TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Số 17, 2003<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG BẢN ĐỒ SINH THÁI CẢNH QUAN <br />
LÃNH THỔ ĐỒI NÚI QUẢNG TRỊ CHO MỤC ĐÍCH <br />
NÔNG, LÂM NGHIỆP BỀN VỮNG<br />
Hoàng Đức Triêm, Hà Văn Hành, Lê Thị Nguyện, Bùi Thị Thu, <br />
Trương Đình Trọng, Nguyễn Quang Tuấn, Nguyễn Huy Anh<br />
Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế<br />
<br />
<br />
<br />
1. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Trong những thập kỷ cuối cùng của thế kỷ XX, cùng với sự phát triển công <br />
nghiệp hóa, đô thị hóa và sự gia tăng dân số đã thúc đẩy nhu cầu khai thác sử dụng tài <br />
nguyên vượt quá sức chịu đựng của các hệ nuôi dưỡng sự sống dẫn đến làm cạn kiệt <br />
tài nguyên và suy thoái môi trường. Thực tế đã có nhiều bài học về sử dụng lãnh thổ <br />
chưa thành công do thiếu hiểu biết của con người gây ra, trong đó vấn đề quan trọng là <br />
chưa nhận thức sâu sắc về mối quan hệ giữa các thành phần tạo nên các tổng thể lãnh <br />
thổ tự nhiên và các đơn vị sinh thái cảnh quan.<br />
Nghiên cứu xây dựng bản đồ sinh thái cảnh quan sẽ cung cấp những thông tin mang <br />
tính hệ thống và tổng hợp cao, làm tiền đề cho việc đánh giá phân hạng tiềm năng tự <br />
nhiên phục vụ việc quy hoạch sử dụng lãnh thổ và góp phần giúp cho người làm công tác <br />
quản lý có tư duy hệ thống tổng hợp cao để đưa ra những quyết định về định hướng <br />
chiến lược sử dụng lãnh thổ bền vững.<br />
Quảng Trị đã trải qua nhiều năm được tiến hành điều tra cơ bản nên đã có đầy đủ <br />
các nguồn tài liệu thành phần và bản đồ tỷ lệ từ 1:100 000 1:50 000. Tuy nhiên, cho <br />
đến nay chưa có một công trình mang tính tổng hợp cao về đánh giá tiềm năng tự nhiên <br />
để có cơ sở khoa học trong việc xác lập hệ thống sử dụng hợp lý lãnh thổ cho mục đích <br />
nông, lâm nghiệp bền vững.<br />
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn, qua một thời gian khảo sát thực địa, thu thập và <br />
xử lý số liệu, bằng phương pháp nội và ngoại suy bản đồ sinh thái cảnh quan tỷ lệ 1: <br />
100 000 đã được tập thể tác giả xây dựng. Bản đồ này là cơ sở cho việc đánh giá phân <br />
hạng tiềm năng sinh thái tự nhiên cho phát triển một số loại hình nông, lâm nghiệp chủ <br />
<br />
41<br />
yếu trên từng đơn vị sinh thái cảnh quan, từ đó đề xuất xây dựng hệ thống sử dụng <br />
hợp lý lãnh thổ phát triển KT XH bền vững.<br />
2. QUAN ĐIỂM TIẾP CẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br />
XÂY DỰNG BẢN ĐỒ SINH THÁI CẢNH QUAN<br />
2.1. Quan điểm tiếp cận: <br />
Khi tiến hành nghiên cứu xây dựng bản đồ sinh thái cảnh quan phục vụ cho <br />
phát triển nông, lâm nghiệp bền vững, tập thể tác giả tiếp cận các quan điểm sau:<br />
Quan điểm tổng hợp lãnh thổ:<br />
Nhìn nhận mọi hợp phần cấu thành lãnh thổ tự nhiên trong mối tương tác qua lại <br />
lẫn nhau để quyết định đặc thù cho mỗi một đơn vị lãnh thổ tự nhiên. Điều này liên quan <br />
đến sự hình thành tính đa dạng trong tiềm năng sinh thái nông, lâm nghiệp và từ đó sẽ <br />
