu gần bờ, làm ảnh hưởng đến độ dốc và độ ổn định mái bờ gây sạt lở. Trong bài báo này, phương pháp mô hình toán được sử dụng để đánh giá sự phát triển của hố xói, đồng thời ứng dụng dụng công thức thực nghiệm để tính toán độ sâu lớn nhất của hố xói.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu ứng dụng mô hình toán và công thức thực nghiệm đánh giá sự phát triển của hố xói sâu hạ lưu sông Hậu và sông Vàm Nao
- BÀI BÁO KHOA HỌC DOI: 10.36335/VNJHM.2020(713).1-10 NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG MÔ HÌNH TOÁN VÀ CÔNG THỨC THỰC NGHIỆM ĐÁNH GIÁ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA HỐ XÓI SÂU HẠ LƯU SÔNG HẬU VÀ SÔNG VÀM NAO Trà Nguyễn Quỳnh Nga1,2, Lê Thanh Thuận1,2, Huỳnh Công Hoài1,2, Nguyễn Thị Bảy1,2 Tóm tắt: Phía hạ lưu sông Vàm Nao hợp lưu với sông Hậu, ngày 22 tháng 04 năm 2017 đã xảy ra một vụ sạt lở lớn làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến dân sinh và kinh tế của địa phương. Theo nhận định của nhiều chuyên gia thì địa hình nơi đây có một hố xói sâu gần bờ, làm ảnh hưởng đến độ dốc và độ ổn định mái bờ gây sạt lở. Trong bài báo này, phương pháp mô hình toán được sử dụng để đánh giá sự phát triển của hố xói, đồng thời ứng dụng dụng công thức thực nghiệm để tính toán độ sâu lớn nhất của hố xói. Kết quả tính toán từ mô hình cho thấy hố xói phía hạ lưu ngã ba sông phát triển sâu hơn 1m, rộng hơn 300m về phía hạ lưu trong một năm tính toán, có xu hướng phát triển phù hợp với số liệu đo đạc và cũng phù hợp với kết quả tính toán từ công thức thực nghiệm (tính được độ sâu tối đa hố xói khoảng 40m). Nhìn chung nghiên cứu đã cho thấy sự phát triển theo thời gian và không gian của hố xói. Từ khóa: Sạt lở, Sông Hậu, Sông Vàm Nao, Hố xói sâu, Mô hình toán. Ban Biên tập nhận bài: 08/4/2020 Ngày phản biện xong: 20/5/2020 Ngày đăng bài: 25/5/2020 1. Giới thiệu ĐBSCL có 22 hố xói sâu phân bố dọc theo 2 hệ Vấn đề sạt lở đã và đang là một trong những thống sông Tiền và sông Hậu (Hình 1). thách thức thu hút sự nghiên cứu từ các nhà khoa Hố xói là một quá trình xói sâu do tác động học. Đây là một vấn đề không đơn giản vì nó còn của tự nhiên hoặc con người, vượt quá khả năng phụ thuộc vào tính đặc thù của điều kiện tự chống lại của vật liệu đáy sông gây xói sâu. Hố nhiên, đặc điểm hình thái, chế độ thủy lực, địa xói gây tác động xấu đến đê, hạ lưu đập tràn, chất nền,… Đồng bằng sông Cửu Long chân cầu, hầm sông, bờ sông, bờ biển,… gây (ĐBSCL) là một vùng trũng do phù sa sông bù thiệt hại kinh tế, cơ sở hạ tầng và con người [2]. đắp, với mạng lưới sông ngòi chằng chịt, nhiều Khi các hố xói sâu phát triển mở rộng, tiến cù lao, địa chất lòng sông yếu nên lòng dẫn dễ bị dần đến gần bờ sẽ làm mái bờ trở nên dốc đứng, biến động, vì vậy sạt lở bờ sông là một trong hoặc xuất hiện hàm ếch, làm cho khối đất gây những nguy cơ ảnh hưởng lớn đến dân sinh nơi trượt tăng lên, đến giới hạn thì sạt lở. Điển hình đây. Có rất nhiều nguyên nhân gây nên tình trạng là sự cố sạt lở bờ sông ở khu vực ấp Mỹ Hội, xã xói lở liên tục và nghiêm trọng như khai thác cát Mỹ Hội Đông, huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang quá mức, do khai thác thủy điện ở thượng nguồn ngày 22/4/2017 là một trong những điểm nóng làm giảm lượng phù sa, mất cân bằng bùn cát sạt lở do có hố xói sâu hình thành gần bờ, làm dẫn đến xói lở, do hố xói sâu trong lòng dẫn… nhiều nhà đổ sụp xuống sông. Theo báo cáo từ Ủy hội sông Mekong [1], vùng Các nghiên cứu trước đây trên thế giới về 1 Trường Đại học Bách Khoa TP. HCM 2 Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh Email:tnqnga@hcmut.edu.vn; ntbay@hcmut.edu.vn 1 TẠP CHÍ KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN Số tháng 05 - 2020
- BÀI BÁO KHOA HỌC diễn biến hình thái sông bằng rất nhiều phương trong lòng sông tự nhiên [16]. Các nghiên cứu pháp như phân tích tài liệu, đo đạc hiện trường, này cũng chưa đánh giá được xu thế phát triển mô hình vật lý, mô hình hóa, điển hình như của hố xói tự nhiên trong sông. Julien [3], Fischenich [4], Wang. C.H. và cộng Để tăng độ chính xác của nghiên cứu, cần sự [5], Johannesson và Parker [6], [7], Zolezzi phải kết hợp nhiều phương pháp khác nhau. và Seminara [8], Frascati và Lanzoni [9],... Các Công thức thực nghiệm là một trong những nghiên cứu liên quan đến cơ chế phát triển của phương pháp đánh giá nhanh. Mô hình toán có hố xói chủ yếu là các hố xói được hình thành do thể tiết kiệm được thời gian, kinh phí so với mô công trình (trụ cầu, kè, đập...) D và hình như Guan vật lý và khảo sát thực địa, mà vẫn có cái cộng sự [10], Hoffmans và Verheij [11], Masoud nhìn tổng quan và cụ thể, chi tiết từng vùng. và Mohammad [12],…chưa có nghiên cứu về xu Do đó, trong bài báo này, chúng tôi sẽ ứng thế phát triển một hố xói tự nhiên dưới tác động dụng mô hình toán để nghiên cứu sự phát triển của yếu tố động lực học dòng chảy. của hố xói sâu tại ngã ba sông Hậu-sông Vàm Ở Việt Nam, những nghiên cứu cơ bản về Nao, đồng thời ứng dụng công thức thực nghiệm chuyển động bùn cát và hình thái sông chủ yếu để tính lại độ sâu lớn nhất của hố xói này. Đây sẽ mang tính ứng dụng và phân tích hậu quả như là tiền đề để dự báo ảnh hưởng của hố xói sâu nghiên cứu của Lương Phương Hậu [13], Lê gần bờ đến sạt lở bờ trong tương lai, góp phần Ngọc Bích [14], Lê Mạnh Hùng [15],... đặc biệt giúp các nhà quản lý có cái nhìn tổng quan, đưa là nghiên cứu của Đinh Công Sản đã đưa ra công ra các giải pháp bảo vệ bờ phù hợp với đặc điểm thức tính chiều sâu lớn nhất của hố xói cục bộ của địa phương. Hình 1. Vị trí các hố sâu ở ĐBSCL [1] 2. Phương pháp nghiên cứu và thu thập số phù sa, có tính tới hàm số nguồn và diễn biến liệu đáy nhờ gradient dòng bùn cát đáy và phương 2.1. Giới thiệu mô hình toán trình liên tục bùn cát đáy [17]. 2.1.1. Cơ sở lý thuyết mô hình Hệ phương trình động lực học mô tả dòng Phương pháp mô hình toán, cụ thể là mô hình chảy hai chiều đã được tích phân theo chiều sâu: MIKE 21 được sử dụng chính trong nghiên cứu Phương trình liên tục: này. Trong mô hình MIKE 21, tính toán dòng (1) chảy và chuyển tải phù sa dựa trên cơ sở của wK wKX wK Y K6 phương trình động lượng, liên tục và chuyển tải wW w[ w\ 2 TẠP CHÍ KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN Số tháng 05 - 2020
- BÀI BÁO KHOA HỌC Phương trình động lượng: wKX wKX wKYX wK K wSD JK wU W V[ WE[ (2) IYK JK wW w[ w\ w[ U w[ U w[ U U § wV wV · w w ¨¨ [[ [\ ¸¸ K7[[
