intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu xây dựng mô hình sàng lọc ảo các chất có hoạt tính ức chế HER2

Chia sẻ: ViAugustus2711 ViAugustus2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

62
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong nghiên cứu này, hai phương pháp sàng lọc ảo là mô hình mô tả phân tử docking và 3D-pharmacophore đã được sử dụng để sàng lọc các chất ức chế HER2 mới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu xây dựng mô hình sàng lọc ảo các chất có hoạt tính ức chế HER2

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br /> <br /> <br /> NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG MÔ HÌNH SÀNG LỌC ẢO CÁC CHẤT<br /> CÓ HOẠT TÍNH ỨC CHẾ HER2<br /> Lê Minh Trí*, Chương Hòa Thuận*, Thái Khắc Minh*<br /> <br /> TÓMTẮT<br /> Mở đầu: Việc điều trị ung thư vú di căn trở nên khó khăn hơn khi các tế bào ung thư biểu hiện thụ thể<br /> yếu tố tăng trưởng thượng bì 2 (HER2) trên bề mặt. Hiện nay, FDA chỉ mới cấp phép cho một loại thuốc ức<br /> chế HER2 dùng để điều trị ung thư vú HER2 dương tính là lapatinib. Tuy nhiên nhiều dòng tế bào ung<br /> thư đã học được cách đề kháng với lapatinib. Do đó, việc tìm ra các thuốc ức chế HER2 thì cần thiết.<br /> Mục tiêu: Trong nghiên cứu này, hai phương pháp sàng lọc ảo là mô hình mô tả phân tử docking và<br /> 3D-pharmacophore đã được sử dụng để sàng lọc các chất ức chế HER2 mới.<br /> Đối tượng -Phương pháp nghiên cứu: Phần kinase của HER2 chứa một túi gắn kết với ATP và đây<br /> là vị trí tác động của các chất ức chế HER2. Trong nghiên cứu này, mô hình sàng lọc ảo được xây dựng dựa<br /> trên cấu trúc của các chất ức chế cạnh tranh với ATP và cấu trúc tinh thể đồng kết tinh của phần kinase<br /> HER2 với một chất ức chế. Phần mềm MOE được dùng để xây dựng mô hình 3D- pharmacophore của các<br /> chất ức chế HER2. Mô hình mô tả phân tử docking được thực hiện trên phần kinase của HER2 (mã PDB:<br /> 3RCD) bằng phần mềm FlexX/LeadIT.<br /> Kết quả: Mô hình 3D-pharmacophore xây dựng từ 6 chất đã đưa vào thử nghiệm lâm sàng gồm năm<br /> điểm là một trung tâm nhận liên kết hydro (F1: Acc2), hai trung tâm kỵ nước (F2: Hyd và F4: Hyd) và một<br /> trung tâm vòng thơm/vòng liên hợp π (F3:Aro|PiR và F5:Aro|PiR). Các điểm thơm và kỵ nước trong mô<br /> hình này thì phù hợp với nghiên cứu SAR của các chất ức chế HER2. Mô hình mô tả phân tử docking trên<br /> protein HER2 đã chỉ ra được điểm số docking lý tưởng là từ 18,5 đến 30,5 kJ.mol-1. Ứng dụng mô hình<br /> trong sàng lọc các chất trong thư viện TCM đã xác định được môt số chất có hoạt tính ức chế HER2 dự<br /> đoán cao. 59 chất thỏa mô hình sẽ được đề nghị thử hoạt tính sinh học để thẩm định mô hình sàng lọc.<br /> Kết luận: Sự kết hợp của hai phương pháp sàng lọc gồm mô hình mô tả phân tử docking và mô hình<br /> 3D-pharmacophore trên protein HER2 giúp cho việc chọn lọc các chất có tiềm năng ức chế HER2 tốt. Kết<br /> quả của nghiên cứu này có thể dung để tìm ra các chất khởi nguồn mới<br /> Từ khóa: 3D-Pharmacophore, Docking, HER2, Kinase, Lapatinib, Ung thư vú di căn<br /> ABSTRACT<br /> VIRTUAL SCREENING FOR IDENTIFICATION OF HER2 INHIBITORS<br /> Le Minh Tri, Chuong Hoa Thuan, Thai Khac Minh<br /> * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 346 – 353<br /> <br /> Background: The treatment of metastatic breast cancer is more difficult when the breast cancer cells<br /> express human epidermal growth factor receptor 2 (HER2) on the surface. Currently, the FDA approved<br /> only one small-molecule HER2 inhibitor whose name is lapatinib to treat HER2- positive metastatic breast<br /> cancer. However, many breast cancer cell lines learned how to resist lapatinib. Therefore, it is necessary to<br /> discover new HER2 inhibitors.<br /> Objectives: In this study, two virtual screening approach namely molecular docking and 3D-<br /> <br /> *<br /> Khoa Dược, Đại Học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: Thái Khắc Minh ĐT: 0909680385 Email: thaikhacminh@ump.edu.vn<br /> <br /> 346 Chuyên Đề Dược<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> pharmacophore were performed and used to screen for new HER2 inhibitors.<br /> Materials and methods: The kinase domain of HER2 contains an ATP-binding pocket where is target<br /> for HER2 inhibitors. In this study, the virtual screening was constructed based on structures of ATP-<br /> competitive inhibitors and crystal structure of the kinase domain of HER2 in complex with an inhibitor.<br /> 3D-pharmacophore modeling of HER2 inhibitors was also developed by MOE package. The molecular<br /> docking studies were carried out by FlexX/LeadIT on the kinase domain of HER2 (PDB code: 3RCD).<br /> Results: The 3D-pharmacophore model was developed containing five pharmacophoric features<br /> comprising H-bond acceptor (F1:Acc2), two hydrophobic center (F2: Hyd and F4: Hyd) and two aromatic<br /> center | Pi ring center (F3:Aro|PiR and F5:Aro|PiR) from 6 drug candidates. Aromatic features and<br /> hydrophobic features in this model were suitable with SAR research of HER2 inhibitors. Molecular docking<br /> on HER2 proteins indicated that favorable docking score is from 18.5 to 30.5 kJ.mol-1. 3D-pharmacophore<br /> and molecular docking were also used to screen on TCM library for discovery new HER2 inhibitors. The 59<br /> identified compounds with high affinity in silico on HER2 will tested their bioactivities to evaluate virtual<br /> screening model.<br /> Conclusions: The combination between molecular docking and 3D-pharmacophor human epidermal<br /> growth factor receptor 2 (HER2) could help to select new inhibitor with highly HER2 affinity. The results<br /> could be applied to discovery new lead compouds.<br /> Key words: 3D-Pharmacophore, Docking, HER2, Kinase, Lapatinib, Metastatic breast cancer.<br /> ĐẶT VẤNĐỀ Trong nghiên cứu này, mô hình sàng lọc<br /> Ung thư vú là ung thư hình thành trong ảo các chất ức chế HER2 gồm hai phương<br /> các mô của vú, thường là các ống dẫn sữa và pháp pharmacophore và docking đã được xây<br /> các tiểu thùy. Bệnh xảy ra ở cả hai giới, mặc dựng dựa trên thông tin về cấu trúc tinh thể<br /> dù rất ít gặp ở nam giới (www.cancer.gov). của HER2 và các chất đã biết hoạt tính. Mô<br /> Ung thư vú là loại ung thư phổ biến nhất và hình xây dựng được dùng để chọn lọc các chất<br /> có tỷ lệ tử vong cao nhất ở nữ. Quá trình điều<br /> có hoạt tính ức chế HER2 từ thư viện các chất<br /> trị ung thư vú di căn rất khó khăn khi các tế<br /> bào ung thư vú có sự biều hiện của thụ thể phân lập từ các bài thuốc cổ truyền Trung<br /> HER2 trên bề mặt(4). Hiện nay FDA đã cấp Hoa, nhằm mục đích đề nghị các chất có tiềm<br /> phép cho bốn loại thuốc điều trị ung thư vú năng cho các nghiên cứu thực nghiệm.<br /> dương tính với HER2, trong đó có ba thuốc ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> thuộc loại kháng thể đơn dòng và chỉ có một<br /> thuốc thuộc loại thuốc phân tử nhỏ là Cấu trúc của HER2<br /> lapatinib (www.fda.gov). Theo các nghiên cứu Cấu trúc HER2 được lấy từ ngân hàng dữ<br /> lâm sàng đã cho thấy các ích lợi trong việc liệu protein (Protein Data Bank<br /> điều trị ung thư vú dương tính HER2 có sự www.rcsb.org/pdb). Cấu trúc nhận được, ký<br /> phối hợp giữa các thuốc loại thuốc ức chế hiệu là 3RCD, là cấu trúc đồng kết tinh của<br /> HER2 và các thuốc tiêu diệt tế bào ung thư(3). domain kinase của HER2 và chất ức chế TAK-<br /> Tuy nhiên nhiều dòng tế bào ung thư đã học 285. Domain kinase của HER2 có trình tự từ<br /> được cách đề kháng với lapatinib, do đó vấn acid amin thứ 720 đến 987(1).<br /> đề tìm ra các thuốc ức chế HER2 mới là một Cơ sở dữ liệu các chất ức chế HER2<br /> vấn đề quan trọng trong việc điều trị ung thư<br /> Các chất ức chế HER2 trong thử nghiệm<br /> vú dương tính HER2.<br /> lâm sàng trình bày ở Bảng 1.<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Dược 347<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br /> <br /> Bảng 1: Tập hợp các chất ức chế HER2 trong thử pharmacophore tạo ra thì cần xây dựng một<br /> nghiệm lâm sàng tập hợp các chất ức chế mạnh (tập có hoạt<br /> Chất thử<br /> Khung cấu trúc<br /> Phase<br /> Nhà phát triển<br /> tính) và một tập hợp các chất ức chế yếu<br /> nghiệm lâm sàng (tập không hoạt tính). Khi có càng nhiều<br /> GlaxoSmithKli<br /> Lapatinib Quinazolin 4<br /> ne chất trong tập có hoạt tính và càng ít chất<br /> Neratinib cyanoquinolin 3 Wyeth-Ayerst trong tập không hoạt tính thỏa điều kiện của<br /> Afatinib Quinazolin 3<br /> Boehringer một pharmacophore thì nghĩa là<br /> Ingelheim<br /> pharmacophore đó được đánh giá tốt. Tập<br /> CP-724714 Quinazolin 2 Pfizer<br /> pyrrolo[2,3-d]<br /> có hoạt tính được sử dụng ở đây gồm 3 tập<br /> TAK-285 1 Takeda<br /> pyrimidin hợp được ký hiệu lần lượt là: (i) "Data 2":<br /> BMS- pyrrolo[1,2-f] Bristol Myers gồm 55 chất trong nhóm 1; (ii) "Data 3": gồm<br /> 1<br /> 599626 [1,2,4]triazin Squibb<br /> 68 chất trong nhóm 2; (iii) "Data 4": gồm 96<br /> Các chất ức chế mạnh HER2 trong nghiên chất trong nhóm 3. Tập không hoạt tính<br /> cứu in vitro bao gồm: được ký hiệu là "Tập 05" gồm 35 chất. Tóm<br /> - Nhóm 1: Công ty Bristol-Myers Squibb tắt cơ sở dữ liệu này trình bày ở Bảng 2.<br /> nghiên cứu phát triển khung cấu trúc Bảng 2: Cơ sở dữ liệu các chất ức chế HER2<br /> pyrrolo[1,2-f][1,2,4]triazin và chọn lọc được Cơ sở dữ liệu Số chất (n)<br /> dữ liệu của 55 chất (ký hiệu là "Data 2"). Tập có hoạt tính<br /> - Nhóm 2: Công ty Takeda phát triển Data 2 55<br /> Data 3 68<br /> khung cấu trúc pyrrolo[2,3-d]pyrimidin và<br /> Data 4 96<br /> chọn lọc được dữ liệu của 68 chất (ký hiệu là Tập không hoạt tính<br /> "Data 3"). Data 5 35<br /> - Nhóm 3: Công ty GlaxoSmithKline Từ mỗi cấu trúc phân tử có thể tạo ra<br /> nghiên cứu phát triển khung chính là nhiều các cấu dạng có thể có nhờ ứng dụng<br /> quinazolin, nhưng cũng có công bố thêm dữ Conformation Import. Các thông số cài đặt<br /> liệu về các khung khác như 5- cho bước tạo cấu dạng này nhằm đảm bảo<br /> ethynylpyrimidin, thieno[2,3-d]pyrimidin, rằng số lượng cấu dạng được tạo ra là toàn bộ<br /> pyrido[3,4-d]pyrimidin (ký hiệu là "Data 4"). các cấu dạng có thể có của một cấu trúc.<br /> Các chất ức chế yếu HER2 trong nghiên Theo nguyên tắc chỉ sử dụng các cấu dạng<br /> cứu in vitro (Data 5): Điều kiện để chọn ra các gắn kết nên việc tạo cấu dạng không sử<br /> chất có hoạt tính yếu là trị số IC50 lớn hơn 100 dụng ứng dụng Conformation Import như<br /> µM. Dựa trên điều kiện này ta thu thập được quy trình cơ bản mà thực hiện các bước sau<br /> 35 chất có hoạt tính ức chế HER2 yếu(5-8). Các đây: (i) Sử dụng ứng dụng Dock để tạo ra<br /> chất này ký hiệu là "Tập 05". các cấu dạng gắn kết của mỗi chất trong tập<br /> xây dựng; (ii) Sử dụng cấu dạng của ligand<br /> Xây dựng mô hình 3D-pharmacophore<br /> đồng kết tinh (TAK-285) trong cấu trúc<br /> Các chất dùng để xây dựng<br /> protein như một tiêu chuẩn để loại các cấu<br /> pharmacophore gồm 6 chất ở Bảng 1. Sự lựa<br /> dạng gắn kết sai được tạo ra bởi Dock. Việc<br /> chọn này là để đảm bảo rằng các chất dùng để<br /> loại các cấu dạng sai được thực hiện bằng tùy<br /> xây dựng pharmacophore là những chất chắc<br /> chọn Placement trong ứng dụng Dock với<br /> chắn có hoạt tính ức chế HER2 mạnh, mặc dù<br /> điều kiện chọn lọc là một pharmacophore<br /> phương pháp đo hoạt tính khác nhau. Tập<br /> định vị được tạo từ ligand đồng kết tinh TAK-<br /> hợp 6 chất này gọi là tập xây dựng và ký hiệu<br /> 285. Điều này có nghĩa là các cấu dạng gắn kết<br /> là "Data 1". Để đánh giá tính chọn lọc của<br /> được tạo ra từ một phân tử nếu không thỏa<br /> <br /> <br /> 348 Chuyên Đề Dược<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> được pharmacophore định vị sẽ bị loại bỏ. dụng ứng dụng Prepair để xử lý protein trở<br /> Pharmacophore định vị được xây dựng bằng thành dạng gần giống với trong tự nhiên theo<br /> cách dùng các điểm của pharmacophore tốt quy trình của phần mềm.<br /> nhất được tạo từ quy trình cơ bản đặt vào Sử dụng phần mềm ChemBioDraw Ultra<br /> những vị trí tương ứng trong cấu dạng của 11.0 để xây dựng cấu trúc hóa học 2D của các<br /> ligand đồng kết tinh TAK-285. chất. Sau đó tự động chuyển đổi cấu trúc hóa<br /> Quá trình xây dựng mô hình 3D- học 2D của các chất sang cấu trúc 3D bằng<br /> pharmacophore ức chế HER2 được thực hiện phần mềm ChemBio3D 11.0. Cấu trúc phân tử<br /> bằng ứng dụng Pharmacophore Elucidator trong được lưu lại dưới dạng tập tin mol2.<br /> phần mềm MOE (www.chemcomp.com). Mục Sử dụng phần mềm Sybyl-X 1.1 (Tripos,<br /> đích của chương trình này là tạo ra tất cả các www.certara.com) để đưa cấu trúc 3D của<br /> truy vấn pharmacophore mà có sự chồng phủ ligand chuyển về gần với dạng tự nhiên của<br /> tốt ở hầu hết các phân tử hợp chất có hoạt phân tử ligand. Lưu tất cả các cấu trúc cần<br /> tính. Đánh giá các truy vấn pharmacophore docking dưới dạng tập tin sdf.<br /> tạo thành dựa trên phần trăm các chất thỏa<br /> Sử dụng phần mềm LeadIT 2.1.1 để tiến<br /> mãn truy vấn trong các tập có hoạt tính và tập<br /> hành docking. Nhập thông tin về cấu trúc<br /> không hoạt tính.<br /> protein dưới dạng tập tin pdb và thông tin về<br /> Xây dựng mô hình mô tả phân tử docking cấu trúc ligand dưới dạng tập tin sdf. Thiết lập<br /> Sử dụng phần mềm MOE 2008.10 để xử lý khoang gắn kết là vùng không gian cách<br /> thông tin về cấu trúc của protein. Thông tin về ligand đồng kết tinh 5,5 Å. Kết quả trả về là<br /> cấu trúc của protein được tải xuống dưới dạng cấu dạng có điểm số gắn kết tốt nhất. Kết quả<br /> tập tin pdb. Loại bỏ các phần không dùng của docking gồm cấu dạng gắn kết và điểm số gắn<br /> cấu trúc protein như các phân tử nước và các kết được lưu lại dưới dạng tập tin sdf. Điểm số<br /> chuỗi không liên quan đến đích tác động. Sử gắn kết càng âm thì khả năng gắn kết càng tốt.<br /> KẾTQUẢ<br /> Mô hình 3D-pharmacophore<br /> Bảng 3: Bảng đánh giá các mô hình 3D pharmacophore<br /> Tỷ lệ các chất thỏa pharmacophore<br /> Các điểm Tập có hoạt tính Tập không hoạt tính<br /> Pharmacophore<br /> pharmacophore Data 2 Data 3 Data 4 Data 5<br /> (55 chất) (68 chất) (96 chất) (35 chất)<br /> A01 RHHa 100% 100% 100% 82,86%<br /> A02 RHHa 100% 100% 100% 54,29%<br /> A03 RHHa 100% 100% 100% 74,29%<br /> A04 RHHHa 100% 100% 100% 22,86%<br /> A05 RRHa 100% 100% 100% 17,14%<br /> A06 RHHa 100% 100% 100% 91,43%<br /> A07 RHHa 100% 100% 100% 62,86%<br /> A08 RHHa 100% 100% 100% 85,71%<br /> B01 RRHHa 100% 100% 76,04% 8,57%<br /> Khi sử dụng phương pháp xây dựng Kết quả đánh giá cho thấy các<br /> pharmacophore cơ bản thu được 8 pharmacophore này không có tính chọn lọc<br /> pharmacophore tốt nhất với các kết quả giữa tập có hoạt tính và tập không hoạt tính.<br /> đánh giá kèm theo và trình bày ở Bảng 3. Về mặt lý thuyết thì khi một phân tử ligand<br /> gắn kết với đích tác động tại vị trí gắn kết<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Dược 349<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br /> <br /> thì chỉ có một số cấu dạng của phân tử sẽ dựng pharmacophore đã được sửa lại theo<br /> tạo được liên kết với đích tác động. Tuy nguyên tắc là chỉ sử dụng cấu dạng gắn kết<br /> nhiên theo quy trình cơ bản thì các cấu dạng của ligand để xây dựng pharmacophore. Khi<br /> được tạo thành là toàn bộ các cấu dạng có áp dụng phương pháp mới để xây dựng<br /> thể có của một phân tử nên cấu dạng dùng pharmacophore kết quả thu được là<br /> để xây dựng pharmacophore không chính pharmacophore trình bày ở Hình 1 và có kết<br /> xác. Vì vậy trong đề tài này, quy trình xây quả đánh giá kèm theo trình bày ở Bảng 3.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 1: Mô hình 3D pharmacophore các chất ức chế HER2<br /> Mô hình mô tả phân tử docking theo quy trình (3) Cấu dạng TAK-285 tạo từ<br /> MOE được chuẩn bị theo quy trình. Hai cấu<br /> Kết quả redocking<br /> dạng này được tiến hành redock trên protein<br /> Bảng 5: Kết quả redock của các cấu dạng TAK-285<br /> HER2. Kết quả được trình bày trong Bảng 5.<br /> trên protein 3RCD<br /> Với giá trị RMSD < 2,00 Å chứng tỏ phương<br /> RMSD Đánh giá<br /> Cấu dạng<br /> (Å) (RMSD< 2Å) pháp cùng với các thông số cài đặt của LeadIT<br /> TAK-285 tách từ phức hợp đồng là thích hợp để tiến hành docking.<br /> 1,5029 Đạt<br /> kết tinh<br /> Điểm số docking của các chất đã biết<br /> TAK-285 tách từ phức hợp đồng<br /> kết tinh được chuẩn bị theo quy 1,6518 Đạt hoạt tính<br /> trình<br /> Biểu đồ phân tích ở Hình 2 cho thấy điểm số<br /> TAK-285 tạo từ MOE được<br /> 1,8153 Đạt docking của các chất có hoạt tính (92,24%) nằm<br /> chuẩn bị theo quy trình<br /> Quá trình redock được tiến hành trên ba trong khoảng từ -19 đến -31 kJ.mol-1. Trong 6<br /> cấu dạng ligand đồng ức chế là: (1) Cấu dạng chất được thử nghiệm lâm sàng thì cả 6 chất đều<br /> của TAK-285 tách từ phức hợp đồng kết tinh nằm trong khoảng điểm docking này. Điểm số<br /> (PDB ID là 3RCD) và (2) Cấu dạng TAK-285 docking của các chất không hoạt tính thì phân bố<br /> tách từ phức hợp đồng kết tinh được chuẩn bị không tập trung và có vùng phân bố khá rộng từ<br /> -12 đến -35 kJ.mol-1.<br /> <br /> <br /> 350 Chuyên Đề Dược<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 2: Biểu đồ phân tích kết quả điểm số docking của các chất đã biết hoạt tính<br /> BÀNLUẬN chế HER2 đã được công bố. Theo đó các chất<br /> ức chế HER2, theo cơ chế tương tranh với<br /> Mô hình 3D Pharmacophore ATP, nếu có thêm một nhóm thế là một vòng<br /> Kết quả trên cho thấy pharmacophore B01 thơm tại vị trí tương ứng với F5 thì hoạt tính<br /> có sự chọn lọc giữa các chất thuộc tập có hoạt ức chế tăng lên(6-8). Nhưng afatinib lại là một<br /> tính và tập không hoạt tính. Sự chọn lọc của chất ức chế theo một cơ chế mới là tạo liên kết<br /> kết quả đánh giá ủng hộ lập luận về mặt lý cộng hóa trị với các acid amin tại vị trí gắn kết,<br /> thuyết của phương pháp xây dựng mới. do đó các protein đã bị bất hoạt sẽ không phục<br /> Nhưng phương pháp này đòi hỏi nhiều yêu hồi hoạt tính nữa. Để phân tích mối liên hệ<br /> cầu hơn so với phương pháp cơ bản, gồm các giữa mô hình pharmacophore và cấu dạng<br /> điều kiện sau: (i) Phải có cấu trúc tinh thể gắn kết, các điểm của pharmacophore B01<br /> đồng kết tinh giữa ligand và thụ thể đích tác được đặt vào cấu dạng gắn kết của phân tử<br /> động; (ii) Cấu trúc của ligand đồng kết tinh và TAK-285 đồng kết tinh. Liên kết mạnh nhất<br /> cấu trúc của các chất trong tập xây dựng phải theo phân tích của phần mềm MOE là liên kết<br /> có sự tương đồng nhất định. Ngoài ra cần áp hydro giữa nitơ trên dị vòng thơm và acid<br /> dụng phương pháp xây dựng mới qua các amin methionin 801, tương ứng với điểm F1<br /> nghiên cứu khác để có thể đánh giá một cách của pharmacophore B01. Các điểm F2, F3, F4,<br /> tổng quát hơn về phương pháp. F5, tương ứng với các vòng thơm trên cấu trúc<br /> Kết quả có 5 chất trong tập xây dựng thỏa của TAK-285, định vị trong vùng kỵ nước nằm<br /> được pharmacophore B01, ngoại trừ afatinib. sâu trong khoang gắn kết. Điều này có nghĩa<br /> Hình 3 minh họa các điểm tương ứng của là mặc dù các vòng thơm không tạo nên các<br /> pharmacophore trên cấu trúc của các chất tương tác mạnh với túi gắn kết để giữ ligand<br /> trong tập xây dựng. Theo Hình 3, cấu trúc của lại, nhưng các vòng thơm có thể giúp phân tử<br /> các chất thỏa pharmacophore B01 có một điểm ligand dễ dàng tiến sâu vào trong túi gắn kết<br /> nhận liên kết hydro là nitơ trên dị vòng thơm. bởi các tương tác kỵ nước. Nhờ đó cấu dạng<br /> Ngoài ra các 2 điểm kỵ nước (F2, F4) và 2 điểm gắn kết của một ligand sẽ nằm khít với túi gắn<br /> tạo liên kết π (F3, F5) tương ứng với 4 vòng kết điều này sẽ giúp cho các ligand này không<br /> thơm trên 5 cấu trúc. Phân tử afatinib do bị đẩy khỏi túi gắn kết bởi ATP hay các phân<br /> không có vòng thơm thứ 4 nên không thỏa tử nước. Đây là một cơ sở quan trọng cho việc<br /> được pharmacophore B01. Điều này có thể giải phân tích các cấu dạng gắn kết trong phần<br /> thích theo các nghiên cứu SAR của các chất ức phương pháp docking.<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Dược 351<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 3: Sự tương đồng giữa pharmacophore và cấu trúc các chất trong tập xây dựng<br /> Mô hình mô tả phân tử docking các chất có hoạt tính cao không phải là các<br /> Về mặt lý thuyết phần mềm LeadIT 2.1.1 chất có điểm số docking tốt nhất.<br /> đánh giá điểm số docking dựa trên độ mạnh Điểm số docking của các chất trong tập<br /> của liên kết gắn kết của ligand và protein. không hoạt tính phân bố dàn trải và không<br /> Sắp xếp theo độ mạnh liên kết thì liên kết liên tục trên biểu đồ phân tích. Điều này có thể<br /> điện tích > liên kết hydro > liên kết π-π > lý giải bởi các nguyên nhân sau: (i) Số lượng<br /> liên kết van der Waals. Nếu một phân tử tạo các chất không hoạt tính quá ít không đại diên<br /> được nhiều tương tác mạnh như liên kết được cho toàn bộ các chất không hoạt tính; (ii)<br /> hydro thì điểm số docking của phân tử đó sẽ Giới hạn của phương pháp docking như sự<br /> tốt. Tuy nhiên như đã phân tích về tầm linh động của cấu trúc đích tác động, vai trò<br /> quan trọng của các tương tác kỵ nước được của nước đối với tương tác ligand và protein,<br /> tạo ra bởi các vòng thơm đối với hoạt tính giới hạn của các thuật toán đánh giá ái lực gắn<br /> ức chế, các chất ức chế có hoạt tính tốt nên kết. Do đó vùng điểm số docking tốt từ -31<br /> là các chất có thể tạo các tương tác kỵ nước đến -35 kJ.mol-1 không phải là điểm số lý<br /> yếu. Điều này dẫn đến điểm số docking của tưởng trong trường hợp docking các chất ức<br /> <br /> <br /> <br /> 352 Chuyên Đề Dược<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> chế HER2. Khoảng điểm số docking lý tưởng dụng mô hình sàng lọc ảo trên thư viện TCM<br /> được đề nghị nên là từ -19 đến -31 kJ.mol-1. thu được 59 chất có khả năng là các chất ức<br /> Ứng dụng sàng lọc ảo chế HER2.<br /> Lời cảm ơn: Nghiên cứu này được tài trợ bởi Quỹ Phát triển<br /> Mô hình sàng lọc các chất có khả năng ức<br /> khoa học và công nghệ Quốc gia (NAFOSTED) trong đề tài<br /> chế HER2 được xây dựng được mô tả ở Hình mã số 108.05-2017.12 (Lê Minh Trí).<br /> 4. Mô hình sàng lọc các chất có hoạt tính ức<br /> TÀILIỆUTHAMKHẢO<br /> chế HER2 được ứng dụng vào tập hợp các<br /> 1. Aertgeerts K, Skene R, Yano J, Sang BC, Zou H, Snell G,<br /> chất được phân lập từ các bài thuốc cổ truyền Jennings A, Iwamoto K, Habuka N, Hirokawa A,<br /> Trung Hoa(2). Sau khi sử dụng mô hình sàng Ishikawa T, Tanaka T, Miki H, Ohta Y, Sogabe S (2011).<br /> lọc được xây dựng để tiến hành chọn lọc các Structural analysis of the mechanism of inhibition and<br /> allosteric activation of the kinase domain of HER2<br /> chất có hoạt tính ức chế HER2, kết quả thu protein. J Biol Chem, 286(21): pp.18756-18765.<br /> được gồm 59 chất (cấu trúc không công bố) và 2. Chen CY (2011). TCM Database@Taiwan: The World's<br /> Largest Traditional Chinese Medicine Database for<br /> được phân tích chuẩn bị cho thử nghiệm in<br /> Drug Screening In silico. PLoS ONE, 6(1): pp.e15939.<br /> vitro. 3. Engel RH, Kaklamani VG (2007). HER2-positive breast<br /> cancer: current and future treatment strategies. Drugs,<br /> 67(9): pp.1329-1341.<br /> 4. English DP, Roque DM, Santin AD (2013). HER2<br /> expression beyond breast cancer: therapeutic<br /> implications for gynecologic malignancies. Mol Diagn<br /> Ther, 17(2): pp.85-99.<br /> 5. Lin R, Chiu G, Yu Y, Connolly PJ, Li S, Lu Y, Adams M,<br /> Fuentes-Pesquera AR, Emanuel SL, Greenberger LM<br /> (2007). Design, synthesis, and evaluation of 3,4-<br /> disubstituted pyrazole analogues as anti-tumor CDK<br /> inhibitors. Bioorg Med Chem Lett, 17(16): pp.4557-61.<br /> 6. Lin R, Connolly PJ, Lu Y, Chiu G, Li S, Yu Y, Huang S,<br /> Li X, Emanuel SL, Middleton SA, Gruninger RH,<br /> Adams M, Fuentes-Pesquera AR, Greenberger LM<br /> (2007). Synthesis and evaluation of pyrazolo[3,4-<br /> b]pyridine CDK1 inhibitors as anti-tumor agents.<br /> Bioorg Med Chem Lett, 17(15): pp.4297-302.<br /> 7. Petrov KG, Zhang YM, Carter M, Cockerill GS,<br /> Dickerson S, Gauthier CA, Guo Y, Mook RA Jr, Rusnak<br /> DW, Walker AL, Wood ER, Lackey KE (2006).<br /> Hình 4: Sơ đồ mô tả mô hình sàng lọc Optimization and SAR for dual ErbB-1/ErbB-2 tyrosine<br /> kinase inhibition in the 6-furanylquinazoline series.<br /> KẾTLUẬN Bioorg Med Chem Lett, 16(17): pp.4686-4691.<br /> 8. Sun L, Tran N, Tang F, App H, Hirth P, McMahon G,<br /> Trong nghiên cứu này, mô hình sàng lọc Tang C (1998 Synthesis and biological evaluations of 3-<br /> ảo các chất ức chế HER2 gồm hai phương substituted indolin-2-ones: a novel class of tyrosine<br /> kinase inhibitors that exhibit selectivity toward<br /> pháp pharmacophore và docking đã được xây<br /> particular receptor tyrosine kinases. J Med Chem, 41(14):<br /> dựng thành công với việc sử dụng các thông pp.2588-603.<br /> tin về cấu trúc của HER2 và các chất đã biết<br /> hoạt tính. Trong đó phương pháp<br /> pharmacophore đã được xây dựng theo một Ngày nhận bài báo: 18/10/2018<br /> phương pháp mới là sử dụng thông tin của cả Ngày phản biện nhận xét bài báo: 01/11/2018<br /> cấu trúc của đích tác động và các chất đã biết Ngày bài báo được đăng: 15/03/2019<br /> hoạt tính. Phương pháp docking đã đề nghị<br /> được khoảng điểm số gắn kết lý tưởng cho các<br /> chất có hoạt tính ức chế HER2. Kết quả ứng<br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Dược 353<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2