Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br />
<br />
NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG PHÂN LOẠI VISA<br />
TRONG CHẨN ĐOÁN LÂM SÀNG BỆNH LÝ HỐC MẮT<br />
LIÊN QUAN TUYẾN GIÁP<br />
Hoàng Phương Chi*, Lê Minh Thông*, Nguyễn Ngọc Anh***<br />
<br />
TÓMTẮT<br />
Mục đích: Khảo sát các tổn thương tại mắt trong bệnh nhãn giáp theo phân loại VISA.<br />
Đối tượng và phương pháp: Phân tích các đặc điểm dịch tễ, tình trạng nội tiết, biểu hiện lâm sàng<br />
theo phân loại VISA của 69 bệnh nhân đã được chẩn đoán bệnh lý hốc mắt liên quan tuyến giáp từ tháng<br />
6/2012 – 6/2013 tại bệnh viện Mắt TP. HCM.<br />
Kết quả: 69 bệnh nhân bao gồm 29 nam (42,02%), 40 nữ (57,98%) với độ tuổi trung bình 43 ± 10.4<br />
tuổi, nhỏ nhất là 16 tuổi và lớn nhất là 63 tuổi. Tỷ lệ cường giáp 49,3%, bình giáp 36,2% và suy giáp là<br />
14,5%. 91,5% bệnh nhân có nồng độ TRAb cao trên mức bình thường. Theo phân loại VISA, tỷ lệ bệnh<br />
nhân có đe dọa thị lực do chèn ép thị thần kinh là 5,8%; 4,34% trường hợp có giảm thị lực do tổn thương<br />
giác mạc. Tỷ lệ bệnh nhân nhãn giáp ở giai đoạn hoạt tính 44,8%; giới hạn vận nhãn 41,5% ; 55,1% trường<br />
hợp có song thị với mức độ khác nhau. Các thay đổi vẻ ngoài mắt như lồi mắt 75,3%; co trợn mi 69,6%,<br />
chảy nước mắt 57,8% và cảm giác dị vật 46,4%. Có mối liên quan giữa nồng độ TRAb với tình trạng hoạt<br />
tính và độ nặng của bệnh nhãn giáp…<br />
Kết luận: Phân loại VISA có nhiều ưu điểm trong việc ghi nhận và theo dõi diễn tiến của bệnh, thuận<br />
lợi cho việc chẩn đoán và điều trị. Đo nồng độ kháng thể TRAb trong huyết tương nên được sử dụng trong<br />
việc chẩn đoán bệnh nhãn giáp vì có liên quan đến tình trạng hoạt tính và độ nặng của bệnh.<br />
Từ khoá: bệnh lý hốc mắt liên quan tuyến giáp, phân loại VISA<br />
<br />
ABSTRACT<br />
VISA CLASSIFICATION IN DIAGNOSIS OF GRAVES ORBITOPATHY<br />
Hoang Phuong Chi, Le Minh Thong, Nguyen Ngoc Anh<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 1 - 2014: 64 - 69<br />
Purpose: To evaluate the VISA classification for Graves orbitopathy (GO).<br />
Methods: 69 individuals consecutively referred to as GO were independently graded by us for the four<br />
disease parameters, using the VISA classification, based on the summary grades. All patients received<br />
clinical examination, serum TSH, FT3, FT4, TRAb test and a CT scan. Demographics, smoking status,<br />
thyroid hormonal status, thyroid autoantibody levels, and clinical presentations were assessed.<br />
Results: 69 patients including 29 males (42.02%), 40 females (57.98%) with the mean age of patients<br />
were 43 (SD 10.4) years, range 16 to 63 years. Thyroid dysfunction was confirmed by abnormal results of<br />
laboratory tests in 63.8% of patients. Optic nerve involvement occurs in 5.8% of patients; 4.34% of patients<br />
have corneal involvement. 44.8% of patients are in the active phase. Thyroid extraocular derangement<br />
presents in 41.5% and diplopia presents in 55.1% of patients. About appearance, there are 75.3% of<br />
patients have protopsis, 69.6% of patients have lid retraction. There is a correlation between an active and<br />
severe course of GO with TRAb levels.<br />
* Bộ môn Mắt, ĐHYD TP.HCM.<br />
Tác giả liên lạc: BS Hoàng Phương Chi<br />
<br />
64<br />
<br />
*** Bộ môn Mắt, Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch.<br />
ĐT: 0908369271<br />
Email: hphchi@gmail.com<br />
<br />
Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng – Răng Hàm Mặt<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Conclusions: The VISA classification is useful as a memory aide for the four common dysfunctions of<br />
GO and as a method of organizing and recording subjective and clinical measurements. TRAb<br />
measurements should be taken as a means for predicting the course of Graves' disease.<br />
Keywords: Grave’s orbitopathy, VISA classification.<br />
<br />
ĐẶT VẤNĐỀ<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br />
<br />
Bệnh nhãn giáp (BNG) là nguyên nhân<br />
phổ biến nhất gây lồi mắt ở người lớn và cần<br />
được nghĩ đến ở những bệnh nhân có nhìn đôi<br />
không rõ nguyên nhân, đau và rối loạn chức<br />
năng thần kinh thị. Quyết định điều trị BNG<br />
dựa trên 2 đặc điểm quan trọng: độ nặng và<br />
hoạt tính của bệnh. Trong nhiều thập kỷ vừa<br />
qua, có nhiều cách phân loại được đưa ra gồm:<br />
phân loại NOSPECS của Werner (1969) phân<br />
độ triệu chứng và dấu hiệu khác nhau kèm<br />
theo. Mặc dù phân loại này sử dụng những kí<br />
tự giúp dễ nhớ nhưng gây khó khăn trong việc<br />
lựa chọn phương pháp điều trị bệnh. Năm<br />
1989, Mourits và cộng sự giới thiệu thang<br />
điểm hoạt tính lâm sàng để phân độ giai đoạn<br />
viêm của bệnh. Năm 2006, Peter J. Dolman và<br />
Jack Rootman đã phát triển một phân loại<br />
BNG mới gọi là phân loại VISA gồm 4 phần<br />
dựa vào 4 nhóm biểu hiện của bệnh: thị giác<br />
(vision), viêm (inflammation), lác (strabismus)<br />
và vẻ ngoài mắt (appearance)/ hở mí<br />
(exposure). Mỗi phần ghi nhận dữ liệu chủ<br />
quan và khách quan từ đó giúp đưa ra các chỉ<br />
định dùng các chẩn đoán hình phù hợp, từ đó<br />
đề xuất hướng điều trị cho từng nhóm biểu<br />
hiện thỏa đáng hơn so với các phân loại trước<br />
đây. Đây là hệ thống phân loại mới và chưa có<br />
nghiên cứu nào ở nước ta đề cập đến. Vì vậy,<br />
với những ưu điểm của phân loại này, chúng<br />
tôi tiến hành đề tài “Nghiên cứu ứng dụng<br />
phân loại VISA trong chẩn đoán lâm sàng<br />
bệnh nhãn giáp” nhằm khảo sát các tổn<br />
thương lâm sàng thường gặp tại mắt của bệnh<br />
nhãn giáp, phân tích các yếu tố liên quan đến<br />
độ nặng và hoạt tính của bệnh nhãn giáp, góp<br />
phần chuẩn hóa hồ sơ bệnh án hỗ trợ cho công<br />
tác chẩn đoán và điều trị bệnh nhãn giáp.<br />
<br />
Thiết kế nghiên cứu<br />
<br />
Mắt<br />
<br />
Nghiên cứu quan sát tiến cứu mô tả cắt<br />
ngang.<br />
<br />
Đối tượng<br />
Các bệnh nhân đến khám và điều trị tại<br />
Bệnh viện Mắt Thành phố Hồ Chí Minh từ<br />
6/2012 đến 6/2013; được chẩn đoán bệnh lý<br />
hốc mắt liên quan tuyến giáp.<br />
<br />
Quy trình nghiên cứu<br />
Tiếp nhận những bệnh nhân được chẩn<br />
đóan bệnh lý hốc mắt liên quan tuyến giáp từ<br />
phòng khám, hỏi bệnh sử, tiền sử, triệu chứng<br />
lâm sàng xác định chẩn đoán. Đánh giá biểu<br />
hiện ở mắt theo tiêu chuẩn VISA: thị giác<br />
(vision), viêm (inflammation), lé (strabismus)<br />
và vẻ ngoài mắt (appearance)/ hở mí<br />
(exposure).Đề nghị bệnh nhân chụp CT scan,<br />
xét nghiệm TSH, FT3, FT4, TRAb.<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
Từ tháng 6/2012 đến 6/2013, nghiên cứu<br />
gồm 69 bệnh nhân (138 mắt) được chẩn đoán<br />
bệnh lý hốc mắt liên quan tuyến giáp và điều<br />
trị tại bệnh viện Mắt TP. HCM.<br />
<br />
Đặc điểm dịch tễ<br />
Tuổi trung bình là 43 tuổi. Bệnh nhân nhỏ<br />
nhất đến khám là 16 tuổi và lớn nhất là 63<br />
tuổi. Nhóm tuổi thường gặp là trên 40 tuổi<br />
(63,8%). Trong số BN, 40 người (57,98%) là nữ<br />
giới và 20 người (42,02%) là nam. 23,2% BN có<br />
thói quen hút thuốc, tất cả là nam giới. Thời<br />
gian mắc bệnh nhãn giáp trung bình 8,17 ±<br />
10.94 tháng, ít nhất là nửa tháng và nhiều nhất<br />
là 48 tháng. BN nhãn giáp đa số biểu hiện ở 2<br />
mắt (63,76%). 8,7% trường hợp có tiền sử gia<br />
đình có bệnh nhãn giáp.<br />
<br />
65<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
hốc mắt. Trong nhiều nghiên cứu tỷ lệ bệnh<br />
nhãn giáp có chèn ép TTK từ 3% - 5%(3),(4). Thị<br />
thần kinh bị chèn ép, nhất là ở đỉnh hốc mắt<br />
do sự phì đại các cơ vận nhãn(2), hoặc do phì<br />
đại mô mỡ. Áp lực này làm cản trở lưu thông<br />
động mạch mắt hoặc tăng kháng trở ở tĩnh<br />
mạch mắt trung tâm(10).<br />
<br />
Tình trạng nội tiết liên quan tuyến giáp<br />
Có 49,3% trường hợp cường giáp; 14,5%<br />
trường hợp có suy giáp và 36,2% trường hợp<br />
bình giáp. Trong nghiên cứu này, có 66,7% (46<br />
ca) rối loạn tuyến giáp đã được điều trị nội<br />
khoa đơn thuần, và 11,6% (8 ca) điều trị nội<br />
khoa kết hợp cắt giáp và 21,4% (15 ca) chưa<br />
điều trị cần chuyển đến chuyên khoa nội tiết.<br />
Nồng độ TRAb trung bình 8,65 ± 9,02 U/l ;<br />
91,5% bệnh nhân có nồng độ kháng thể cao<br />
hơn so với trị số bình thường.<br />
<br />
Viêm<br />
Thang điểm viêm thay đổi từ 0 đến 7 điểm,<br />
trung bình là 3,12 ± 1,5 điểm; 44,8% bệnh nhân<br />
có thang điểm hoạt tính lâm sàng từ 4 điểm<br />
trở lên, nghĩa là trong 69 bệnh nhân nhãn giáp<br />
có 31 bệnh nhân đã có chỉ định điều trị với<br />
corticoid hoặc xạ trị.<br />
<br />
Đặc điểm lâm sàng theo phân loại VISA<br />
Thị lực<br />
BN có dấu hiệu thần kinh thị bị chèn ép,<br />
chiếm tỷ lệ 5,8%, có chỉ định điều trị giải áp<br />
30<br />
<br />
26,1<br />
<br />
27,5<br />
<br />
25<br />
20<br />
14,5<br />
<br />
14,5<br />
<br />
15<br />
10<br />
<br />
8,7<br />
5,8<br />
<br />
5<br />
<br />
1,4<br />
<br />
1,4<br />
<br />
6<br />
<br />
7<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
0<br />
<br />
1<br />
<br />
2<br />
<br />
3<br />
<br />
4<br />
<br />
5<br />
<br />
8<br />
<br />
Biểu đồ 1: Thang điểm hoạt tính lâm sàng trong mẫu nghiên cứu<br />
ngang hoặc dọc, song thị từng lúc khi nhìn thẳng<br />
Lác<br />
và cuối cùng là song thị liên tục khi nhìn thẳng(6).<br />
41,5% bệnh nhân có triệu chứng giới hạn<br />
Vẻ ngoài mắt<br />
vận nhãn, trong đó 27,5% bệnh nhân giới hạn<br />
vận nhãn 2 mắt; 14,5% bệnh nhân giới hạn vận<br />
Tỷ lệ co trợn mi trên chiếm đa số với<br />
nhãn ở 1 mắt. 55,1% bệnh nhân có biểu hiện<br />
69,5%; co trợn mi dưới chỉ chiếm 14,5%. Co<br />
song thị.<br />
trợn mí chủ yếu ở mức độ trung bình từ 2 – 4<br />
mm. Chảy nước mắt và cảm giác dị vật cũng<br />
Bảng 1: Đặc điểm song thị.<br />
chiếm tỷ lệ khá cao là 57,8% và 46,4%. Có 3<br />
Song thị (N = 69)<br />
Tần số<br />
Tỷ lệ %<br />
Không song thị<br />
31<br />
44,9<br />
trường hợp bị tổn thương giác mạc cực dưới,<br />
Song thị khi liếc<br />
5<br />
7,2<br />
trong đó 2 trường hợp do hở mi và 1 trường<br />
Song thị từng lúc<br />
18<br />
26,1<br />
hợp do lộn mi vào trong gây quặm mí. Độ lồi<br />
Song thị liên tục<br />
7<br />
10,2<br />
mắt trung bình của mẫu là 17,93 ± 3.92 mm, tỷ<br />
Các dấu hiệu của lác bao gồm một quá trình<br />
lệ lồi mắt có phì đại cơ vận nhãn trên CT Scan<br />
tiến triển từ không song thị sang song thị khi liếc<br />
là 56,9%.<br />
<br />
66<br />
<br />
Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng – Răng Hàm Mặt<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br />
Bảng 2: Các đặc điểm lâm sàng về vẻ ngoài mắt.<br />
Đặc điểm<br />
<br />
Tần suất<br />
Tỷ lệ %<br />
Lồi mắt (17, 93 ± 3.92 mm)<br />
Không lồi<br />
17<br />
24,6<br />
Lồi 1 mắt<br />
27<br />
39,1<br />
Lồi 2 mắt<br />
25<br />
36,2<br />
Co trợn mi trên<br />
Một mắt<br />
26<br />
37,6<br />
Hai mắt<br />
22<br />
31,9<br />
Chảy nước mắt<br />
40<br />
57,9<br />
Cảm giác dị vật<br />
32<br />
46,4<br />
Tổn thương giác mạc<br />
Một mắt<br />
3<br />
4,3<br />
Hai mắt<br />
0<br />
0<br />
<br />
Phân loại mức độ nặng theo NOSPECS<br />
Sử dụng phân loại độ nặng NOSPECS của<br />
Werner (1969)(17) cho thấy độ nặng trung bình<br />
của mẫu nghiên cứu là 3,48 ± 1,2. Bệnh nhân<br />
nhãn giáp thuộc độ 4 chiếm tỉ lệ cao nhất,<br />
chiếm 56,52%, kế đến là độ 2 chiếm tỷ lệ<br />
15,94%, độ 3 chiếm 14,49%. Có 4 trường hợp<br />
(5,83%) thuộc độ 6, trong đó có 1 trường hợp<br />
vừa có phù gai cả 2 mắt vừa có tổn thương<br />
giác mạc cực dưới do hở mi.<br />
Bảng 3: Phân loại mức độ nặng theo NOSPECS.<br />
Độ<br />
0<br />
1<br />
2<br />
3<br />
4<br />
5<br />
6<br />
<br />
Dấu hiệu<br />
Không có dấu hiệu bệnh nhãn giáp<br />
Chỉ có dấu hiệu ở mi mắt<br />
Có liên quan đến mô mềm<br />
Lồi mắt<br />
Giới hạn cơ vận nhãn<br />
Tổn thương giác giác mạc<br />
Mất thị lực<br />
<br />
Tần suất(%)<br />
0<br />
5,78<br />
15,9<br />
14,5<br />
56,5<br />
2,9<br />
5,8<br />
<br />
Các yếu tố liên quan đến tình trạng hoạt<br />
tính và độ nặng của bệnh nhãn giáp<br />
Tuổi, giới, tuổi bệnh, tình trạng hút thuốc<br />
và điều trị RLCN tuyến giáp đều không có<br />
bằng chứng liên quan. Tuy nhiên, có mối<br />
tương quan có ý nghĩa thống kê tồn tại giữa<br />
nồng độ TRAb và tình trạng hoạt tính của<br />
bệnh nhãn giáp (p