- K7[\
- KXV 6 U © w[ w\ ¹ w[ w\ wKY wKXY wKY wK K wSD JK wU WV\ WE\ (3) IXKJK wW w[ w\ w\ U w\ U w\ U U § wV wV · \[ \\ w w ¸ K7[\
- K7\\
- KYV6 ¨ U ¨© w[ w\ ¸¹ w[ w\ Trong đó h là độ sâu dòng chảy (h = η + d) ma sát đáy theo hai phương x, y (N/m ); f là 2 (m); η là cao độ mực nước (m); d Jlà biến động thông số Coriolis; g là gia tốc trọng trường của độ sâu theo thời gian (m); là vận tốc tại (m/s ); A là hệ số nhớt rối theo phương ngang 2 độ sâu trung bình theo 3 phương x, y (m/s); S là (m /s); Sxx, S , Syy làứng suất tán xạ sóng (N/m). X Y 2 xy lưu lượng nguồn (m /s/m 2); ρ khối lượng riêng Phương trình chuyển tải phù sa lơlửng được của nước (kg/m ); V[ V\ là ứng suất ma sát bề mặt mô tả như sau: 3 W W theo hai phương x, y (N/m ); W E[ W E\ là ứng suất 2 (4) డ డ డ ଵ డ డ ଵ డ డ ଵ ଵ ݑ డ௧ డ௫ డ௬ ݒ ൌ ౹ డ௫ ቀ౹ܦ డ௫ ௫ ቁ ቀ౹ܦ ௬ ቁ ܳ ܥ σ ܵ ౹ డ௬ డ௬ ౹ ౹ Trong đó là nồng độ bùn cát trung bình lượng trầm tích (kg/m 2); là mật độ khô (kg/m 3). F O theo chiều sâu (kg/m ); u, v làcác vận tốc dòng 2.1.2. Thiết lập mô hình 3 chảy trung bình theo chiều sâu (m/s); Dx, Dy là Vùng nghiên cứu là ngã ba sông Hậu, sông hệ số khuếch tán theo phương x, y (m /s); ΣS là Vàm Nao khu vực tỉnh An Giang, địa hình, biên 2 tổng lượng bồi xói (kg/m /s); QL là lưu lượng và vị trí trạm thủy văn Vàm Nao để tính toán 2 nguồn trên mỗi đơn vị diện tích theo phương trong mô hình được thể hiện như Hình 2. ngang (m /s/m ); C là nồng độ lưu lượng nguồn Khu vực cần phân tích kết quả là hố xói sâu 3 2 L (kg/m ). ở ngã ba sông Hậu và sông Vàm Nao, vì vậy sẽ 3 Trong MIKE 21 MT, sự biến đổi địa hình đáy được chia lưới mịn hơn với khoảng cách giữa theo thời gian được cập nhật sau mỗi một bước các nút lưới là 15m, còn các khu vực khác thì 07VӵELӃQÿәLÿӏDKuQKÿi\WKHRWKӡLJLDQÿѭӧFFұSQKұWVDXPӛLPӝWEѭӟFWKӡLJLDQ thời gian tính. lưới được tính sẽ chia thưa hơn. Tổng số phần tử Khối lượng lớp đáy được cập nhật tính theo tính toán là 186.782 phần tử. ӟSÿi\ÿѭӧFFұSQKұWWtQKWKHRF{QJWKӭFVDX côngROGthức sau: Vùng tính có 4 biên lỏng, trong đó biên VN1, VN2 là biên lưu lượng, biên VN3, VN4 là biên ' (L
- ' W 7L M 7L M
- (5) QHZ mực nước cho mô hình thủy lực, mô hình chuyển ROG
- PL M PL M 'L QHZ Trong đó
- 'OjOѭӧQJEӗLNJP m là khối lượng trầm tích (kg/m ); tải phù sa dùng các biên tổng lượng phù sa tại cả V
- (OjOѭӧQJ[yLNJP 2 D là lượng bồi (kg/m /s); E là lượng xói 4 biên này. Các biên tính toán được trích từ mô OjNKӕLOѭӧQJWUҫPWtFKNJP V
- 7Oj FKGLFKX\ӇQFӫDOӟSÿi\NJP 2 V
- ǻWOjEѭӟFWKӡLJLDQWtQKWRiQ (kg/m /s); T là lượng trầm tích di chuyển của lớp hình 2D vùng thượng lưu, được kế thừa dữ liệu 2 đáy (kg/m /s); Δt là bước thời gian tính toán. từ đề tài “Nghiên cứu xác định nguyên nhân, cơ ӟSÿi\WKӭM[iFÿӏQKWKHRF{QJWKӭF 2 Bề dày của lớp đáy thứ j xác định theo công chế và đề xuất các giải pháp khả thi về kỹ thuật, thức: P hiệu quả về kinh tế nhằm hạn chế xói lở, bồi lắng 0M + QHZ ¦ (6) cho hệ thống
- sông Đồng Bằng Sông Cửu Long” L QHZ P [18] và được kiểm tra lại với trạm thủy văn Vàm M 0 L M U G+ MQHZ UMG M L Nao trong vùng tính để đảm bảo độ tin cậy của M UG M U G M Trong đó H là độ dày lớp đáy (m); M là tổng mô hình.