mở ra định hướng xây dựng các loại hình nông, lâm đối với các loại sinh thái cảnh quan <br />
khác nhau trong lãnh thổ nghiên cứu.<br />
Đây là quan điểm rất quan trọng được xuyên suốt trong quá trình khảo sát, thu <br />
thập số liệu để xây dựng hệ thống phân loại sinh thái cảnh quan và xây dựng bảng <br />
ma trận sinh thái cảnh quan.<br />
Quan điểm hệ thống:<br />
Tất cả các cơ cấu hợp thành một đơn vị lãnh thổ tự nhiên (loại, phụ lớp, lớp, <br />
phụ hệ, hệ) đều là một bộ phận cấu trúc và mỗi một cấu trúc đó đều giữ các chức <br />
năng nhất định (chức năng cảnh quan và chức năng sinh thái), vừa liên quan phụ <br />
thuộc vừa chi phối đối với các cấu trúc còn lại. Nói cách khác là nằm trong hệ thống <br />
"cấu trúc đứng", đồng thời các đơn vị cấu trúc lại liên hệ mật thiết với nhau giữa các <br />
địa tổng thể cùng cấp theo mối liên kết không gian nên còn gọi là "cấu trúc ngang". <br />
Từ nhận thức quan điểm này cho ta định hướng sử dụng lãnh thổ cho đặc thù từng <br />
vùng và liên vùng.<br />
2.2. Phương pháp nghiên cứu: <br />
Phương pháp thống kê: Bao gồm thống kê qua tài liệu, báo cáo và sổ sách <br />
lưu trữ, thống kê qua đo điểm khảo sát và tính toán trên bản đồ đến thống kê qua <br />
điều tra nông hộ với hệ thống chỉ tiêu đã định.<br />
Phương pháp bản đồ: Bản đồ là ngôn ngữ của địa lý nên khi xây dựng bản <br />
đồ sinh thái cảnh quan tập thể tác giả đã sử dụng nhiều loại bản đồ thành phần để <br />
phân tích liên hợp phát hiện bằng phương pháp nội suy đã tìm ra được sự phân hoá <br />
lãnh thổ.<br />
Phương pháp khảo sát thực địa: Trong quá trình nghiên cứu xây dựng bản đồ <br />
sinh thái cảnh quan tập thể tác giả đã tiến hành khảo sát nhiều tuyến trên địa bàn <br />
nghiên cứu để kiểm tra sự phân hóa không gian các đơn vị sinh thái cảnh quan, thu <br />
<br />
<br />
42<br />
thập số liệu phục vụ cho việc thuyết minh và chọn chỉ tiêu đánh giá mức độ thích <br />
nghi.<br />
3. XÂY DỰNG BẢN ĐỒ SINH THÁI CẢNH QUAN LÃNH THỔ NGHIÊN CỨU<br />
3.1. Phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến sự thiết lập bản đồ sinh thái <br />
cảnh quan.<br />
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành các đơn vị lãnh thổ và tạo <br />
thành các đơn vị sinh thái cảnh quan đồi núi tỉnh Quảng Trị. Tập thể tác giả đã sắp <br />
xếp theo nguyên tắc ưu tiên xếp trước các quy luật phân hoá chủ yếu thì có thể coi vị <br />
trí địa lý và kiến tạo địa mạo là hai nhân tố tiền đề, khí hậu và thuỷ văn vừa là hệ <br />
quả của hai nhân tố trên nhưng cũng là tiền đề cho các yếu tố thổ những và sinh vật <br />
[1].<br />
Vị trí địa lý của một lãnh thổ phản ánh tính địa đới của các hiện tượng thành <br />
phần tự nhiên và cảnh quan. Xét trong phạm vi lãnh thổ đồi núi tỉnh Quảng Trị, sự <br />
phân hoá lãnh thổ theo vĩ độ địa lý để hình thành nên các đơn vị cảnh quan không thể <br />
hiện rõ bằng ảnh hưởng của các nhân tố phi địa đới. Tuy nhiên, toàn bộ hệ thống các <br />
đơn vị cảnh quan nhiệt đới gió mùa nội chí tuyến Bắc Bán Cầu ở lãnh thổ đồi núi <br />
