intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu việc áp dụng thực hành điều dưỡng dựa vào bằng chứng tại Bệnh viện C Đà Nẵng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

101
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Thực hành Dựa vào Bằng chứng được xem như một tiêu chuẩn vàng, một công cụ hữu hiệu trong việc tối ưu hóa chất lượng điều trị và chăm sóc y tế cho người bệnh trong các hệ thống y tế trên toàn thế giới. Tuy nhiên, Thực hành Dựa vào Bằng chứng còn nhiều rào cản và thử thách. Mời các bạn cùng tìm hiểu nội dung bài viết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu việc áp dụng thực hành điều dưỡng dựa vào bằng chứng tại Bệnh viện C Đà Nẵng

  1. 2005. Resistance and susceptibility to weight 14. National Institude of Nutrition. (2003). The gain:lndividual variability inresponse to a high-fat diet. Nationa! General Survey on Overweight and Obesity. Physiology & Behavior, 86(5), p. 614 - p. 622. Retrieved December 7, 2011, from 4. Burns, C.E. Dunn, A.M., Brady, M.A., Starr, http://www.tinmoi.vn/Ty'le-hoc-sinh-beo-phi- N.B., Blosser, C.G., 2013. Pediatric Primary nhieuỉruong-hoc-tren 09699899.html Care(5thed). United States of America, Eisevier. 15. Ogden, c . L„ Carroll, M .D ., Curtin, L. R., 5. Epel, E., Lapidus, R., McEwen, B., Brownell, K. Lamb, M. M., Fiegai, K. M., 2010.Prevalence of high 2001. Stress may add bite to appetite in women: a body mass index in u s children and adolescents, laboratory study of stress-induced cortisol and eating 2007-2008.Journal of American Medical Association, behavior. Psychoneuroendocrinology, 26, p. 37 - p. 303(3), p. 242 - p. 249. 49. 16. Osorio, E. J., Weisstaub, N. G., Castillo, D. c., 6. Guerin, D. w „ Gottfried, A. w ., Oliver, p. H., 2002.Deveiopment of feeding behavior in childhood Thomas, c. w ., 2003. Temperament: infancy through and its alterations.Revista Chiiena De Nutrición, 29(3), adolescence. New York: Kluwer Academic/Plenum. p. 280- p . 285. - 7. Haycraft, E., Farrow, c ., Meyer, c., Powell, F„ 17. Pender, N. J., 1990. Research agenda: A Biisseii, J., 2011. Relationships between temperament revised research agenda model. American Journal of and eating behaviours in young children. Appetite, Health Promotion, 4(3), p. 220 - p. 222. 56(3), p. 689 - p. 692. 18. Pliner, p., & Loewen, E.R., 1997. Temperament 8. Henniger, M. L., 2010. The importance of motor and Food Neophobia in Children and their skiils.[Web log]. Retrieved from Mothers.Appetiie, 28(3), p. 239 - p. 254. http://www.education.com/reference/article/impo rtance 19. Saucedo-Molina, T., Unikel-Santoncini, c., -motor-skills/ 2010.Validity of a multidimensional questionnaire to 9. Lobstein, T „ Baur, L., Uauy, R., 2004. Obesity in measure risk factors associated to eating disorders in children and young people: A crisis in public health. Mexiacnpubescents.RevistaChilena deNutrición, 37(1), Obesity Reviews, 5(1), p. 4 - p. 85. p. 60 —p. 69. 10. Lyons-Thomas, J., McClowry, s. G. 2012.The 20. Schaffer, H. R., 2006. Key concepts in examination of the validity and reliability of the school- developmentai psychology. London, United Kingdom: age temperament inventory.Journal of classroom Sage Publications. interaction, 47(2), p. 25 - p. 32. 21. Wardle, J., Guthrie, c . A., Sanderson, s., 11. Martin, G. C.,Wertheim, E. H., Prior, M., Smart, Rapoport, L., 2001. Development of the children’s D., Sanson, A., &Oberklaid, F. (2000). A longitudinal eating behaviour questionnaire. Journal of child study of the role of childhood temperament in the later psychology and Psychiatry, 42(7), p. 963 - p. 970. development of eating concerns.internationai Journal 22. Wonderlich, s. A., Connolly, K. M., stice, E., of Eating Disorders, 27(2), p. 150 - p. 162. 2004. Impuisivity as a risk factor for eating disorder 12. McClowry, s. G., 1993. Pediatric nursing behavior: Assessment implications with adolescents. psychosocial care: A vision beyond hospitalization. International Journal of Eating Disorders, 36(2), p. 172 Pediatric Nursing, 19(2), p. 146- p . 148. -p . 182. 13. McClowiy, S. G-, Halverson, c. F„ Sanson, A. 23.Yoieri, s., 2014. The relationship between 2003. A re-examination of validity and reliability of the temperament, gender, and behavioral problems in School-Age Temperament Inventory.Nursing research, preschool chiidren.South African Journal of Education, 52(3), p. 176- p . 182. 34(2). NGHIÊN c ứ u VIỆC ÁP DỤNG THỰC HÀNH ĐIỀU DƯỠNG DỰA VÀO BẢNG CHỨNG TẠI BẸNH VIỆN c ĐÀ NẴNG ThS. Nguyễn Thị Ngọc Minh (Giảng viên-Khoa Điều dưỡng-Trường Đại học Kỹ thuật Y Dược Đà Nẵng) TÓM TẢT Đặt vấn đề: Thực hành Dựa vào Bằng chứng được xem như một tiêu chuẩn vàng, một công cụ hữu hiệu trong việc tối ưu hóa chất lượng điều trị và chăm sóc y tể cho người bệnh trong các hệ thong y tế tren toàn thế giới. Tuy nhiên, Thực hành Dựa vào Bằng chứng còn nhiều rào cân và thử thách. Mỗi ọơ quan, hệ thống có những thế mạnh cũng như đểm yếu riêng biệt trong việc âp dụng Thực hành Dựa vào Bằng chứng. Việc nghiên cứu thục trạng của việc ấp dụng Thực hành Dựa vào Bằng chửng là một bước hữu hiệu nhằm đưa rà những chiến íữợc phù hợp với từng cơ quan trong việc thúc đẩy Thực hành Dựa vào Bằng chứng. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu thống kê cắt ngang mô tà Kết quả: Điếu dưỡng chưa nhận được sự hỗ trự tích cực trong quả trình hiện thực hóa Thực hành Dựa vào Bằng chứng. Sự thiểu hụt trầm trọng về thông tin khoa học, sự thiếu hụt về lãnh đạo đ ề u dưỡng và sự kém ủng hộ từ phía cơ quan là những yếu tố ngăn cản điều dưỡng thực hành dựa vào bằng chứng. -221 -
  2. Kết luận: Một mô hình được xây dựng nên dựa trên những kết quả thu được từ nghiên cứu nhằm mục đích thúc đẩy sự phốt triển của Thực hành Dựa vào Bằng chứng bao gồm: phát triển nguồn thông tin, nàng cao vai trò lãnh đạo và sự ủng hộ từ phía lãnh đạo cơ quan. SUMMARY The implementation o f Evidence Based Practice has increasing emphasis in health care. Nevertheless, organizations are not always prepared to facilitate processes for the successful implementation o f Evidence- Based Practice frameworks. Identifying organization preparedness for implementing strategies to enable evidence based practice is an ideal step before any initiates on implementation can be undertaken. To identifying nurses’ perception o f the availability o f organizational support for evidence based practice and offering a conceptual framework that shapes the unique context o f health organization in the implementation of evidence based practice. A crosssectional descriptive survey design was applied to develop and implement a self-enumerated survey completed by 234 nurses. Nurses’ perception o f the availability o f organizational support for evidence based practice was explored in the survey. Data were analyzed with descriptive and inferential statistics. Nurses found the implementation o f evidence-based practice complex and fraught due to the lack of organizational support. A conceptual framework comprising three key factors including the availability o f information resources, nursing leadership and organizational infrastructures was proposed to assist health authorities in the implementation o f evidence-based practice. Suggestions o f how organizations can be more supportive o f research utilization in practice are inferred from this study including establishing a library, journal clubs/mentoring programmes, nurses’ involvement in decision making at unit level, and a local nursing association for peer support. Keywords: Evidence-Based Practice/ Evidence-Based Nursing, Conceptual framework, Organization readiness for EBP, Context, culture, Information for EBP, Barriers/Challenges related to EBP, Journal Clubs, mentoring programmes,,leadership, infrastructures. ĐẶT VẤN ĐỀ VÀ MỤC TIÊU Có thể nói rằng thực hành dựa vào bằng chứng đã Thực hành Dựa vào Bằng chứng (THDVBC) là quá xuất hiện từ thời bà Florence Nightingale. Mặc dù bà trình ‘sử đụng cốc bằng chứng khoa học tốt nhất hiện Florence Nightingale không dùng thuật ngữ chăm sóc thời một cách chu đáo, chính xác và có đánh giá trong dựa vào bang chứng tại thời điểm đố, nhưng khái việc đữa ra quyết định điều trị và chăm sóc cho từng niệm cơ bản của bà về điều dưỡng đã phản ánh cá thể người bệnh dựa trên nhu cầu của người bệnh thuyết íhực hành dựa vào bằng chứng. Vảo năm và kinh nphiệm iâm sàng' (9). Định nghĩa chỉ ra rằng 2001, tác giả McDonald trong công trình của mình đã ba yếu to: bằng chứng khóa học, sự iựa chọn của chứng minh rằng khái niệm thực hành dựa vào bằng người bệnh và kỉnh nghiệm lâm sàng của nhân viên y chứng đã thậí sự bắt đầu từ thơi Florence Nightingale te có vai trò quan trọng ngang nhau trong quá trình (6). Trong cuộc chiến tranh vùng Krym, bà Florence đã THDVBC qúan ngại về tỉ íệ thương vong của các binh lính. Bà THDVBC xuầt hiện lần đầu tiên vào năm 1972 cho rằng vệ sinh là một yếu tố ảnh hưởng lớn đến lì lệ trong lĩnh vựa y khoa và sự phát triển của nó được thương vong của các binh iính này. Sau khi chiến dẫn dắt bởi bác sĩ lâm sàng, nhà dịch tễ học người tranh kết thúc, bà đã mang nhận định này quay trở lại Xcot-len Archibald Cochrane (1901-1988) (5). Bác sĩ nước Anh và cùng làm việc với những chuyên gia vệ Archibald đã lưu ý về việc thiếu bằng chứng khoa học sinh trong việc thu thập sồ liệu chứng minh cho luận trong việc đưa ra các điều trị y khoa cho người bệnh. điểm của mình (6). Việc bà dòng các con sổ thống kê Bảy năm sau đó, giáo sư Điều dưỡng Alan Pearson một cách có hệ thống nhằm chứng minh sự cần thiết cũng đưa ra cảnh báo về việc thiếu bằng chứng trong cùa việc thay đổi thực hành đã the hiện rõ ràng quan việc thực hành điều dưỡng (5). Thực hành điều dưỡng điểm cùa bà về sự cần thiết phải dựa vào bằng chứng dựa vào bằng chứng sau đó phát triển mộí cách rầm để thực hành điều dưỡng. rộ và nhanh chóng trở thảnh một íừ khóa được tỉm Nghiên cứu khoa học cho rằng việc áp dụng các kiếm nhiều nhất trong những thập kỉ vừa qua. Sự phát bằng chứng khoa học vào thực hành iâm sàng hàng triển của thực hành dựa vào bằng chứng xảy ra chủ ngày tối ưu hóa sức khỏe cho người bệnh và kết quả ỵếu ờ các nước phương Tây như Canada, Anh, Mĩ và đieu trị chăm sóc vi nó cung cấp cho những nhà thực UC. Sự ra đời của các tổ chức như Joanna Briggs hành íảm sàng những cách giải quyết vấn đe hiệu quả Institute (tại úc), CRD (Centre for Review and và cái nhin sâu sắc cho một vấn đề lâm sàng (Brady & Dissemination tại Anh), và AHRQ (Agency for Health Lewin 2007). Thực hành dựa vào bằng chưng đòi hỏi Research and Quality tại Mĩ) nhằm thúc đẩy thực hành