- OjPұWÿӝNK{NJP jÿӝGj\OӟSÿi\P
- 0OjWәQJOѭӧQJWUҫPWtFKNJP
- 3 ̵SP{KuQK TẠP CHÍ KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN Số tháng 05 - 2020
- 9QJQJKLrQFͱXOjQJmEDV{QJ+̵XV{QJ9jP1DRNKXYFW͑QK$Q*LDQJÿ͓DKuQKELrQYjY͓WUtWU̩PWKͯ\ YăQ9jP1DRÿ͋WtQKWRiQWURQJP{KuQKÿ˱ͫFWK͋KL͏QQK˱ +uQK BÀI BÁO KHOA HỌC .KXYӵFFҫQSKkQWtFKNӃWTXҧOjKӕ[yLVkXӣQJmEDV{QJ+ұXYjV{QJ9jP1DRYuYұ\VӁÿѭӧFFKLD OѭӟLPӏQKѫQYӟLNKRҧQJFiFKJLӳDFiFQ~WOѭӟLOjPFzQFiFNKXYӵFNKiFWKuOѭӟLWtQKVӁÿѭӧFFKLD WKѭDKѫQ7әQJVӕSKҫQWӱWtQKWRiQOjSKҫQWӱ +uQK.KXYFQJKLrQFͱXYjO˱ͣLWtQKWRiQQJmEDV{QJ+̵XV{QJ9jP1DR WtQKFyELrQOӓQJWURQJÿyELrQ9191OjELrQOѭXOѭӧQJELrQ9191OjELrQPӵFQѭӟF P{KuQKWKӫ\OӵFP{KuQKFKX\ӇQWҧLSKVDGQJFiFELrQWәQJOѭӧQJSKVDWҥLFҧELrQQj\&iF tQKWRiQÿѭӧFWUtFKWӯP{KuQK'YQJWKѭӧQJOѭXÿѭӧFNӃWKӯDGӳOLӋXWӯÿӅWjL³1JKLrQFӭX Hình 2. Khu+uQK.KXYFQJKLrQFͱXYjO˱ͣLWtQKWRiQQJmEDV{QJ+̵XV{QJ9jP1DR vực nghiên cứu và lưới tính toán ngã ba sông Hậu - sông Vàm Nao QKQJX\rQQKkQFѫFKӃYjÿӅ[XҩWFiFJLҧLSKiSNKҧWKLYӅNӻWKXұWKLӋXTXҧYӅNLQKWӃQKҵPKҥQ yLOӣEӗLOҳQJFKRKӋWKӕQJV{QJĈӗQJ%ҵQJ6{QJ&ӱX/RQJ´>@YjÿѭӧFNLӇPWUDOҥLYӟLWUҥP Đặc điểm cấu trúc địa chất tại khu vực này hệ số NSE và RSR với kết quả đạt được khá tốt YăQ9jP1DRWURQJYQJWtQKÿӇÿҧPEҧRÿӝWLQFұ\FӫDP{KuQK được mô tả trong Bảng 1 cụ thể như sau: (NSE > 0,7; RSR < 0,4). Mô hình chuyển tải phù 9QJWtQKFyELrQOӓQJWURQJÿyELrQ9191OjELrQOѭXOѭӧQJELrQ9191OjELrQPӵFQѭӟF LӇPFҩXWU~FÿӏDFKҩWWҥLNKXYӵFQj\ÿѭӧFP{WҧWURQJ%ҧQJFөWKӇQKѭVDX Bảng 1.ELrQWtQKWRiQÿѭӧFWUtFKWӯP{KuQK'YQJWKѭӧQJOѭXÿѭӧFNӃWKӯDGӳOLӋXWӯÿӅWjL³1JKLrQFӭX Đặc điểm địa chất vùng nghiên cứu sa được hiệu chỉnh bằng sai số trung bình với giá FKRP{KuQKWKӫ\OӵFP{KuQKFKX\ӇQWҧLSKVDGQJFiFELrQWәQJOѭӧQJSKVDWҥLFҧELrQQj\&iF sông Hậu - sông Vàm Nao [19] trị đạt được có sai số không quá 10%. Do đó, mô [iFÿӏQKQJX\rQQKkQFѫFKӃYjÿӅ[XҩWFiFJLҧLSKiSNKҧWKLYӅNӻWKXұWKLӋXTXҧYӅNLQKWӃQKҵPKҥQ %̫QJĈ̿FÿL͋Pÿ͓DFK̭WYQJQJKLrQFͱXV{QJ+̵XV{QJ9jP1DR>@ hình thủy lực và chuyển tải phù sa khá phù hợp FKӃ[yLOӣEӗLOҳQJFKRKӋWKӕQJV{QJĈӗQJ%ҵQJ6{QJ&ӱX/RQJ´>@YjÿѭӧFNLӇPWUDOҥLYӟLWUҥP WKӫ\YăQ9jP1DRWURQJYQJWtQKÿӇÿҧPEҧRÿӝWLQFұ\FӫDP{KuQK để mô phỏng và đánh giá xu thế bồi xói cho vùng 3KkQEӕFiFFҩSSKӕLKҥW ĈӝGj\ ĈһFÿLӇPFҩXWU~FÿӏDFKҩWWҥLNKXYӵFQj\ÿѭӧFP{WҧWURQJ%ҧQJFөWKӇQKѭVDX WURQJWӯQJOӟS
- nghiên cứu này. OӟSP
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nghiên cứu ứng dụng mô hình dự báo lũ cho sông Vu Gia, Thu Bồn - ThS. Nguyễn Hoàng Sơn