Quảng Trị lại được quyết định bởi vị trí địa lý của nó thông qua hoàn lưu khí quyển, <br />
chế độ bưc xạ nhiệt.<br />
Kiến tạo địa mạo ở đồi núi Quảng Trị là yếu tố quan trọng ảnh hưởng gián <br />
tiếp đến sự phân hoá các hiện tượng thành phần tự nhiên và cảnh quan theo độ cao <br />
và theo hướng sườn Đông Tây của dãy Trường Sơn. Kết quả tương tác giữa hoàn <br />
lưu khí quyển và địa hình đã tạo ra ở đây một sự khác biệt về chế độ nhiệt ẩm, thời <br />
kỳ mưa ẩm và khô hạn, gió Tây khô nóng.<br />
Sự phân hóa về mặt khí hậu và thuỷ văn ở một lãnh thổ chịu sự tác động mạnh <br />
mẽ của địa hình, đồng thời khí hậu, thủy văn lại là nhân tố tiền đề ảnh hưởng đến <br />
quá trình hình thành cũng như phân bố thổ nhưỡng và thực vật.<br />
Như vậy, có thể thấy rằng mặc dù đồi núi Quảng Trị nằm ở đai nhiệt đới nội <br />
chí tuyến và hàng năm nhận được một lượng bức xạ lớn, nhưng do ảnh hưởng của <br />
độ cao địa hình mà ở đây hình thành đai nhiệt đới ở địa hình đồi núi thấp và đai á <br />
nhiệt đới ở địa hình núi trung bình. Mỗi đai được đặc trưng bởi một thảm thực vật <br />
và một lớp phủ thổ nhưỡng tương ứng.<br />
Rõ ràng sự phân hoá các điều kiện tự nhiên và cảnh quan lãnh thổ đồi núi <br />
Quảng Trị chịu sự tác động đồng thời của các quy luật địa đới và phi địa đới, quy <br />
định những nét đặc thù của cảnh quan lãnh thổ nghiên cứu.<br />
Để phục vụ cho việc xây dựng bản đồ sinh thái cảnh quan tỷ lệ 1:100 000, tập thể <br />
tác giả đã tổng hợp nhiều bản đồ thành phần cùng tỷ lệ như: bản đồ địa hình, bản đồ <br />
<br />
43<br />
đất, bản đồ thảm thực vật hiện trạng, bản đồ phân vùng khí hậu... của lãnh thổ nghiên <br />
cứu [3, 5].<br />
3.2. Bản đồ sinh thái cảnh quan: <br />
a. Hệ thống phân loại sinh thái cảnh quan:<br />
Để xây dựng bản đồ sinh thái cảnh quan lãnh thổ nghiên cứu thì việc xác lập <br />
một hệ thống phân loại cảnh quan (CQ) là không thể thiếu được. Hệ thống phân loại <br />
này đòi hỏi phải phù hợp với tỷ lệ bản đồ và đặc điểm tự nhiên lãnh thổ, mục đích <br />
nghiên cứu và cơ sở tài liệu.<br />
Kế thừa các công trình của những tác giả đi trước về phân loại cảnh quan như: <br />
A. G. Ixatrenko (1961), N.A. Gvozdexki (1961), Nhikolaev (1976), Vũ Tự Lập (1976), <br />
P.W. Michell và I.A. Howard (FAO 1978) và đặc biệt của tập thể tác giả Phòng sinh <br />
thái cảnh quan, thuộc Viện Địa lý (1993). Trên cơ sở phân tích đặc điểm tự nhiên <br />
lãnh thổ, tỷ lệ bản đồ và mục đích nghiên cứu, hệ thống phân loại CQ cho lãnh thổ <br />
đồi núi Quảng Trị đã được xây dựng. Về nguyên tắc, hệ thống này không nằm ngoài <br />
hệ thống phân loại CQ chung mà nhiều tác giả Việt Nam đã đưa ra. Tuy nhiên, do <br />
dấu hiệu phân loại ở một số cấp phân hóa không rõ ràng và nhằm đáp ứng nhu <br />
cầu thực tiễn nên một số cấp đã đượ c lượ c bỏ. Hệ th ố ng phân lo ạ i c ả nh quan <br />
đ ồ i núi Qu ả ng Tr ị g ồm các cấ p : Hệ phụ hệ lớp phụ lớp kiểu phụ <br />
kiểu loại cảnh quan:<br />
Hệ cảnh quan: Nằm trong vành đai nội chí tuyến Bắc Bán Cầu, Việt Nam nói <br />
chung và đồi núi Quảng Trị nói riêng thuộc hệ CQ nhiệt đới gió mùa Đông Nam Á.<br />
Phụ hệ cảnh quan: Với vị trí thuộc khu vực chuyển tiếp giữa khí hậu nhiệt <br />
đới gió mùa điển hình ở miền Nam và khí hậu nhiệt đới gió mùa có mùa đông lạnh ở <br />
miền Bắc, lãnh thổ đồi núi Quảng Trị tiếp tục phân hoá sâu sắc bởi sự tương tác <br />
giữa hoàn lưu gió mùa và địa hình của dãy Trường Sơn chạy qua giữa trung tâm lãnh <br />
thổ đồi núi theo hướng Tây Bắc Đông Nam nên lãnh thổ đồi núi Quảng Trị được <br />
xác định hai phụ hệ là: phụ hệ cảnh quan nhiệt đới gió mùa với khí hậu Đông <br />
Trường Sơn và phụ hệ cảnh quan nhiệt đới gió mùa với khí hậu chuyển tiếp Đông <br />
và Tây Trường Sơn [4].<br />
Lớp cảnh quan: Với đặc điểm cấu trúc hình thái và độ cao địa hình, vùng đồi <br />
núi Tây Quảng Trị được ngăn cách với vùng đồng bằng bởi bậc địa hình 10 m. Tính <br />
phân dị trên phản ánh sự khác biệt mang tính chất phi địa đới của các lớp cảnh quan <br />
đồi núi Quảng Trị. Chính vì vậy, lãnh thổ nghiên cứu được xác định thuộc 2 lớp cảnh <br />
quan là: lớp cảnh quan núi và lớp cảnh quan đồi.<br />
Phụ lớp cảnh quan: Tính vành đai theo độ cao ở miền núi được thể hiện rõ <br />
trong tất cả các quá trình, hiện tượng và thành phần tự nhiên, trong đó sự phân hoá <br />
về nhiệt ẩm theo độ cao là cơ sở để vạch ranh giới của các phụ kiểu cảnh quan. Ở <br />
<br />
44<br />
đồi núi Quảng Trị, tính phân tầng của các điều kiện và quá trình tự nhiên trong hệ <br />
thống đai cao đã tham gia vào việc cấu thành 4 phụ lớp cảnh quan sau:<br />
+ Phụ lớp CQ núi trung bình: Có độ cao tuyệt đối trên 750 m và độ chia cắt sâu từ 200 m <br />
trở lên.<br />
+ Phụ lớp CQ núi thấp: Có độ cao tuyệt đối từ 250 750 m và độ chia cắt sâu trên <br />
100 m.<br />
+ Phụ lớp CQ đồi cao: Có độ cao tuyệt đối từ 100 250 m và độ chia cắt sâu từ <br />
50 100 m.<br />
+ Phụ lớp CQ đồi thấp: Có độ cao tuyệt đối từ 10 100 m và độ chia cắt sâu từ 10 50 <br />
m. Đây là địa hình dạng gò đồi thoải và đang là nơi diễn ra hoạt động kinh tế chủ <br />
yếu ở lãnh thổ đồi núi Quảng Trị.<br />
Kiểu cảnh quan: Do có tính nhạy cảm cao đối với điều kiện bên ngoài và khả <br />
năng bảo tồn thuộc tính của thảm thực vật nên giữa điều kiện nhiệt ẩm với kiểu <br />
thảm thực vật và kiểu đất có mối quan hệ rất chặt chẽ. Nói cách khác, các kiểu <br />
thảm thực vật và kiểu đất là những chỉ thị về đặc điểm của các kiểu sinh khí hậu, <br />
đồng thời là cơ sở để phân chia ra các kiểu cảnh quan. Trong lãnh thổ đồi núi Quảng <br />
Trị có 3 kiểu CQ là: kiểu CQ rừng kín thường xanh mưa mùa nhiệt đới Đông Trường <br />
Sơn (I), kiểu CQ rừng kín thường xanh mưa mùa nhiệt đới Đông và Tây Trường Sơn <br />
(II) và kiểu CQ rừng kín thường xanh mưa mùa á nhiệt đới (III).<br />
Phụ kiểu cảnh quan: Mặc dù đây là cấp phụ nhưng nó phản ánh tính phân hoá <br />
đa dạng của tự nhiên trong phạm vi từng kiểu CQ. Điều kiện nhiệt ẩm nêu trên chỉ <br />
nói lên điều kiện sinh thái chung, chưa phản ảnh rõ ràng và cụ thể các chỉ tiêu về đặc <br />
điểm sinh khí hậu của kiểu CQ. Đối với sinh vật, các đặc trưng cực đoan của khí <br />
hậu như: độ dài mùa lạnh, số tháng khô hạn, nhiệt độ cao nhất trong mùa hè, nhiệt độ <br />
thấp nhất trong mùa đông... quan trọng hơn nhiệt độ trung bình hay tổng lượng mưa <br />
năm. Do đó, trên cơ sở đặc trưng cực đoan của khí hậu có thể chia vùng đồi núi Quảng <br />
Trị ra 4 phụ kiểu CQ như sau:<br />
+ Phụ kiểu CQ có mùa hè nóng hơi khô, mùa đông ấm rất ẩm (Ia)<br />
+ Phụ kiểu CQ có mùa hè hơi nóng hơi ẩm, mùa đông hơi lạnh ẩm (Ib)<br />
+ Phụ kiểu CQ có mùa hè nóng ẩm, mùa đông hơi lạnh hơi khô (IIa)<br />
+ Phụ kiểu CQ có mùa hè hơi nóng ẩm, mùa đông lạnh hơi ẩm (IIIa)<br />
Loại cảnh quan: Là kết quả của sự tương tác giữa nền tảng nhiệt ẩm và <br />
nền tảng rắn, trong đó các yếu tố như: độ cao địa hình, đặc trưng khí hậu, loại đất, <br />
tầng dày, độ dốc và kiểu thảm thực vật hiện trạng được sử dụng làm chỉ tiêu khi <br />
phân loại CQ. Đây là cấp cơ sở có ý nghĩa quan trọng trong việc đánh giá tổng hợp <br />
các điều kiện tự nhiên và tiềm năng tài nguyên cũng như đề xuất sử dụng hợp lý lãnh <br />
thổ. Các chỉ tiêu phân loại của cấp này có số lượng lớn, phản ánh đặc điểm hiện tại <br />
của CQ trong mối liên hệ với tự nhiên và chịu sự tác động sâu sắc của con người. <br />
45<br />
Trong phạm vi lãnh thổ nghiên cứu có 637 đơn vị cá thể và được phân ra 294 loại <br />
CQ.<br />
b. Bản đồ sinh thái cảnh quan và bảng chú giải dạng ma trận:<br />
Bản đồ sinh thái cảnh quan là sản phẩm cuối cùng của công tác nghiên cứu <br />
tổng hợp, đồng thời là nền tảng cho việc đánh giá, định hướng quy hoạch lãnh thổ và <br />
xây dựng các mô hình kinh tế sinh thái nông hộ một cách có cơ sở khoa học [2]. <br />
Khi xây dựng bản đồ CQ, ngoài hệ thống phân loại thì việc thành lập bảng chú <br />
giải dạng “ma trận” là không thể thiếu được. Bảng chú giải này không những giải <br />
thích những yếu tố biểu thị trên bản đồ, mà còn là tài liệu chứa đựng những thông tin <br />
một cách cô đọng và chặt chẽ, đồng thời thể hiện rõ cấu trúc, chức năng và động lực <br />
CQ. Trong bảng chú giải ma trận bản đồ CQ lãnh thổ lãnh thổ đồi núi Quảng Trị tỷ <br />
lệ 1/100.000, các cấp của hệ thống phân loại CQ được xếp vào 2 nhóm là: nền tảng <br />
nhiệt ẩm và nền tảng vật chất rắn. <br />
Nền tảng nhiệt ẩm gồm: Hệ CQ, phụ hệ CQ, kiểu CQ và phụ kiểu CQ <br />
được sắp xếp theo hàng ngang thể hiện chế độ hoàn lưu gió mùa, đặc điểm sinh <br />
khí hậu và các đặc trưng cực đoan của lãnh thổ nghiên cứu. Trong nhóm này, từ 1 hệ <br />
CQ phân hóa thành 2 phụ hệ, 3 kiểu và 4 phụ kiểu CQ.<br />
Nền tảng vật chất rắn gồm: lớp CQ và phụ lớp CQ được xếp theo cột dọc <br />
thể hiện đặc điểm cấu trúc hình thái địa hình và tính phân tầng của các điều kiện tự <br />
nhiên. Từ 2 lớp CQ núi và đồi, lãnh thổ nghiên cứu đã có sự phân hoá thành 4 phụ lớp <br />
cảnh quan, trong đó có 2 phụ lớp thuộc lớp núi và 2 phụ lớp thuộc lớp đồi.<br />
Loại cảnh quan là cấp phân loại cuối cùng trong hệ thống phân loại CQ lãnh <br />
thổ nghiên cứu. Ở đây loại đất, tầng dày, độ dốc được xếp theo cột dọc và các quần <br />