điều dưỡng phải luôn iuôn cập nhật những kiến thức dựa vào bằng chứng. Trong những năm gần ổây, thực chuyên môn hiện đạt bằng cách thường xuyên xác hành dựa vào bằng chứng dần dần đừợc nhấc đền định các vấn đề iâm sàng và tìm bằng chưng khoa học nhiều tại các quốc gia đang phát triển. Tại Việt Nam, nhằm giải quyết các vướng mắc trong quá trình thực Bộ Y tế và Hiệp hội Điều dưỡng Việt Nam đã lấy việc hành chuyên môn (Fink, Thompson & Bonner 2005). thực hành dựa vào bằng chứng làm một tiêu chuẩn Một người điều dưỡng ‘thực hành dựa vào bằng quart trọng trong việc nhận định năng iực cùa điều chứng' là một người điều dưỡng có sự tự tin tronp dưỡng viên. chuyền môn, đảm bảo rằng những việc đữa ra quyet -222-
  3. định chăm sóc trên người bệnh được dựa vào những ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN c ứ u bằng chứng khoa học hiện thời vẩ chịu trách nhiệm Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang, thống kê mô pháp lí cho những kỹ năng chuyên môn của minh. tả. Bên cạnh đó thực hành dựa vào bằng chứng còn Địa điểm nghiên cứu: Bệnh viện c Đà Nắng. Bệnh rất hữu ích írong việc giúp cho Điều dưỡng đảm bảo viện c là một bệnh viện lớn thuộc bộ Y tế có nhiệm vụ sự an toàn của các kỹ năng lâm sàng và giảm thiều sự chăm sóc sức khỏe cho người bệnh trong thành phố không đồng nhất trong viẹc chăm sóc người bệnh ơ Đà Nang và các tình thành lân cận. Tại thời điểm thu những cơ quan, bệnh viện khác nhau (Parahoo 2000). thập số iiệu, có 205 điều dưỡng viên đang làm việc Năm 1950 trở về trước, hầu hết điều dưỡng đều thực chính íhức tại các khoa trong bệnh viện c. hành chủ yếu dựa vào kinh nghiệm lâm sàng, lịch sừ Đối tượng nghiên cứu: Tất cả điều dưỡng'Viên các ca ỉâm sàng tiêu biểu và ghi chép về người bệnh. đang công tác tại bệnh viện được mời tham dự vảo Có thể nói rằng những bằng chứng từ ý kiến chuyên nghiên cứu. Đối tượng nghiên cứu không giới hạn bời gia, kinh nghiệm lâm sàng và các ca lâm sàng tiêu bat cứ một ỉiêu chuần nào. biều chứa đựng sự chủ quan trong đó và vì the làm Bộ câu hỏi: bao gồm 25 câu được trích từ bộ câu ỉăng sự không đồng bộ hỏa trong các kĩ thuật chăm hỏi của Pravikoff và cộng sự phát triển vào năm 2005 sóc Điều dưỡng. Ngược lại, thực hành dựa vẩo bằng và từ bộ câu hỏi của Nagy và cộng sự phái triền từ chứng giúp cho phep những nhà thực hành lâm sàng nầm 2001. Các tác giả đã đồng ý cho nghiên cứu viên đảm bảo những thủ thuật thực hành của họ ià hiện sử dụng bộ câu hỏi của mình. Câu hỏi phòng vấn thời và đúng tiêu chuẩn thông qua việc tỉm hiểu, tổng được ỉhiết kế dưới nhiều hình thức bao gồm: cau hồi hợp, đánh giá và sử dụng hợp lí những bằng chứng từ Có/Không, câu hỏi xểp ỉoại, câu hỏi ịực chọn và câu nghiên cứu khoa học để chứng minh cho thực hành. hòi theo íhang điểm Likert. Bộ câu hỏi được chia làm 3 Nhận thấy tầm quan trọng của việc thực hành dựa phần chính nhằm tìm hiểu ba vấn đề: sự đầy đủ của vào bằng chứng, hiẹn nay rat nhiều quốc gia đã dành nguồn thông tin dữ iiệu và các câu lạc bộ nghiên cứu nhiều sự quan tâm nhằm thúc đầy quá trinh này. Tuy khoa học tại bệnh viện, nhận định cùa điều dưỡng về nhiên, việc thực hiện thành công íhực hành dựa vào những khó khăn họ gặp phải trong quá trinh thực hành bằng chứng hiện tại vẫn còn nhiều khó khăn và trở điều dưỡng dựa vào bang chứng, và nhận thức của ngại. Năm 2005, một nghiên cứu tại Mĩ chỉ ra rằng điều dưỡng về sự ủng hộ từ phía bệnh viện cho việc điều dưỡng nước này chưa thật sự sẵn sàng cho việc thực hành điều dưỡng dựa vao bằng chứng. Bộ cẩu thực hành dựa vào bằng chứng (8). Sau đó 3 năm, hỏi được nghiên cứu viên dịch từ tiếng Anh sang tiếng một nghiên cứu khác cũng chỉ ra rằng việc thực hành Việt. Bản tiếng Việt này sau đó được chuyển đen cho dựa vào bằng chứng tại nước này v in cồn gặp nhiều hai chuyên gia Điều dưỡng íhông thạo tiếng Anh để khó khăn và trở ngại (10). ở Trung Quốc, Kết quả của dịch sang tiếng Anh. Bản tiêng Anh này được mang ra một nghiên cứu cho thấy rằng điều dưỡng ở quốc gia so sánh với ban tiếng Anh gốc ban đầu nhằm đánhTgiá này còn đối mặt với nhiều thách thức để thực hiện sự chuyển tải ngôn ngữ và độ tin cậy. Bộ câu hỏi bằng thành công việc thực hành dựa vào bằng chứng (11). ỉiểng Việt sau đó được chuyển đen một nhóm điều ở Việt Nam, một nghiên cứu tại Ninh Binh cho thấy dưỡng đề iàm pilot test trước khi đưa vào sử dụng rằng chỉ có gần 60% nhân viên y íế thực hành dựa vào nghiên cứu. bằng chứng, phần còn lại chủ yếu dựa trên những kinh Quá trình thu thập và xử lí số liệu: s ố !iệu được thu nghiệm lâm sàng và kiến thức đã khá lõi thời (3). thập trong vòng trong một tháng (tháng 12 năm 2014). Chính vì vậỵ, nhiều nghiên cứu đã được tiến hành Số liệu sau đó được xử lí bang phần mềm SPSS nhằm tìm hiếu các yếu tố gây khó khăn trờ ngại trong phiền bản 16. Tỉ lệ phần trăm được tính nhằm thề hiện việc thực hiện thành công việc thực hành dựa vào các chỉ số liên quan đến thông tin của đối tượng bang chứng. nghiên cứu, sự đấy đủ của nguồn thông tin dữ liệu và Thiel và Ghosh (2008) qua một cuộc khảo sát trên câu lạc bộ nghiên cứu khoa học. Các câu hỏi xếp loại điều dưỡng tại Mỹ đã chỉ ra rằng điều dưỡng nhận về nhận thức của điều dưỡng về 3 khó khăn cơ bản thấy thiếu sự hỗ trợ từ phía ỉãnh đạo là một thách thưc nhất họ phải đối mặt trong quá trỉnh áp dụng thực rất lớn trong việc áo dụng các bằng chứng khoa học hành dựa vào bằng chứng được phân tích bằng cách vào lâm sàng. Nói cách khác, sự ủng hộ íừ phía cơ cho 3 điềm cho khó khăn lớn nhất, 2 điểm cho khó quan và lãnh đạo cơ quan là mọt yếu tổ quàn trọng khăn thứ hai và 1 điểm cho khó khăn cuối cùng. Từ nhằm thúc đẩy sự phát triển cùa THDVBC (10). Các ổó, 3 khó khăn có điểm cao nhất, nhì và ba là những tác giả này cũng đưa ra một sự gợi ý rằng muốn thúc khó Khăn cơ bản mà điều dưỡng nhận thấy trong quẳ đẩy sự phát triển của THDVBC các cơ quan nên tiển írỉnh họ áp dụng thực hành điều dưỡng dựa vào bang hành một nghiên cứu nền nhằm đánh giá sự ủng hộ từ chứng. Mười ba câu hỏi Likert có cùng chung một phía cơ quan mình cho việc THDVBC. Nghiên cứu này thông số được gộp lại với nhau nhằm thể hiẹn sự được thiềt kế nhằm đánh giá thực trạng thực hành nhận ỉhửc của Điều dưỡng về sự ùng hộ từ phía cơ dựa vào bằng chứng của Điều dưỡng. Kết quả từ quan cho việc íhực hành đều dưỡng dựa vào bằng nghiên cửu này sẽ mang lại cho cơ quan một cái nhìn chứng. Cronbach’s alpha được tính nhằm kiềm íra độ rõ ràng về thực trạng của cơ quan minh, để từ đó xây chỉnh xác của 12 câu hỏi Likert dựng nên các chiến lược riêng phù hợp với thế mạnh KÉT QUẢ cũng như điểm yếu của minh nhằm thúc đẩy sự phát Tỉ lệ nghiên cứu: 54.6% (N=112). triển của THDVBC. Thông tin chung
  4. Hầu hết Điều dưỡng là người dân tộc Kinh (99.6%, điều dưỡng cho rằng sách Điều dưỡng/ Y khoa không n=111), nữ giới (89.2%, n=100), tuổi còn khá trẻ có đáp ứng đủ nhu cầu cùa họ. Chỉ mọt số nhỏ (21%, (62.5%, n=70 dưới 30 tuồi; 17.9%, n=20 ở độ tuổi từ n=23.5%) cho rằng họ có đấy đủ sách đễ truy cập 30-39), và hầu hết có dưới 10 năm kinh nghỉẹm trong thông tin. Tương tự, gần 67% (n=75) điều dưỡng cho ngành điều dưỡng (73.2%, n=82), đa số đieu dưỡng là rằng các báo cáo khoa học và tạp chí khoa học là đỉeu dưỡng trung học (70.5%, n-79 điều dưỡng trung không đầy đủ tại cơ quan họ đang làm việc. Đáng chú họrí\ một s nhỏ f 1fi°/> n=Ị7^ !à rtị©11 riiPỠnn
  5. S ự ủng hộ từ phía c ơ quan cho việc THDVBC phía cơ quan đành cho việc THDVBC. So với nhóm Mười ba câu hỏi Likert được nhổm ìhành mộỉ điều dưỡng viên (n=94), nhóm đều dưỡng quản lí nhóm nhằm thể hiện sự ủng hộ tử phía cơ quan cho (n=18) có ý thức lạc quan hơn đối với việc nhận định việc THDVBC. Độ tin cậy Cronbach’s !à 0.827. Bảng 4 sự ủng họ từ phía cơ quan dành cho họ trong việc íhể hiện dầy đủ thông tin về nhận thức của điều dương THDVBC. Cụ thể, số phần trăm khá lớn (65.9%, n=12) về việc ủng hộ của phía bệnh viện cho việc áp dụng điều dưỡng C|uản ií đong ý rằng họ có thể tiếp cận với thực hành điều dưỡng dựa vào bằng chứng. giảng viên điếu dưỡng có trình độ để giúp họ thay đổi Nhìn chung, không đến một nửa (41.2%, n=46) thực hành trong khi đó con số này khá thấp (31.5%, điều dưỡng thể hiện sự lạc quan về việc ủng hộ tư n=29.5) ờ nhóm điều dưỡng viên. Tương tự, đến phía cơ quan dành cho họ trong việc áp dụng 70.4% (n=12.7) điều dưỡng quản ií tin rằng họ sẽ THDVBC. Không đến một nửa đieu dưỡng (45%, được bệnh viện chi ngân sách cho họ nếu họ muốn n=50.4) tin rằng bệnh vỉện của họ có một môi trường tham dự các hội nghị khoa học trong khi đó con số này khuyến khích nhân viên tạo và íhực hiện các ý tưởng chỉ dừng lại khoảng 28.9% (n=27) ơ nhóm điều dưỡng mới. Hầu hết điều dưỡng thể hiện sự tich cực cho sự viên. ủng hộ cho việc THDVBC đến từ các đồng nghiệp điều Phần iớn điều dưỡng (84.6%, n=94.8) cho rằng họ dưỡng (69.3%, n=77.6) và từ những người làm hành có thề tham dự các hội ỉhầo khoa học và hơn một nửa chính có kinh nghiệm (54.3%, n=60.8) hơn là sự ủng trong số họ cho rằng họ được khuyến khích tham dự hộ đến từ phía điều dưỡng trưởng khoa nơi họ làm các hội nghị này. Tuy nhiên, điều dưỡng cho rằng các việc (24.6%, n=32) và từ phía ỉãnh đạo bệnh viện hội nghị khoa học chuyên sau về lĩnh vực điều dưỡng (21.4%, n=24). thậí sự rất thiếu cho họ tham gia nhằm cập nhật kiến Trong khi phép tính Chi-square không thể hiện bất thưc và chuyên môn liên quan đến THDVBC. Gần cứ một sự khác biệt thổng kê nào giữa nhóm điều 70% (n=78.4) điều dưỡng cho rằng không hề có các dưỡng quản ií và nhân viên điều dưỡng, phép tỉnh buổi thuyết trinh vá các đợt tập huấn tại bẹnh viện cùa cross-tab đâ thể hiện một vài sự khác biệỉ rõ ràng giữa họ và hớn 50% (n=56) điếu dứỡng cho rằng khổng có hai nhóm này trong ý thực của họ về sự ủng hộ đến từ các hội nghị chuyên ngành điều dưỡng trong khu vực. Bảng 4: Nhận thức của Điều dưỡng về sự ủng hộ của CO' quan cho việc áp dụng thực hành dựa vào bằng chừng_____________ ______________________ ' __________________________ Hệ thống câu hòi Không đồng ý Không phản hối/ Không Đông ý (%) đưa ra ý kiến (%) (%) Nhận thừc của Điều dưỡng về sự ủng hộ của cơ quan cho việc áp 33.1 25.7 41.2 dụnq thực hành dưa vào bằng chứnq Bệnh viện này có môi trường khuyến khích cho việc nghiên cứu khoa 36.3 18.4 45.3 học và cải tiến Lãnh đạo cùa bệnh viện sẽ ủng hộ thục hành dựa vào bằng chứng 48.7 29.5 21.8 cho dù nó không phù hợp với chính sách của bênh viên. Điều dưỡng trưởng khoa sẽ ủng hộ nêu tôi muốn thay đối íhực hành 29.9 41.5 28.6 dựa trên bằnq chứng khoa hoc. Có nhà đào tạo điêu dưỡng ờ khoa sẽ hỗ trợ tôi nếu tôi muốn íhay 22.2 23.9 53,9 đổi ỉhực hành dựa trên những bằng chứng Điêu dưỡng có kinh nghiệm sẽ ủng hộ neu tôi muốn thay đối thực 22.2 26.5 51.3 hành khi có đủ bằng. Điều dưỡng viên khoa tôi sẽ thay đối thực hành nêu chúng tôi có đủ 16.3 15.4 68.3 bằnq chứng cho việc đó. Tôi có íhế tiếp cận với điếu dưỡng được đào tạo về nghiên cứu đế 69.2 11.5 19.3 giúp tôi diễn giải các kết quả nghiên cứu. Điều dưỡng chúng tồi được khuyên khỉch tham gia các khóa học về 40.6 23.1 36.3 nghiên cứu. Tôi cỏ thế tham gia cốc hội nghị nơi các có các báo cáo vè chuyên 17.1 18.8 64.1 môn điều dưỡng của tôi. Tôi được khuyến khích tham gia các buổi hội thảo và gặp mặt nơi các 21.0 28.6 50.4 báo cáo khoa học đươc írình bàv. Chúng tôi sẽ được bệnh viện cầp kinh phí cho việc dự hội thảo khoa 48.7 15.0 36.3 học nếu chung tôi đề nghi. Có những hội thảo điều dưỡng chuyên sâu về chuyên ngành của tôi. 517 17.5 30.8 Có những hội thảo/íập huấn cho tôi nâng cao trình độ tại bệnh viện 67.5 12.0 20.5 của tôi. BÀN LUẬN nâng cao chuyên môn cũng như ứng dụng THDVBC. Có khá íi nghiên cứu khoa học tiến hành và báo Sự thiếu hụt này cũng đã được một số nước lân cận cáo về đều dưỡng tại Việt Nam! Kết quả từ nghiên như Thái Lan và Trung Quốc chỉ ra. Cùng với việc cứu này chỉ ra sự thiểu hụt trầm trọng của các nguồn thiếu hụt thông tin ià sự nghèo nàn trong vặc kết nối iài liệu, kiến thức dành cho điều dưỡng cập nhật và và truy cập mạng Internet tại nơi íàm việc. Các yếu tố
  6. tiếp nhận thông tin và từ đó làm ngăn cản điếu dưỡng nghèo nàn về cơ hội phát triển ngành nghề và sự thiếu trong việc ứng dụng THDVBC. Nghiên cứu đã chứng ủng hộ từ phía cơ quan. Kết quả từ nghiên cứu này có minh rằng chất iượng chăm sóc cho người bệnh phụ thể mang cho các nhà quản lí bệnh viện, quản lí điều thuộc chặt chẽ vào khả năng ỉruy cập thông tin của dưỡng một cái nhìn rõ ràng và cụ thề hơn về thực nhân viên y tế và mức độ lành nghề của họ tại cơ trạng hiện tại của cơ quan mình írong việc thực hành quan làm việc (1). Sự sẵn sàng của một cơ quan cho dựa vào bằng chứna. Họ có thể dựa vấo nhữna kết việc THDVBC phải bao gồm Việc cung cấp cho điều quả này để xây dựng những chiến lược riêng nhằm dưỡng cơ hội phát triền nghề nghiệp, từ đó thúc đầy thúc đẩy công tác nghiên cứu khoa học và ứng dụng quá trinh ứng dụng bàng chứng khoa học vào thực thành tựu của nghiên cứu khoa học vào thực hành lâm hành hàng ngày (12). sàng nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc cho người Song song với việc thiếu hụt về thồng tin vá khả bệnh. Kết quả nghiên cứu này gợi ý một mô hình bao năng truy cập các bằng chứng khoa học tốt nhất cho gồm tập trung xây dựng ba yếu tố: nguồn thông tin và việc ứng dụng THDVBC, nghiên cứu này chỉ ra sự cập nhật thông tin, kĩ năng lãnh đạo, và các khóa tập thiếu hụt trong sự ủng hộ của bệnh viện dành cho điều huấn, hội thảo để thúc đay quá trình hiện thực hóa dưỡng trong việc thực hành dựa vao bằng chửng. Thực hành Dựa vào Bằng chứng. Trong khi đieu dưỡng quản lí khá lạc quan ve sự ủng TÀI LIỆU THAM KHAO hộ từ phía bệnh viện dành cho họ trong việc ứng dụng 1. Bonner, A & Sando, J 2008, 'Examining the THDVBC th) điều dưỡng viên thế hiện nhiều khó khăn knowledge, attitude and use of research by nurses', J cho họ trong quá trình này. Thúc đẩy sự ứng dụng Nurs Manag, vol. 16, no. 3, Apr, pp. 334-343. THDVBC là một trong nhưng vai trò quan trọng của 2. Brady, N & Lewin, L 2007, 'Evidence-based ỉãnh đạo bệnh viện và điều dưỡng quản lí. Dựa vào practice in nursing: bridging the gap between research kết quả này có thể đưa ra bàn luận rằng điều dưỡng and practice', J Pediatr Health Care, vol. 21, no. 1, tại bệnh viện chưa thể hiện đù vai trò lãnh đạo, quản lí Jan-Feb, pp. 53-56. của mình trong việc tạo điều kiện tốt nhẩt cho nhân 3. Eriksson, L, Nga, NT, Maiqvist, M, Persson, LA, viên ứng dụng THDVBC trong quá trinh thực hành lâm Ewald, u & Wallin, L 2009, 'Evidence-based practice in sàng. Nghiên cứu đã chửng minh rằng tạo nên một neonatal health: knowledge among primary health care môi trường, mộí văn hóa THDVBC nhằm khuyến điều staff in northern Viet Nam', Hum Resour Health, vol. 7, dưỡn^ thực hành dựa vào bằng chứng là nhiệm vụ p. 36 của đieu dưỡng quản lí 4. Fink, R, Thompson, CJ & Bonnes, D 2005, Cùng với sự thiếu hụt về nguồn thông íin và sự 'Overcoming barriers and promoting the use of phát huy chưa hết khả năng lanh ổạo điều dưỡng, research in practice', J Nurs Adm, vol. 35, no. 3, Mar, nghiên cứu này chỉ ra một sự nghèo nan về cơ hội cho pp. 121-129. đỉeu dưỡng trong việc phát triền nâng cao trình độ 5. Jordan, z, Donnelly, p & Pittman, E 2006, A nghiên cứu khoa học cung như ứng dụng các íhành short history o f a big idea, Ausmed, Melbourne, tựu của khoa học vào thực hành lâm sàng hàng ngày. Australia. Điều dưỡng không có các hội thảo chuyên ngành, nơi 6. McDonald, L 2001, 'Florence Nightingale and the mà các báo cáo chuyên môn được trình bày và thảo early origins of evidence-based nursing', Evid Based luận, để họ tham dự. Điều này có thể nói lên rằng N uri, vol. 4, no. 3, Jui, pp. 68-69. nghiên cứu khoa học trong chuyên ngành điều dưỡng i. Parahoo, K 2000, 'Barriers to, and facilitators of, cỏn khá sơ khai và chưa thực sự phát triển. research utilization among nurses in Northern Ireland', Nghiên cứu này còn tồn tại một số hạn chế đáng JAdvN urs, vol. 31, no. 1, Jan, pp. 89-98. được lưu ý. Tỉ lệ nghiên cứu 54.6% là chưa cao nên 8. Pravikoff, DS, Tanner, AB & Pierce, ST 2005, chưa thể nói những con sổ đưa ra trên một nhóm đối 'Readiness of U.S. nurses for evidence-based tượng nghiên cứu co thể đại diện cho toàn bộ dưỡng tại practice', Am J Nurs, vol. 105, no. 9, Sep, pp. 40-51; bệnh viện được tiến hành nghiển cứu. Thông tin chung quiz 52. về đối tượng tham gia không có sự so sánh với toàn bộ 9. Sackett, DL, Straus, s, Richardson, s, đều dưỡng cùa Viẹt Nam do tại thời điểm nghiên cứu Rosenberg, WM & Haynes, B 2000, Evidence-based hệ thống Điều dưỡng Việt Nam chưa cố ban hành medicine: How to practice and teach EBM, 2nd edn, chứng chỉ hành nghề và từ đó chưa có sự thống kê đặc Churchill Livingstone, UK điểmchung của toàn bộ điều dưỡng Việt Nam. Bộ cẩu 10. Thiel, L & Ghosh, Y 2008, 'Determining hỏi được lẫy từ bộ câu hỏi bằng tiếng Anh cho nên quá registered nurses' readiness for evidence-based trình dịch thuật có thề làm giảm đi mửc độ chính xác và practice', Worldviews Evid Based Nurs, vol. 5, no. 4, đáng tín cậy của bộ câu hỏĩ Một số thuật ngữ tiếng Anh pp. 182-192. khi chuyển tải sang ngôn ngữ tiếng Việt còn khó khăn 11. Tsai, SL 2000, 'Nurses' participation and và hạn chế trong việc làm rõ nghĩa. utilization of research in the Republic of China', Int J KẾT LUẬN Nurs Stud, vol. 37, no, 5, Oct, pp. 435-444. Kết quả từ nghiên cứu này cho thấy rằng việc ứng 12. Xiaoshi, L 2008, 'Evidence-based practice in dụng THDVBC còn nhiều hạn chế và khó khan. Những nursing: What it is and what is the impact of leadership khó khăn tiêu biểu đã được liệt kê qua nghiên cứu này and management practices on implementation?, bao gồm: sự thiểu hụt về nguồn thông tin, lãnh đạo Nursing Journal NorthTec, vol. 12, pp. 6-12.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2