intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu xây dựng mô hình sàng lọc ảo nhóm dẫn chất Quinolyl benzamid có tác dụng ức chế 11-Β-HSD1

Chia sẻ: ViAugustus2711 ViAugustus2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

55
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong những năm gần đây, 11-beta-hydroxysteroid dehydrogenase 1 (11-βHSD1), enzym quan trọng trong hoạt động glucocorticoid tại mô, được chứng minh là một đích tác động tiềm năng trong điều trị hội chứng chuyển hóa. Trong đề tài này, mô hình 2D-QSAR và docking trên nhóm dẫn chất quinolyl benzamid được xây dựng nhằm xác định tương tác của các chất ức chế với acid amin tại khoang gắn kết của 11-β-HSD1, đồng thời sàng lọc, dự đoán các chất có khả năng ức chế 11-β-HSD1.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu xây dựng mô hình sàng lọc ảo nhóm dẫn chất Quinolyl benzamid có tác dụng ức chế 11-Β-HSD1

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG MÔ HÌNH SÀNG LỌC ẢO NHÓM DẪN CHẤT<br /> QUINOLYL BENZAMID CÓ TÁC DỤNG ỨC CHẾ 11-Β-HSD1<br /> Trần Thành Đạo*, Lê Minh Trí*, Trần Thị Thuý Nga**, Thái Khắc Minh*<br /> <br /> TÓMTẮT<br /> Mở đầu - Mục tiêu: Trong những năm gần đây, 11-beta-hydroxysteroid dehydrogenase 1 (11-β-<br /> HSD1), enzym quan trọng trong hoạt động glucocorticoid tại mô, được chứng minh là một đích tác động<br /> tiềm năng trong điều trị hội chứng chuyển hóa. Trong đề tài này, mô hình 2D-QSAR và docking trên nhóm<br /> dẫn chất quinolyl benzamid được xây dựng nhằm xác định tương tác của các chất ức chế với acid amin tại<br /> khoang gắn kết của 11-β-HSD1, đồng thời sàng lọc, dự đoán các chất có khả năng ức chế 11-β-HSD1.<br /> Đối tượng -Phương pháp nghiên cứu: Mô hình 2D-QSAR được xây dựng dựa trên thuật toán bình<br /> phương tối thiểu từng phần PLS (phần mềm MOE) trên cơ sở dữ liệu gồm 55 chất thuộc nhóm cấu trúc<br /> quinolyl benzamid có giá trị IC50. Công cụ FlexX tích hợp trong LeadIT được sử dụng để nghiên cứu mô<br /> hình mô tả phân tử docking của nhóm dẫn chất này lên enzym 11-β-HSD1. Mô hình 2D-QSAR và docking<br /> sau khi xây dựng được ứng dụng để sàng lọc trên thư viện gồm 64229 chất để tìm ra những chất có tiềm<br /> năng ức chế tốt enzym 11-β-HSD1.<br /> Kết quả: Nghiên cứu xây dựng được mô hình 2D-QSAR trên nhóm dẫn chất quinolyl benzamid với giá<br /> trị R2 là 0,71. Các giá trị đánh giá mô hình cho thấy mô hình đều có khả năng dự đoán đúng và sai số giữa giá<br /> trị dự đoán và giá trị thực nghiệm nhỏ hơn 0,5. Mặt khác, phân tích kết quả docking trên cấu trúc 11-β-HSD1<br /> cho thấy các acid amin đóng vai trò quan trọng trong việc gắn kết với ligand bao gồm Ser170, Tyr177, Tyr183.<br /> Kết quả ứng dụng mô hình 2D-QSAR và docking trên thư viện 64229 chất tìm thấy một số chất được dự đoán<br /> có tác dụng ức chế tốt cũng như khả năng gắn kết tốt với enzym 11-β-HSD1.<br /> Kết luận: Khả năng dự đoán của mô hình 2D-QSAR và mô hình docking trong nghiên cứu có sự<br /> tương quan với nhau. Dựa trên các kết quả thu được, nghiên cứu đề nghị bán tổng hợp và thiết kế các cấu<br /> trúc mới tiềm năng để tiếp tục thử hoạt tính ức chế enzym 11-β-HSD1.<br /> Từ khóa: 11-beta-hydroxysteroid dehydrogenase, hội chứng chuyển hóa, 2D-QSAR, docking, quinolyl<br /> benzamid.<br /> ABSTRACT<br /> VIRTIUAL SCREENING ON QUINOLYL BENZAMIDE<br /> DERIVATIVES FOR 11-Β-HSD1 INHIBITORY ACTIVITIES<br /> Tran Thanh Dao, Le Minh Tri, Tran Thi Thuy Nga, Thai Khac Minh<br /> * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 339 – 345<br /> <br /> Background and objectives: Currently, 11beta-hydroxysteroide dehydrogenase 1 (11-β-HSD1), a<br /> crucial enzyme in glucocorticoid activity, has been demonstrated as a target in metabolic syndrome<br /> treatment. In this study, 2D-QSAR models and molecular docking on quinolyl benzamide derivatives were<br /> utilized to analyze interactions among inhibitors and amino acids of the binding site in 11-β-HSD1<br /> structure and to predict novel 11-β-HSD1 inhibitors.<br /> Materials and methods: The 2D-QSAR models were developed by Partial Least Squares algorithm in<br /> *<br /> Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh<br /> **<br /> Trường Đại học Kỹ thuật Y Dược Đà Nẵng<br /> Tác giả liên lạc: Thái Khắc Minh ĐT: 0909680385 Email: thaikhacminh@ump.edu.vn<br /> <br /> Chuyên Đề Dược 339<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br /> <br /> MOE in quinolyl benzamide set with 55 compounds. FlexX software integrated in LeadIT was used for<br /> molecular docking of these two data sets. Then, 2D-QSAR models and docking were applied for screening a<br /> 64229 compounds library and identifying innovative 11-β-HSD1 inhibitors.<br /> Results and discussions: In term of ligand-based design, the 2D-QSAR models were obtained with R2<br /> of 0.71. Validation results showed that the developed models had high predictive ability, and the deviations<br /> between predicted value and experimental value were lower than 0.5. Docking results indicated that the<br /> amino acids played a significant role in the binding site were Ser170, Tyr177, and Tyr183. 2D-QSAR<br /> models and docking were applied for virtual screening on a 64229 compounds library and the results<br /> showed that several diterpenoids were predicted to inhibit 11-β-HSD1 with low IC50 values and good<br /> docking scores.<br /> Conclusions: Predictability of the 2D-QSAR models and docking models in this study were correlated.<br /> Based on the results, semi-synthesizing and designing potential diterpenoids to conduct in vitro and in vivo<br /> assessment for 11-β-HSD1 inhibition are proposed.<br /> Key words: 11-beta-hydroxysteroid dehydrogenase, metabolic syndrome, 2D-QSAR, docking, quinolyl<br /> benzamide.<br /> ĐẶT VẤNĐỀ ĐỐITƯỢNG -PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> Trong những năm gần đây, nhiều nghiên Mô hình 2D-QSAR được xây dựng dựa trên<br /> cứu đã chứng minh hoạt động thuật toán bình phương tối thiểu từng phần PLS<br /> glucocorticoid tại mô (sự chuyển hóa qua lại bằng phần mềm MOE (www.chemcomp.com)<br /> giữa dạng cortison bất hoạt và dạng cortisol trên cơ sở dữ liệu gồm 55 dẫn chất quinolyl<br /> hoạt động) đóng vai trò quan trọng trong benzamid(9,15) có giá trị IC50.<br /> hội chứng chuyển hóa (HCCH)(2,10,13,17,18).Vì Cấu trúc 11-β-HSD1 được lấy từ ngân<br /> thế, các chất đối kháng cortisol được quan hàng dữ liệu protein (Protein Data Bank<br /> tâm nghiên cứu với mong muốn tìm ra www.rcsb.org/pdb) có mã là 3D3E (độ phân<br /> phương pháp điều trị mới cho các rối loạn giải 2.6 Å) và 2ILT (độ phân giải 2.3 Å)(12).<br /> của HCCH(1). Trong đó không thể không kể Công cụ FlexX tích hợp trong LeadIT<br /> đến các chất ức chế enzym 11beta- (www.certara.com) được sử dụng để nghiên<br /> hydroxysteroid dehydrogenase 1 (11-β- cứu mô hình mô tả phân tử docking của hai<br /> HSD1). Đây được xem là nhóm chất đối tập chất này.<br /> kháng cortisol tiềm năng nhất cho điều trị<br /> Mô hình 2D-QSAR và docking sau khi xây<br /> đái tháo đường typ 2 và béo phì(6,8,14). Nhiều<br /> dựng được ứng dụng để sàng lọc trên thư viện<br /> nhóm cấu trúc khác nhau được chứng minh<br /> các chất được phân lập từ các bài thuốc cổ<br /> có khả năng ức chế enzym 11-β-HSD1 ở<br /> truyền Trung Hoa(7) và Drugbank<br /> người như dẫn chất của acid<br /> (www.drugbank.ca) gồm 64229 chất để tìm ra<br /> glycyrrhetinic ,<br /> (3) adamantyl, quinolyl<br /> những chất có tiềm năng ức chế enzym 11-β-<br /> benzamid , triazol, thiazolon, sulfon,<br /> (9)<br /> HSD1.<br /> sulfonamid, piperidin(4,11,15), các chất có cấu<br /> trúc khác. Tuy nhiên, cho đến nay, không có KẾTQUẢ<br /> nhiều nghiên cứu thiết kế thuốc trên enzym Mô hình 2D-QSAR<br /> 11-β-HSD1 được công bố. Trong nghiên cứu Cơ sở dữ liệu ban đầu gồm 60 chất có cùng<br /> này, mô hình 2D-QSAR và docking trên các cấu trúc benzamid và phương pháp thử<br /> chất ức chế 11-β-HSD1 được tiến hành trên nghiệm tính IC50, được thu thập từ bài báo(9).<br /> nhóm cấu trúc quinolyl benzamid. Kết quả xây dựng mô hình loại được 5 chất<br /> <br /> <br /> 340 Chuyên Đề Dược<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> gây nhiễu, từ tập hợp 55 chất còn lại, sau khi thể ứng dụng trong sàng lọc ảo. Đường thẳng<br /> lọc, lựa chọn được 4 thông số mô tả là tương quan pIC50 thực nghiệm và dự đoán của<br /> VDistMa, BCUT_PEOE_0, chiral và toàn tập quinolyl benzamid theo mô hình Q<br /> Q_VSA_FHYD. Chi tiết về thông số mô tả được biểu diễn trong Hình 1. Đa số các dẫn<br /> tham khảo ở www.chemcomp.com. Sự tương chất đều nằm trong khoảng ± 5% so với đường<br /> quan giữa các thông số nhỏ hơn 0,5, chứng tỏ tuyến tính của tập dữ liệu.<br /> các thông số độc lập với nhau, vì vậy sử dụng Bảng 1: Kết quả và chỉ tiêu tham khảo của các<br /> cả 4 thông số để xây dựng mô hình dự đoán. tham số đánh giá<br /> Kết quả từ cơ sở dữ liệu 55 chất xây dựng Chỉ tiêu tham<br /> Tham số Kết quả Đánh giá<br /> được mô hình QSAR với phương trình hồi khảo<br /> 2<br /> quy: pIC50 = 4,53139 + 1,41407 × VDistMa - R 0,71 > 0,6 Đạt<br /> < 0,5; tốt nhất<br /> 0,82614 × BCUT_PEOE_0 − 1,50404 × chiral + RMSE 0,36<br /> 0,5 Đạt<br /> Mô hình có giá trị R2 = 0,71 (lớn hơn 0,5) và RMSELOO 0,41<br /> < 0,5; tốt nhất<br /> Đạt<br /> RMSE = 0,36 (nhỏ hơn 0,5), chứng tỏ phương 0,5 Đạt<br /> <br /> giá khả năng dự đoán của mô hình thông qua < 0,5; tốt nhất<br /> 0,36 Đạt<br /> 0,2 Đạt<br /> Tuy giá trị Δ = 0,22 gần với mức yêu cầu Scrambling)<br /> (< 0,2)(19). Cùng với các tham số đạt yêu cầu 0,59 > 0,5 Đạt<br /> khác, mô hình QSAR chứng tỏ có tính ổn định<br /> Δ 0,22 < 0,2 Không đạt<br /> và khả năng dự đoán các hợp chất. Hệ số<br /> CCC 0,83 ≥ 0,85 Không đạt<br /> tương quan phù hợp CCC= 0,83 tương đối gần<br /> với mức cần đạt (≥ 0,85). Vì vậy, mô hình<br /> QSAR vẫn chứng tỏ có khả năng dự đoán, có<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 1: Đường biểu diễn sự tương quan giữa giá trị pIC50 thực nghiệm và dự đoán theo mô hình Q<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Dược 341<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br /> <br /> <br /> Mô hình mô tả phân tử docking ở 2ILT rất cao (33%). Đa số các dẫn chất<br /> Tập dẫn chất quinolyl benzamid cũng quinolyl benzamid đều tương tác với 4 acid<br /> được dock trên hai cấu trúc 3D3E và 2ILT. Kết amin Ser170, Tyr177 Tyr183, Gly216 cho thấy<br /> quả docking trên hai protein có sự chênh lệch vai trò quan trọng của các acid amin này trong<br /> khá lớn. Đối với 3D3E có 59 chất docking khoang gắn kết. Trong 60 chất của tập dẫn chất<br /> thành công vào khoang gắn kết, riêng chất quinolyl benzamid, JMC-2005-6696-81 là chất có<br /> JMC-2005-6696-93 không dock được, trong khi điểm số docking tốt nhất (-20,88 kJ/mol) Hình 2<br /> ở 2ILT, tất cả 60 chất đều docking thành công (A,B). Trong khi đó, JMC-2005-6696-33 vì cấu<br /> vào khoang. Điểm số docking thay đổi từ - trúc phân tử cồng kềnh nên không thể đi vào<br /> 20,88 kJ/mol đến -5,19 kJ/mol đối với 3D3E và sâu trong khoang gắn kết, kết quả là chất này<br /> từ -25,75 kJ/mol đến -9,32 kJ/mol với 2ILT. Các có điểm số docking cao nhất trong các dẫn chất<br /> chất có điểm số docking tốt (
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0