xã thực vật được xếp theo hàng ngang. Loại CQ là kết quả giao thoa giữa hàng và <br />
cột trong bảng chú giải dạng ma trận của bản đồ sinh thái cảnh quan lãnh thổ đồi núi <br />
Quảng Trị.<br />
Trên bản đồ CQ sinh thái lãnh thổ đồi núi Quảng Trị, nền màu thể hiện các phụ <br />
lớp CQ theo gam màu sinh thái và các chữ số từ 1 đến 294 thể hiện các loại CQ. <br />
Muốn biết đặc điểm một loại CQ nào đó trên bản đồ, nhìn vào bảng chú giải ở ô có <br />
đánh số đó sẽ có tên gọi đầy đủ của nó. Chẳng hạn loại CQ số 20 là loại CQ rừng <br />
nhiệt đới gió mùa ít bị tác động, thuộc loại đất đỏ vàng trên đá sét, có độ dốc từ 15 <br />
250, tầng dày trên 70 cm, có mùa hè nóng ẩm và mùa đông hơi lạnh hơi khô, nằm <br />
trong kiểu CQ rừng kín thường xanh mưa mùa nhiệt đới chuyển tiếp Đông và Tây <br />
Trường Sơn, phụ lớp CQ núi thấp, thuộc lớp núi, phụ hệ CQ nhiệt đới gió mùa với <br />
khí hậu chuyển tiếp Đông và Tây Trường Sơn.<br />
<br />
4. KẾT LUẬN<br />
<br />
<br />
46<br />
Qua nghiên cứu và xây dựng bản đồ sinh thái cảnh quan lãnh thổ đồi núi tỉnh <br />
Quảng Trị có thể rút ra một số kết luận sau:<br />
Lãnh thổ đồi núi Quảng Trị có sự phân hoá tự nhiên phức tạp và độc đáo do <br />
chịu sự tác động tổng hợp của qui luật địa đới và phi địa đới trong phạm vi toạ độ từ <br />
16018' đến 17010' vĩ Bắc và từ 106032' đến 107024' kinh Đông. Do đó sự tương tác <br />
giữa hoàn lưu gió mùa địa phương trên các bậc địa hình khác nhau cùng với nền mẫu <br />
chất phức tạp và chịu sự tác động của con người từ lâu đời đã hình thành nên 294 <br />
loại sinh thái cảnh quan trong 4 phụ kiểu, 3 kiểu, 4 phụ lớp, 2 lớp, 2 phụ hệ và 1 hệ <br />
cảnh quan.<br />
Qua bản đồ sinh thái cảnh quan cho thấy tiềm năng tài nguyên và quỹ sinh thái <br />
lãnh thổ nghiên cứu khá phong phú, với lượng nhiệt bức xạ dồi dào, nền nhiệt và <br />
lượng mưa cao, diện tích đất đai cho phát triển nông, lâm kết hợp có tiềm năng lớn <br />
cần được đánh giá, phân hạng cụ thể cho từng loại hình và xây dựng hệ thống sử <br />
dụng lãnh thổ bền vững.<br />
Từ bản đồ sinh thái cảnh quan này, tập thể tác giả sẽ tiến hành đánh giá và phân <br />
hạng tổng hợp cho các loại hình phát triển nông, lâm nghiệp chủ yếu.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
47<br />
Hình 1: Sơ đồ sinh thái cảnh quan lãnh thổ đồi núi tỉnh Quảng Trị<br />
<br />
48<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 1: Sơ đồ sinh thái cảnh quan lãnh thổ đồi núi tỉnh Quảng Trị<br />
Bảng 1: Chú giải ma trận bản đồ sinh thái cảnh quan lãnh thổ đồi núi Quảng <br />
Trị<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Ghi chú: Do khuôn khổ bài báo có hạn nên bảng chú giải ma trận này chỉ trích một số loại cảnh quan trong số 294 lọai<br />
<br />
49<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1. Hoàng Đức Triêm. Cần tiếp cận nghiên cứu cấu trúc sinh thái cảnh quan trong đánh <br />
giá quy hoạch của lãnh thổ. Tạp chí Khoa học, Đại học Huế, số 6 (2001)<br />
2. Hà Văn Hành. Phân tích cấu trúc cảnh quan để xác lập mô hình kinh tế sinh thái nông hộ <br />
hợp lý phục vụ cho việc định canh định cư ở huyện A Lưới, Thừa Thiên Huế. Đề tài cấp <br />
Bộ. Huế, (1999)<br />
3. Trần Văn Ý và nnk. Nghiên cứu thành lập bản đồ thảm thực vật hiện tại tỉnh Quảng <br />
Trị tỷ lệ 1: 50 000. Hà Nội (2001).<br />
4. Nguyễn Văn Viết. Đặc điểm khí hậu và khí hậu nông nghiệp tỉnh Quảng Trị, Đông Hà , <br />
(1998).<br />
5. Nguyễn Khang và nnk. Đất quảng Trị (với bản đồ tỷ lệ 1:50 000) Đông Hà (2002)<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Bản đồ sinh thái cảnh quan sẽ cung cấp những thông tin mang tính hệ thống và tổng <br />
hợp cao để làm tiền đề cho việc đánh giá phân hạng tiềm năng tự nhiên phục vụ quy hoạch <br />
lãnh thổ bền vững. Qua khảo sát thực địa, thu thập và xử lý số liệu, đồng thời bằng phương <br />
pháp nội và ngoại suy, tập thể tác giả đã xây dựng bản đồ sinh thái cảnh quan lãnh thổ đồi <br />
núi Quảng Trị, tỷ lệ 1: 100 000 với bảng chú giải dạng ma trận theo hệ thống phân loại <br />
được sắp xếp vào 2 nhóm: nhóm nền tảng nhiệt ẩm gồm hệ, phụ hệ, kiểu, phụ kiểu được <br />
xếp theo hàng ngang; nhóm nền tảng rắn gồm lớp, phụ lớp được xếp theo cột dọc. Loại <br />
cảnh quan là cấp phân loại cuối cùng trong hệ thống được thành tạo do sự giao thoa giữa <br />
hàng và cột trong bảng ma trận. Qua nghiên cứu cho thấy lãnh thổ đồi núi Quảng Trị được <br />
phân hoá ra 294 loại cảnh quan, nằm trong 4 phụ kiểu của 3 kiểu, 4 phụ l ớp của 2 l ớp và 2 <br />
phụ hệ của 1 hệ cảnh quan. <br />
<br />
STUDY ON ESTABLISHMENT OF LANDSCAPE ECOLOGICAL MAP FOR <br />
SUSTAINABLE AGRO FORESTRY DEVELOPMENT IN QUANG TRI <br />
HILLY AND MOUNTAINOUS TERRITORY<br />
Hoang Duc Triem, Ha Van Hanh, Le Thi Nguyen, Bui Thi Thu,<br />
Truong Dinh Trong, Nguyen Quang Tuan, Nguyen Huy Anh<br />
College of Sciences, Hue University<br />
<br />
SUMMARY<br />
Landscape Ecological Map gives information with high systematic and general <br />
characteristics for estimating and classifying of natural potential for territory sustainably <br />
planning. After surveying on the field, collecting and analyzing data, using interpolating and <br />
extrapolating methods, the authors establishe the landscape ecological map of Quang Tri hilly <br />
50<br />
and mountainous territory, scale 1: 100.000 with the matrix legend. In this legend, the <br />
hierarchy includes two components: the temperature humidity foundation with System, <br />
Subsystem, Type and Subtype on the horizontal lines; the solid foundation with Class, Subclass <br />
on the vertical columns. Landscape Species, the end unit of classification system, is the <br />
interference between horizontal lines and vertical columns in the matrix legend. <br />
The results of the study show that Quang Tri hilly and mountainous territory is divided <br />
into 294 Landscape Species belonging to 4 Subtypes of 3 Types, 4 Subclasses of 2 Classes and 2 <br />
Subsystems of 1 Landscape System.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
51<br />