12 p | 113 | 8
-
Ứng dụng mô hình Meti-lis tính toán phát tán một số chất gây ô nhiễm không khí từ hoạt động giao thông và công nghiệp trên địa bàn thành phố Thái Nguyên, dự báo tới năm 2020
7 p | 184 | 7
-
Nghiên cứu ứng dụng mô hình MIKE 11 đánh giá chất lượng nguồn tiếp nhận nước thải từ khu công nghiệp ra sông Cẩm Giàng, Hải Dương
14 p | 14 | 5
-
Nghiên cứu ứng dụng mô hình SWMM tính toán tiêu thoát nước lưu vực sông Tô Lịch
5 p | 78 | 5
-
Nghiên cứu ứng dụng mô hình hóa và công cụ GIS để đánh giá ảnh hưởng chất ô nhiễm không khí tại khu vực phường Cam Giá, thành phố Thái Nguyên
5 p | 14 | 4
-
Nghiên cứu ứng dụng mô hình MIKE11 đánh giá khả năng đưa nước thường xuyên vào sông Đáy tăng khả năng thoát lũ, cải tạo môi trường
6 p | 98 | 4
-
Ứng dụng mô hình tối ưu đa mục tiêu trong dự báo nhu cầu sử dụng đất phục vụ xây dựng nông thôn mới tại huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang
8 p | 81 | 4
-
Ứng dụng mô hình chỉ tiêu tổng hợp GIS đánh giá chất lượng môi trường đất tỉnh Hòa Bình
7 p | 86 | 4
-
Nghiên cứu ứng dụng mô hình IQQM trong tính toán cân bằng nước hệ thống lưu vực sông Krông Pô Kô
7 p | 109 | 4
-
Nghiên cứu, ứng dụng mô hình Symphonie tính toán các quá trình thủy động lực trên Biển Đông
15 p | 67 | 3
-
Nghiên cứu ứng dụng mô hình HEC - HMS tính toán dự báo lũ sông Mã
3 p | 5 | 3
-
Ứng dụng mô hình MIKE 21 và công nghệ GIS xây dựng bản đồ, đánh giá sự lan truyền ô nhiễm môi trường nước theo các kịch bản biến đổi khí hậu cho khu vực nuôi trồng thủy sản ven biển Hải Phòng
18 p | 9 | 3
-
Nghiên cứu ứng dụng mô hình MIKE 11 diễn toán chất lượng nước trên dòng chính sông Đồng Nai làm cơ sở cho việc phân vùng tiếp nhận nước thải
3 p | 8 | 2
-
Nghiên cứu ứng dụng mô hình TRIGRS mô phỏng trượt lở khu vực Lào Cai, Việt Nam
10 p | 10 | 2
-
Nghiên cứu ứng dụng mô hình SWAT đánh giá biến động dòng chảy, bùn cát trên lưu vực sông Nhật Lệ tỉnh Quảng Bình
10 p | 67 | 1
-
Nghiên cứu ứng dụng mô hình ANFIS dự báo lượng mưa vụ phục vụ cho việc lập kế hoạch tưới trên lưu vực sông Cả
9 p | 95 | 1
-
Nghiên cứu ứng dụng mô hình Marine và Muskingum dự báo thủy văn lưu vực sông Kỳ Lộ tỉnh Phú Yên
7 p | 92 | 0
-
Nghiên cứu ứng dụng mô hình Noah-MP dự báo điều kiện khí tượng nông nghiệp vùng đồng bằng sông Hồng
13 p | 3 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn