Nghiên cứu xác định tỷ lệ đóng góp các nguồn nước cho nước ngầm khu vực tỉnh Sóc Trăng, Việt Nam
lượt xem 2
download
Bài viết Nghiên cứu xác định tỷ lệ đóng góp các nguồn nước cho nước ngầm khu vực tỉnh Sóc Trăng, Việt Nam trình bày xác định tỷ lệ đóng góp các nguồn nước và nguồn nước ngầm; Tỷ lệ đóng góp các nguồn nước cho nguồn nước ngầm tầng nông; Tỷ lệ đóng góp các nguồn nước cho nguồn nước ngầm tầng sâu.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu xác định tỷ lệ đóng góp các nguồn nước cho nước ngầm khu vực tỉnh Sóc Trăng, Việt Nam
- Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2023. ISBN: 978-604-82-7522-8 NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH TỶ LỆ ĐÓNG GÓP CÁC NGUỒN NƯỚC CHO NƯỚC NGẦM KHU VỰC TỈNH SÓC TRĂNG, VIỆT NAM Trần Đăng An1, Triệu Ánh Ngọc1, Đoàn Thanh Vũ2, Nguyễn Văn Hải1 1 Trường Đại học Thuỷ lợi, email: antd@tlu.edu.vn 2 Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường TP.HCM 1. GIỚI THIỆU CHUNG tỷ lệ bổ cập (đóng góp) của nguồn nước mưa, nước mặt vào tầng chứa nước thường cho kết Nguồn nước ngầm đóng vai trò rất quan quả với sai số tương đối cao[2]. Do đó, để trọng trong việc đảm bảo cấp nước cho các xác định tỷ lệ đóng góp các nguồn nước vào nhu cầu sử dụng phục vụ sinh hoạt, công trong nguồn nước ngầm thường sử dụng kỹ nghiệp, thương mại-dịch vụ đô thị và nhu cầu thuật thủy văn đồng vị. Đây là một trong sử dụng nước cho trồng trọt và chăn nuôi trên những kỹ thuật tiên tiến và có độ chính xác địa bàn tỉnh Sóc Trăng. Tuy nhiên, các cao được ứng dụng rất rộng rãi trong nghiên nghiên cứu về tài nguyên nước ngầm khu vực cứu về các quá trình thủy văn, sinh địa hóa và này đã chỉ ra rằng nguồn nước ngầm khu vực sự thay đổi của thành phần nguồn nước dưới này có trữ lượng hạn chế do đặc điểm cấu tạo tác động của quá trình tự nhiên và hoạt động tầng chứa nước và nguồn bổ cập tự nhiên của con người [2]. Kỹ thuật này dựa trên việc hàng năm rất ít và chủ yếu đến từ thượng phân tích thành phần đồng vị cấu tạo nên nguồn lưu vực sông Mê Kông [1]. Đặc biệt là nước có trong các môi trường khác nhau và hiện nay nguồn nước ngầm khu vực này đang dựa nguyên lý cơ bản là sự thay đổi tỷ lệ bị sụt giảm nghiêm trọng về mực nước với đồng vị bền hay sự phân rã các đồng vị tốc độ khoảng 08-1.2 m/năm và chất lượng phóng xạ phản ánh đặc trưng các quá trình nước bị ảnh hưởng quá trình mặn hóa tầng thủy văn, sự tác động của các yếu tố tự nhiên chứa nước [2]. Để quản lý, khai thác và sử và hoạt động của con người. Do đó, kỹ thuật dụng bền vững nguồn nước ngầm khu vực này có ưu điểm là độ tin cậy cao hơn và thời này phục vụ cho phát triển kinh tế-xã hội của gian nghiên cứu được rút ngắn hơn so với các tỉnh Sóc Trăng thì cần thiết phải nghiên cứu phương pháp truyền thống. xác định tỷ lệ thành phần các nguồn nước đóng góp vào nguồn nước ngầm trong khu 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU vực nghiên cứu này. Do tính chất phức tạp của quá trình hình thành, sự thay đổi đặc tính 2.1. Lấy mẫu, phân tích chất lượng nước hóa lý nguồn nước theo dòng chảy ngầm và đồng vị bền δ18O và δ2H dưới tác động của sự hòa tan các khoáng vật trong các tầng chứa nước và sự hòa trộn với Nghiên cứu này đã tiến hành lấy mẫu nước các nguồn nước trong quá trình kiến tạo địa trong các năm 2018-2020 tại khu vực tỉnh Sóc chất chung của toàn khu vực ĐBSCL nên Trăng từ các nguồn nước khác nhau bao gồm việc sử dụng các phương pháp thông thường (1) mẫu nước mưa (Nm=10), (2) mẫu nước như xác định sự biến động mực nước để xác sông (Ns=43); (3) mẫu nước ngầm tầng nông định sự thay đổi trữ lượng nguồn nước theo (Ntn=25); (4) mẫu nước ngầm tầng sâu thời gian (theo mùa) để từ đó xác định được (Nts=82) để phục vụ phân tích chỉ tiêu hóa lý 501
- Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2023. ISBN: 978-604-82-7522-8 và đồng vị bền δ18O và δ2H. Các mẫu nước trong đó: R là tỷ lệ các thành phần nguồn được phân tích tại Phòng NC phân tích hóa và nước; S là tỷ lệ đồng vị bền δ18O; C là nồng đồng vị thuộc Đại học Tsukuba, Nhật Bản. độ chất bảo tồn trong nguồn nước (Clorua). Ký hiệu 1, 2, và 3 là số thứ tự nguồn nước 2.2. Xác định tỷ lệ đóng góp các nguồn mưa (EM1), nguồn nước sông (EM2), nguồn nước và nguồn nước ngầm nước mặn (EM3). Bằng cách thay các giá rị Nguồn nước ngầm trải qua quá trình hình S1, S2, S3, C1, C2, C3, Smix, Cmix từ các nguồn thành và thay đổi phức tạp. Về cơ bản nguồn nước ở khu vực này và tiến hành giải hệ nước ngầm chủ yếu được hình thành do quá phương trình 3 ẩn ta xác định được R1, R2, R3 trình bổ cập từ nước mưa, nước do tuyết và cho các nguồn nước khác nhau. băng tan sau đó trải qua quá trình hòa trộn các nguồn nước khác như nước ngầm trong 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU quá trình vận động từ khu vực bổ cập tới 3.1. Tỷ lệ đóng góp các nguồn nước cho vùng ven biển cũng như sự hòa trộn với các nguồn nước ngầm tầng nông nguồn nước mặt trong phạm vi ảnh hưởng của nó tới dòng chảy ngầm. Các nghiên cứu Kết quả tính toán tỷ lệ đóng góp của các về đặc điểm hình thành nguồn nước ngầm nguồn nước mưa, nước sông và nước mặn khu vực ĐBSCL chỉ ra rằng nguồn nước khu cho nguồn nước ngầm tầng nông khu vực vực này được hình thành chủ yếu từ nguồn tỉnh Sóc Trăng cho thấy rằng nguồn nước nước mưa, nguồn nước ngọt từ hệ thống mưa đóng góp cao nhất với mức trung bình sông, sự hòa trộn với nguồn nước ngầm mạch 59% tiếp đến là nguồn nước sông 25% và nông và nguồn nước biển trong quá trình kiến nước mặn là 15% (hình 2): tạo địa chất trong khu vực [1], [2]. Để xác định tỷ lệ đóng góp của các nguồn nước vào 0.37 0.34 0.04 0.63 0.57 0.44 0.30 tầng chứa nước khu vực ven biển ĐBSCL 0.70 0.34 0.63 0.66 nghiên cứu sử dụng phương pháp tỷ lệ hòa 0.05 0.10 0.25 0.02 0.31 0.09 0.22 0.69 0.03 0.50 0.70 0.45 0.47 trộn gọi tắt là EMMA [2]. Phương pháp này 0.69 0.46 0.41 0.56 0.07 0.52 được diễn tả như hình 1 dưới đây: 0.48 0.39 0.30 0.54 0.70 0.01 0.23 0.24 0.02 0.76 0.76 0.34 0.10 0.64 0.17 0.19 0.34 0.72 0.56 0.25 EM2 0.66 0.28 0.03 0.32 0.27 0.39 0.68 EM1 0.72 0.50 0.70 C(fmol/L) 0.11 Mẫu nước Hình 2. Kết quả tính toán tỷ lệ đóng góp các nguồn nước vào nguồn nước ngầm EM3 tầng nông khu vực ven biển tỉnh Sóc Trăng S (fmol/L) Tuy nhiên, mức độ dao động tỷ lệ đóng góp của các nguồn nước này theo từng vị trí Hình 1. Sơ đồ mô tả tỷ lệ đóng góp theo có sự phân bố không đồng đều chứng tỏ các nguồn nước vào nguồn nước ngầm cơ chế bổ cập và hòa trộn các nguồn nước khu vực ven biển tỉnh Sóc Trăng vào tầng chứa nước mạch nông rất khác nhau Tỷ lệ thành phần nguồn nước được xác phụ thuộc vào điều kiện bề mặt thảm phủ, hệ định theo công thức: số thấm của tầng chứa nước, cấu trúc địa chất R1 + R2 + R3 = 1 (1) và mối liên hệ thủy lực giữa các nguồn nước S1.R1 + S2. R2 + S3.R3 = Smix (2) này so với nước ngầm [3]. Ngoài ra, cần lưu C1.R1 + C2. R2 + C3.R3 = Cmix (3) ý rằng tỷ lệ đóng góp của nguồn nước mặn 502
- Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2023. ISBN: 978-604-82-7522-8 đối với nguồn nước ngầm mạch nông có xu phần còn lại của khu vực nghiên cứu (Hình 3) hướng tăng không chỉ dọc khu vực cửa sông cho thấy khu vực này chịu ảnh hưởng rất lớn ven biển mà thậm chí ngay trung tâm thành bởi quá trình bổ cập từ nguồn nước sông phố Sóc Trăng cách bờ biển khoảng 40 km trong suốt quá trình hình thành tầng chứa cho thấy rằng nguồn nước ngầm mạch nông nước khu vực này. Ngoài ra, pha trộn với khu vực này ngoài bị ảnh hưởng bởi nguồn nước mặn xảy ra chủ yếu tại cửa sông và lan nước mặn ven biển còn chịu tác động của quá tỏa đến các khu vực trung tâm của khu vực trình mặn hóa tầng chứa nước. nghiên cứu, cho thấy nước biển đã xâm nhập vào những vị trí này cả ở nước dưới đất cạn 3.2. Tỷ lệ đóng góp các nguồn nước cho và nước dưới đất sâu. nguồn nước ngầm tầng sâu Tương tự nguồn nước ngầm mạch nông, 4. KẾT LUẬN nước ngầm ở tầng sâu khu vực tỉnh Sóc Trăng Nguồn nước ngầm khu vực tỉnh Sóc Trăng có nguồn gốc chủ yếu từ sự đóng góp của được đóng góp chủ yếu bởi nguồn nước mưa nguồn nước mưa với tỷ lệ đóng góp trung (trung bình >50%) và nước sông (trung bình bình khoảng 56%, tiếp đến là nước sông 41% >40%) trong khi nguồn nước mặn có ảnh trong khi nguồn nước mặn chỉ đóng góp hưởng tới nguồn nước này nhưng tỷ lệ hòa trộn khoảng 3%. Tuy nhiên, ở các vị trí khác nhau nhỏ (
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng Xác định cỡ mẫu - PGS.TS. Lê Hoàng Ninh
21 p | 618 | 40
-
NGHIÊN CỨU PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH TỶ LỆ NƯỚC ĐÓNG BĂNG BÊN TRONG THỰC PHẨM THEO NHIỆT ĐỘ LẠNH ĐÔNG
11 p | 181 | 34
-
Nghiên cứu ảnh hưởng của các tỷ lệ phối trộn khác nhau giữa rác thải hữu cơ và phân trâu bò đến sinh trưởng của giun quế (perionyx excavatus) tại Quảng Bình
8 p | 83 | 6
-
Nghiên cứu hấp phụ asen (III), amoni từ dung dịch bằng vật liệu hỗn hợp nano CeO2 – Mn2O3 trên than hoạt tính
5 p | 79 | 5
-
Nghiên cứu ảnh hưởng tỷ lệ nhựa polypropylen, trợ tương hợp, bột gỗ tới độ bền kéo và độ bền uốn của vật liệu phức hợp gỗ nhựa
8 p | 50 | 5
-
Nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố đến quá trình sản xuất trà Actisô dạng viên sủi bọt
6 p | 90 | 4
-
Xác định kỹ thuật vào mẫu in vitro hiệu quả cho giống chuối tây bản địa Bắc Kạn (musa x paradisiaca)
5 p | 63 | 3
-
Nghiên cứu phương pháp pha loãng đồng vị kết hợp khối phổ plasma cao tần cảm ứng (ID-ICP-MS) để xác định tỷ lệ đồng vị 87Sr/86Sr trong mẫu nước khoan dầu khí
6 p | 30 | 3
-
Nghiên cứu lựa chọn vị trí cất cánh cho thiết bị bay không người lái tích hợp GNSS động phục vụ đo vẽ thành lập bản đồ địa hình tỷ lệ lớn cho các mỏ lộ thiên
10 p | 36 | 2
-
Nghiên cứu điều kiện thích hợp cho quá trình phân hủy yếm khí sinh biogas từ phụ phẩm lá dứa
6 p | 67 | 2
-
Ảnh hưởng của tỷ lệ vỏ cây đến tính chất cơ lý ván composite vỏ cây keo tai tượng (Acacia mangium)
5 p | 43 | 2
-
Ảnh hưởng của tỷ lệ Silica-Biochar, Bentonit và Diatomit đến một số tính chất của phân bón đa lượng chậm tan có kiểm soát
9 p | 4 | 2
-
Tình hình nhiễm trypanosoma evansi ở một số loài gia súc tại Việt Nam
6 p | 60 | 2
-
Ảnh hưởng của tỷ lệ pha loãng, nhiệt độ, pH và áp suất thẩm thấu lên hoạt lực tinh trùng cá mú cọp (Epinephelus fuscoguttatus Forsskal, 1775)
5 p | 82 | 2
-
Nghiên cứu, xác định cơ chế của phức 1-(2 Pyridylazo)-2-Naphthol (Pan) với CD(II) bằng phương pháp chiết – trắc quang và khả năng ứng dụng phân tích
4 p | 29 | 1
-
Phân lập và xác định một số đặc điểm sinh học của Escherichia coli trên vịt Bầu và vịt Đốm tại Trung tâm nghiên cứu vịt Đại Xuyên
9 p | 139 | 1
-
Nghiên cứu ảnh hưởng của tỷ lệ N/P và độ mặn đến sự phát triển của vi khuẩn lam (cyanobacteria)
4 p | 86 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn