Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
<br />
NGHIÊN CỨU VỀ NGHÈO ẢNH HƯỞNG LÊN TÌNH TRẠNG SỨC KHỎE, <br />
MÔ HÌNH BỆNH TẬT VÀ SỬ DỤNG DỊCH VỤ CHĂM SÓC SỨC KHỎE <br />
CỦA NGƯỜI DÂN TỈNH TÂY NINH, 2012 <br />
Lê Hoàng Ninh*, Phùng Đức Nhật*, Cao Nguyễn Hoài Thương*, Bùi Thị Hy Hân* <br />
<br />
TÓM TẮT <br />
Đặt vấn đề: Nghèo là một trong số các yếu tố xã hội có ảnh hưởng đến mô hình bệnh tật và mô hình tử <br />
vong của cộng đồng thông qua lối sống. Với những lý do đó, việc đo lường tác động của nghèo lên sức khỏe và <br />
việc sử dụng dịch vụ y tế ở của người dân tỉnh Tây Ninh là một việc hết sức cần thiết. <br />
Mục tiêu: So sánh mô hình bệnh tật và sử dụng dịch vụ chăm sóc sức khỏe của người dân tại huyện Bến <br />
Cầu và thị xã Tây Ninh thuộc tỉnh Tây Ninh. <br />
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả với cỡ mẫu là 800 đối tượng tại khu vực huyện <br />
Bến Cầu và thị xã Tây Ninh và sử dụng bộ câu hỏi của nghiên cứu STEP (WHO). <br />
Kết quả: Sự cách ly về địa lý và hạn chế phương tiện giao thông được nhận thấy là hai chướng ngại quan <br />
trọng cho việc tiếp cận các cơ sở y tế. Người dân với thu nhập gia đình thấp dễ bị bệnh mạn tính hơn người có <br />
thu nhập cao. Tỷ lệ người nghèo ở huyện Bến Cầu sử dụng bảo hiểm y tế cao hơn đáng kể so với đối tượng ở thị <br />
xã Tây Ninh. <br />
Trong mười bệnh gây tử vong hàng đầu, nhiễm khuẩn đường hô hấp trên, tăng huyết áp và đái tháo đường <br />
là ba bệnh hàng đầu gây tử vong ở tỉnh Tây Ninh năm 2011. Trong số mười bệnh có tỷ lệ hiện mắc cao nhất, gồm <br />
đái tháo đường, viêm họng và viêm amiđan và tăng huyết áp cấp là ba bệnh hàng đầu với tỷ lệ hiện mắc cao nhất. <br />
Kết luận: Chính quyền địa phương nên tập trung nỗ lực để giúp người nghèo giảm các hành vi nguy cơ <br />
như hút thuốc và uống rượu. Chính sách về bảo hiểm y tế toàn dân cần được thực hiện càng sớm càng tốt để bớt <br />
cho người nghèo về gánh nặng chi phí y tế khi mô hình chuyển đổi bệnh tật từ bệnh lây là chính sang hướng bệnh <br />
không lây. <br />
Từ khóa: Nghèo, mô hình bệnh tật, sử dụng dịch vụ y tế, Tây Ninh. <br />
<br />
SUMMARY <br />
STUDY ON POVERTY AND ITS EFFECT ON HEALTH STATUS, A MODEL OF MORBIDITY <br />
AND HEALTH CARE SERVICE UTILITY IN TAY NINH PROVINCE, 2012 <br />
Le Hoang Ninh, Phung Duc Nhat, Cao Nguyen Hoai Thuong, Bui Thi Hy Han <br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6‐ 2014: 7 – 14 <br />
Background: Poverty is one of the social factors that affect morbidity and mortality patterns of the <br />
community. Poverty might result in unhealthy lifestyles (drinking, smoking, eating habits, unhealthy physical <br />
activities). For these reasons, the measurement of the influence of poverty on health and health service utility in <br />
Tay Ninh province is very necessary. <br />
Objectives: To compare morbidity and health care service utility in Ben Cau district and Tay Ninh town, <br />
Tay Ninh province. <br />
Methods: A cross‐sectional study with a sample size of 800 subjects in Ben Cau district and Tay Ninh <br />
town, STEP questionnaire made by World Health Organisation was used. <br />
*<br />
<br />
Viện Y tế Công cộng thành phố Hồ Chí Minh <br />
<br />
Tác giả liên lạc: Ths. Bùi Thị Hy Hân <br />
<br />
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng <br />
<br />
ĐT: 0932424098 <br />
<br />
Email: Buithihyhan@gmail.com <br />
<br />
7<br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014<br />
<br />
<br />
Result: The geographic isolation and limited transport were found to be two important obstacles to accessing <br />
health facilities. People in low‐income households were more vulnerable to chronic diseases than those with high <br />
income.(The poverty rate in Ben Cau district using health insurance was significantly higher when comparing <br />
with rate in Tay Ninh town). Upper respiratory tract infection, hypertension and diabetes are the top three fatal <br />
diseases in Tay Ninh province in 2011. The highest prevalence involved diabetes, pharyngitis and tonsillitis, and <br />
hypertension. <br />
Conclusion: Local governments should focus their efforts on helping the poor reduce high‐risk behaviors <br />
such as smoking and drinking. The policy of universal health insurance should be implemented as soon as possible <br />
for the poor to reduce the cost burden of medical costs. <br />
Keywords: Poverty, mobidity model, health care service utility, Tay Ninh province. <br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ <br />
Ảnh hưởng tiêu cực của tình trạng thu nhập <br />
lên trạng thái sức khỏe được nhấn mạnh trong <br />
nhiều nghiên cứu ở nhiều nước khác nhau. Tại <br />
Mỹ, ở mọi lứa tuổi, những người trong gia đình <br />
có thu nhập từ 50.000 USD trở lên có kì vọng <br />
sống cao hơn 25% so với những người sống <br />
trong gia đình có thu nhập thấp hơn 5.000 <br />
USD(4). Sự chênh lệch về thu nhập cũng ảnh <br />
hưởng đến bệnh tật. Kết quả của nghiên cứu <br />
trên 9003 người tình nguyện tại Anh, Wales và <br />
Scotland đã chỉ ra rằng những chỉ số bệnh tật <br />
tương quan tuyến tính với chỉ số thu nhập. Việc <br />
tăng thu nhập sẽ mang lại các chỉ số về bệnh tật <br />
tốt hơn và sức khỏe tốt hơn(6). <br />
Ngoài ảnh hưởng của thu nhập lên tình <br />
trạng sức khỏe và bệnh tật, tình trạng kinh tế <br />
cũng ảnh hưởng đến sử dụng dịch vụ chăm sóc <br />
sức khỏe. Theo Điều tra y tế dân số quốc gia ở <br />
Canada (2000), cho biết rằng những nhóm có <br />
kinh tế cao đến khám bệnh chuyên gia nhiều <br />
hơn nhóm kinh tế thấp hơn. Nghiên cứu cũng <br />
chỉ ra rằng mặc dù Chính phủ Canada đã áp <br />
dụng chăm sóc sức khỏe toàn dân, người dân <br />
Canada với thu nhập thấp đến khám tại các <br />
chuyên gia y tế với tỷ lệ thấp so với nhóm thu <br />
nhập trung bình và cao(5). <br />
Theo nhiều nghiên cứu trên thế giới, nghèo <br />
được xem là một trong những yếu tố quyết định <br />
xã hội hình thành nên những mô hình bệnh tật <br />
và tử vong trong cộng đồng, tác động tiêu cực <br />
lên tình trạng sức khỏe và sử dụng dịch vụ sức <br />
<br />
8<br />
<br />
khỏe trong chăm sóc sức khỏe. Nó ảnh hưởng <br />
qua lối sống (nghiện rượu, hút thuốc, thói quen <br />
ăn uống, vận động thể chất), cách điều trị, tuân <br />
thủ điều trị, các hành động phòng bệnh. Nghèo <br />
cũng có thể ảnh hưởng đến những bệnh nhân bị <br />
mắc một số bệnh (như bệnh nhân HIV/AIDS, <br />
lao, ung thư)(8) hay ảnh hưởng đến những nhóm <br />
nguy cơ (như phụ nữ, người già, người nghèo, <br />
người nhập cư). Với những lý do đó, việc đo <br />
lường sự tác động của nghèo lên bệnh tật và tử <br />
vong ở Tây Ninh, Việt Nam, sẽ giúp chúng ta <br />
tìm kiếm mười căn bệnh hàng đầu và mười <br />
nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trong khu <br />
vực và xem xét những khác biệt giữa khu vực <br />
giàu và nghèo. Các số liệu có thể giúp chính <br />
quyền tỉnh Tây Ninh có những chính sách tốt <br />
hơn và có lợi cho sức khỏe hơn để cải thiện sức <br />
khỏe của người nghèo và để đánh giá chương <br />
trình xóa đói giảm nghèo hay hệ thống bảo hiểm <br />
y tế hỗ trợ như thế nào đến người nghèo trong <br />
việc chăm sóc sức khỏe và sử dụng dịch vụ y tế. <br />
Từ đó sẽ định hướng cho nỗ lực của họ trong <br />
việc can thiệp như thế nào để có sức khỏe tốt <br />
hơn cho người dân, đặc biệt là người nghèo. Mặc <br />
dù tỉ lệ hộ gia đình nghèo ở Tây Ninh không <br />
phải là rất cao (6% vào năm 2008), nhưng với <br />
chuẩn nghèo mới của chính sách xóa đói giảm <br />
nghèo của chính phủ vẫn là một trong những <br />
mục tiêu chính của chính quyền địa phương. <br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG ‐PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br />
Đối tượng nghiên cứu: Một nghiên cứu cắt <br />
ngang mô tả được thực hiện trên 800 người đang <br />
sống tại huyện Bến Cầu và thị xã Tây Ninh, 800 <br />
<br />
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
người trong cở mẫu được tính công thức so sánh <br />
tỷ lệ sử dụng các dịch vụ y tế ở hai huyện khác <br />
nhau, với alpha = 0,05 (5%), beta = 0,8, p1 được <br />
ước lượng bằng 0,17 (tương đương tỷ lệ người <br />
dân sử dụng dịch vụ chăm sóc sức khỏe để kiểm <br />
tra sức khỏe định kỳ vào năm trước, tại quận <br />
Bình Thuỷ, thành phố Cần Thơ, một khu vực <br />
thành thị giàu có ở tỉnh Cần Thơ, WHO 2009), p2 <br />
được ước lượng bằng 0,09 (tương đương tỷ lệ <br />
người dân sử dụng dịch vụ chăm sóc sức khỏe <br />
để kiểm tra sức khỏe định kỳ vào năm trước, tại <br />
quận Vị Thuỷ, tỉnh Hậu Giang, một khu vực <br />
nông thôn nghèo khó thuộc tỉnh Hậu Giang, <br />
WHO 2009), <br />
Sử dụng bộ câu hỏi của nghiên cứu STEP <br />
của WHO để nghiên cứu bệnh mạn tính và các <br />
mối liên quan. Dùng kiểm định Chi bình <br />
phương để phân tích sự khác biệt và kiểm định t <br />
để so sánh trung bình hai nhóm. Ước lượng <br />
khoảng tin cậy của 95% và giá trị p được xem là <br />
có ý nghĩa thống kê ở mức 0,05 (p 5 km<br />
Dễ<br />
Bình thường<br />
<br />
Thị xã Tây Ninh (n=400)<br />
Huyện Bến Cầu (n=400)<br />
Nghèo<br />
Không nghèo<br />
Nghèo<br />
Không nghèo<br />
n (%)<br />
n (%)<br />
n (%)<br />
n (%)<br />
Khoảng cách từ nhà đến trạm y tế<br />
66 (43,7)<br />
85 (56,3)<br />
17 (56,7)<br />
13 (43,3)<br />
16 (9,4)<br />
154 (90,6)<br />
213 (60,7)<br />
138 (39,3)<br />
15 (19,0)<br />
64 (81,0)<br />
16 (84,2)<br />
3 (15,8)<br />
Tiếp xúc với nhân viên y tế<br />
45 (32,1)<br />
95 (67,9)<br />
130 (66,7)<br />
65 (33,3)<br />
52 (20,0)<br />
208 (80,0)<br />
116 (56,6)<br />
89 (43,4)<br />
<br />
Tổng (n=800)<br />
Nghèo<br />
Không nghèo<br />
n (%)<br />
n (%)<br />
83 (45,9)<br />
229 (43,9)<br />
31 (31,6)<br />
<br />
98 (54,1)<br />
292 (56,1)<br />
67 (68,4)<br />
<br />
175 (52,2)<br />
168 (36,1)<br />
<br />
160 (47,8)<br />
297 (63,9)<br />
<br />
Bảng 3: Sự tiếp cận thông tin y tế <br />
<br />
Có<br />
Không<br />
Nhân viên y tế<br />
TV/radio<br />
Loa phát thanh<br />
Báo chí<br />
Áp phích<br />
<br />
Thị xã Tây Ninh (n=400)<br />
Huyện Bến Cầu (n=400)<br />
Nghèo<br />
Không nghèo<br />
Nghèo<br />
Không nghèo<br />
n (%)<br />
n (%)<br />
n (%)<br />
n (%)<br />
Nhận được thông tin y tế<br />
63 (19,9)<br />
253 (80,1)<br />
103 (45,0)<br />
126 (55,0)<br />
34 (40,5)<br />
50 (59,5)<br />
143 (83,6)<br />
28 (16,4)<br />
Nguồn thông tin<br />
47 (21,4)<br />
173 (78,6)<br />
26 (66,7)<br />
13 (33,3)<br />
48 (19,2)<br />
202 (80,8)<br />
79 (39,9)<br />
119 (60,1)<br />
26 (15,2)<br />
145 (84,8)<br />
47 (38,5)<br />
75 (61,5)<br />
8 (7,7)<br />
96 (92,3)<br />
9 (45,0)<br />
11 (55,0)<br />
5 (13,5)<br />
32 (86,5)<br />
10 (21,7)<br />
36 (78,3)<br />
<br />
Tổng (n=800)<br />
Nghèo<br />
Không nghèo<br />
n (%)<br />
n (%)<br />
166 (30,5)<br />
177 (69,4)<br />
<br />
379 (69,5)<br />
78 (30,6)<br />
<br />
73 (28,2)<br />
127 (28,3)<br />
73 (24,9)<br />
17 (13,7)<br />
15 (18,1)<br />
<br />
186 (71,8)<br />
321 (71,7)<br />
220 (75,1)<br />
107 (86,3)<br />
68 (81,9)<br />
<br />
tế được báo cáo như là người hỗ trợ thông tin y <br />
Trong khi tỷ lệ đối tượng không nghèo và <br />
tế cho đa số người không nghèo ở thị xã Tây <br />
nghèo nhận được thông tin y tế là tương đương <br />
Ninh. Tuy nhiên, đối tượng nghèo ở huyện Bến <br />
tại huyện Bến Cầu, đối tượng không nghèo tại <br />
Cầu nhận được đa số thông tin y tế từ nhân viên <br />
thị xã Tây Ninh dường như tiếp xúc thông tin y <br />
y tế địa phương khi so với nhóm không nghèo. <br />
tế nhiều hơn người nghèo. Hơn nữa, nhân viên y <br />
Bảng 4:Sử dụng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe và tình trạng sức khỏe ở tỉnh Tây Ninh <br />
Thị xã Tây Ninh (n=400)<br />
Nghèo<br />
Không nghèo<br />
n (%)<br />
n (%)<br />
Có<br />
Không<br />
Có<br />
Không<br />
Trạm y tế<br />
Phòng mạch tư<br />
Bệnh viện huyện<br />
Bệnh viện tỉnh<br />
Có<br />
Không<br />
<br />
Huyện Bến Cầu (n=400)<br />
Nghèo<br />
Không nghèo<br />
n (%)<br />
n (%)<br />
Bệnh mạn tính<br />
34 (29,8)<br />
80 (70,2)<br />
38 (60,3)<br />
25 (29,7)<br />
63 (22,0)<br />
223 (78,0)<br />
208 (61,7)<br />
129 (38,3)<br />
Sử dụng dịch vụ khám sức khỏe và điều trị bệnh (n=359)<br />
34 (26,2)<br />
96 (73,8)<br />
68 (57,1)<br />
51 (42,9)<br />
13 (26,5)<br />
36 (73,5)<br />
31 (50,8)<br />
30 (49,2)<br />
Dạng cơ sở đã từng đến kiểm tra và điều trị<br />
12 (70,6)<br />
5 (29,4)<br />
22 (84,6)<br />
4 (15,4)<br />
3 (11,5)<br />
23 (88,5)<br />
31 (53,5)<br />
27 (46,5)<br />
6 (30,0)<br />
14 (70,0)<br />
7 (41,2)<br />
10 (58,8)<br />
13 (19,4)<br />
54 (80,6)<br />
8 (44,4)<br />
10 (55,6)<br />
Bảo hiểm y tế<br />
44 (17,7)<br />
205 (82,3)<br />
120 (71,3)<br />
41 (28,7)<br />
53 (35,1)<br />
98 (64,9)<br />
144 (56,0)<br />
113 (44,0)<br />
<br />
Tại tỉnh Tây Ninh, tỷ lệ đối tượng bị bệnh <br />
mạn tính trong nhóm không nghèo cao hơn <br />
<br />
10<br />
<br />
Tổng (n=800)<br />
Nghèo<br />
Không nghèo<br />
n (%)<br />
n (%)<br />
72 (40,7)<br />
271 (43,5)<br />
<br />
105 (59,3)<br />
352 (56,5)<br />
<br />
102 (41,0)<br />
44 (40,0)<br />
<br />
147 (59,0)<br />
66 (60,0)<br />
<br />
34 (79,1)<br />
34 (40,5)<br />
13 (35,1)<br />
21 (24,7)<br />
<br />
9 (20,9)<br />
50 (59,5)<br />
24 (64,9)<br />
64 (75,3)<br />
<br />
146 (37,2)<br />
197 (48,3)<br />
<br />
246 (62,8)<br />
211 (51,7)<br />
<br />
nhóm nghèo, và đặc biệt cao tại thị xã Tây Ninh. <br />
Tỷ lệ đối tượng không nghèo sử dụng dịch vụ <br />
<br />
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
kiểm tra và chữa trị cao hơn đối tượng nghèo. <br />
Trạm y tế dường như được nhiều đối tượng <br />
nghèo đến thăm khám trong khi người không <br />
nghèo thường hay đến khám bệnh viện tư, bệnh <br />
Bảng 5:Hành vi nguy cơ cho sức khỏe <br />
<br />
viện tuyến tỉnh và huyện. Số đối tượng không <br />
nghèo có bảo hiểm y tế cao hơn nhóm đối tượng <br />
nghèo ở tỉnh Tây Ninh, đặc biệt ở thị xã Tây Ninh. <br />
<br />
Thị xã Tây Ninh (n=400)<br />
Nghèo<br />
Không nghèo<br />
n (%)<br />
n (%)<br />
Có<br />
Không<br />
<br />
23 (22,5)<br />
74 (24,8)<br />
<br />
Có<br />
Không<br />
<br />
13 (31,7)<br />
2 (16,7)<br />
<br />
Có<br />
Không<br />
<br />
18 (16,5)<br />
79 (27,2)<br />
<br />
Có<br />
Không<br />
<br />
13 (15,1)<br />
5 (21,7)<br />
<br />
Có<br />
Không<br />
<br />
11 (22,9)<br />
86 (24,4)<br />
<br />
Có<br />
Không<br />
<br />
29 (14,7)<br />
68 (33,5)<br />
<br />
Huyện Bến Cầu (n=400)<br />
Nghèo<br />
Không nghèo<br />
n (%)<br />
n (%)<br />
Đã từng hút thuốc<br />
79 (77,5)<br />
90 (59,6)<br />
61 (40,4)<br />
224 (75,2)<br />
156 (62,6)<br />
93 (37,4)<br />
Hút thuốc mỗi ngày<br />
28 (68,3)<br />
81 (61,4)<br />
51 (38,6)<br />
10 (83,3)<br />
1 (25,0)<br />
3 (75,0)<br />
Đã từng uống rượu<br />
91 (83,5)<br />
102 (60,0)<br />
68 (40,0)<br />
212 (72,8)<br />
144 (62,6)<br />
86 (37,4)<br />
Vẫn còn uống rượu<br />
73 (84,9)<br />
95 (60,1)<br />
63 (39,9)<br />
18 (78,3)<br />
7 (58,3)<br />
5 (41,7)<br />
Nhiều muối trong bữa ăn<br />
37 (77,1)<br />
107 (60,1)<br />
71 (39,9)<br />
266 (75,6)<br />
139 (62,6)<br />
83 (37,4)<br />
Vận động thể chất<br />
168 (85,3)<br />
33 (45,8)<br />
39 (54,2)<br />
135 (66,5)<br />
213 (64,9)<br />
115 (35,1)<br />
<br />
Tổng (n=800)<br />
Nghèo<br />
Không nghèo<br />
n (%)<br />
n (%)<br />
113 (44,7)<br />
230 (42,1)<br />
<br />
140 (55,3)<br />
317 (57,9)<br />
<br />
94 (54,3)<br />
3 (18,7)<br />
<br />
79 (45,7)<br />
13 (81,3)<br />
<br />
120 (43,0)<br />
223 (42,8)<br />
<br />
159 (57,0)<br />
298 (57,2)<br />
<br />
108 (44,3)<br />
12 (34,3)<br />
<br />
136 (55,7)<br />
23 (65,7)<br />
<br />
118 (52,2)<br />
225 (39,2)<br />
<br />
108 (47,8)<br />
349 (60,8)<br />
<br />
62 (23,1)<br />
281 (52,9)<br />
<br />
207 (76,9)<br />
250 (47,1)<br />
<br />
người không nghèo. Tuy nhiên, đối tượng nghèo <br />
Ở tỉnh Tây Ninh, đối tượng nghèo có nhiều <br />
có tỷ lệ thấp về việc hút thuốc và uống rượu hơn <br />
hành vi nguy cơ cho sức khỏe ảnh hưởng tiêu <br />
nhóm không nghèo. <br />
cực đến sức khỏe của họ như hút thuốc mỗi <br />
ngày, ăn mặn và vận động thể chất hơn nhóm <br />
Bảng 6:So sánh việc sử dụng dịch vụ chăm sóc sức khỏe giữa hai nhóm đối tượng nghèo ở thị xã Tây Ninh <br />
(n1=400) và nhóm đối tượng nghèo ở huyện Bến Cầu (n2=400) <br />
<br />
1 – 5 km<br />
> 5 km<br />
Thời gian đến trạm y tế<br />
1 – 15 phút<br />
16 – 30 phút<br />
Dễ<br />
Bình thường<br />
1 – 5 km<br />
> 5 km<br />
Dễ<br />
Bình thường<br />
Khó khăn<br />
<br />
Thị xã Tây Ninh<br />
Huyện Bến Cầu<br />
Khoảng cách từ nhà đến trạm y tế<br />
16 (9,4)<br />
213 (60,7)<br />
15 (19,0)<br />
16 (84,2)<br />
56 (17,9)<br />
184 (57,0)<br />
41 (47,1)<br />
48 (78,7)<br />
Tiếp cận với nhân viên y tế<br />
45 (32,1)<br />
130 (66,7)<br />
52 (20,0)<br />
116 (56,6)<br />
Khoảng cách từ nhà đến các cơ sở y tế khác<br />
33 (19,5)<br />
80 (74,1)<br />
13 (9,8)<br />
166 (56,9)<br />
Tiếp cận với nhân viên y tế<br />
11 (10,6)<br />
84 (75,7)<br />
85 (29,2)<br />
159 (55,6)<br />
1 (20,0)<br />
3 (100)<br />
<br />
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng <br />
<br />
p<br />
< 0,001<br />
< 0,001<br />
< 0,001<br />
< 0,001<br />
< 0,001<br />
< 0,001<br />
< 0,001<br />
< 0,001<br />
< 0,001<br />
< 0,001<br />
0,003<br />
<br />
11<br />
<br />