intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu xói ngầm dưới nền đê bằng phương pháp đo sâu điện đa cực

Chia sẻ: ViVinci2711 ViVinci2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

59
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết này đi sâu nghiên cứu hiện tượng xói ngầm diễn ra dưới nền đê thông qua phương pháp đo sâu điện đa cực để làm sáng tỏ sự tồn tại của ống xói (vùng cát xốp) và mức độ nguy hiểm của xói ngầm nhằm cung cấp thông tin tham khảo cho các cơ quan quản lý cũng như các cán bộ kỹ thuật liên quan đến an toàn đê điều.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu xói ngầm dưới nền đê bằng phương pháp đo sâu điện đa cực

NGHIÊN CỨU XÓI NGẦM DƯỚI NỀN ĐÊ BẰNG<br /> PHƯƠNG PHÁP ĐO SÂU ĐIỆN ĐA CỰC<br /> <br /> ĐẶNG QUỐC TUẤN*, PHẠM QUANG TÚ**,<br /> ĐỖ ANH CHUNG***, TRỊNH MINH THỤ**<br /> <br /> <br /> The study on piping river dike by multi-electrode resistivity imaging method<br /> Abstract: This paper presents the results of study on piping under the Red<br /> River dike by the geophysical Multi Electrode Resistivity Imaging Method<br /> at the Sen Chieu area from Km32+322 to Km32+512. It is apparent that<br /> the anomalies are existed under the dike embankment, and have high<br /> resistivity than the neighbour area, and as results of the cumulative effect<br /> of piping in the past. Consequently, the formed pipes have shorten the<br /> resistant seepage length, leading to the high failure probability of dike due<br /> to piping, threaten the dike safety in flood season, especially in the context<br /> of climate change.<br /> Keywords: Piping, MRI, geophysics, Red River dike, Sen Chieu dike, dike<br /> safety, geotechnical.<br /> <br /> 1. ĐẶT VẤN ĐỀ * tƣợng này diễn ra có tính chu kỳ theo thời gian<br /> Xói ngầm là một trong những nguyên nhân dẫn đến sự hình thành và tồn tại những vùng cát<br /> chính dẫn đến mất an toàn đê Các số liệu thống xốp cục bộ dị thƣờng hoặc các ống xói trong nền<br /> kê hiện trƣờng của đê sông Hồng cho thấy hiện đê Hiệu ứng tích lũy này cũng đã đƣợc đề cập tại<br /> tƣợng đùn sủi diễn ra phổ biến ngay cả khi mực Mỹ khi tổng hợp ba lần vỡ đê trên lƣu vực sông<br /> nƣớc sông thấp hơn mực nƣớc thiết kế Trong Feather một nhánh chính của sông Sacramento ở<br /> quá khứ xói ngầm đã gây ra vỡ đê Cống Thôn phía Bắc California [3].<br /> Vân Cốc để lại hậu quả nghiêm trọng Trên lƣu vực sông Hồng xói ngầm đƣợc<br /> Hiện tƣợng xói ngầm diễn biến phức tạp dƣới thống kê và nghi nhận thông qua các sự cố đùn<br /> nền đê vào mùa lũ và mùa kiệt Trong mùa lũ sủi ở hạ lƣu các tuyến đê mà chƣa có nghiên cứu<br /> khi áp lực thấm đủ lớn dòng thấm sẽ mang theo đánh giá diễn biến của hiện tƣợng dƣới nền đê<br /> các hạt cát trong tầng chứa nƣớc đƣa ra hạ lƣu Bài báo này đi sâu nghiên cứu hiện tƣợng xói<br /> qua cửa sổ bục đất hoặc các khe nứt của tầng phủ ngầm diễn ra dƣới nền đê thông qua phƣơng<br /> [1, 2] Vào mùa kiệt mực nƣớc sông hạ thấp pháp đo sâu điện đa cực để làm sáng tỏ sự tồn tại<br /> nƣớc ngầm tàng trữ trong tầng chứa nƣớc có xu của ống xói (vùng cát xốp) và mức độ nguy hiểm<br /> thế chảy ngƣợc ra sông mang theo cát Hiện của xói ngầm nhằm cung cấp thông tin tham<br /> khảo cho các cơ quan quản l cũng nhƣ các cán<br /> *<br /> Viện Bơm và Thiết bị thủy lợi<br /> bộ kỹ thuật liên quan đến an toàn đê điều<br /> Số 7, ngõ 95 Chùa Bộc, Đống Đa, Hà Nội<br /> Email: dqtuandh2@gmail.com 2. NGHIÊN CỨU DỊ THƯỜNG DƯỚI NỀN<br /> **<br /> Trường đại học Thủy Lợi ĐÊ BẰNG ĐO SÂU ĐIỆN ĐA CỰC - MRI<br /> 175 Tây Sơn, Đống Đa, Hà Nội<br /> Email: tupq@tlu.edu.vn Thăm dò điện là một trong các phƣơng pháp<br /> Email: tmthu@tlu.edu.vn địa vật l nhằm xác định sự phân bố điện trở<br /> ***<br /> Viện Sinh thái và Bảo vệ công trình suất của môi trƣờng đất đá Từ số liệu thu thập<br /> Số 267 Chùa Bộc, Đống Đa, Hà Nội<br /> Email: chungdoanh@gmail.com đƣợc có thể xác định đƣợc điện trở suất biểu<br /> <br /> ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2017 23<br /> kiến của môi trƣờng cần nghiên cứu Đây là Trong thực tế thăm dò điện ngƣời ta thƣờng<br /> tham số có liên quan đến các thông số địa chất sử dụng hệ bốn điện cực (Hình 1): phát dòng<br /> nhƣ hàm lƣợng khoáng vật và chất lƣu độ rỗng điện một chiều I qua hai điện cực (C1, C2) và đo<br /> và độ bão hoà nƣớc trong đất đá Vì vậy hiệu điện thế  (ở một số tài liệu đƣợc k hiệu<br /> phƣơng pháp thăm dò điện đã và đang đƣợc sử là U) giữa hai cực (P1, P2) nên điện trở suất thu<br /> dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực nhƣ địa chất đƣợc sẽ là:<br /> thuỷ văn thăm dò khoáng sản địa kỹ thuật cũng I  1 1   1 1  I<br />          <br /> nhƣ địa chất môi trƣờng và khảo cổ 2π  rC1P1 rC 2 P1   rC1P 2 rC1P 2  K<br /> Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật <br /> các hệ thống đa cực ngày càng hoàn thiện cả về K (1)<br /> I<br /> phần cứng lẫn phần mềm đã làm cho phƣơng Với:<br /> pháp ảnh điện đa cực 2D (Multi-electrode 1<br />  1 1 1 1 <br /> Resistivity Imaging - MRI) trở thành một K  2π       (2)<br /> phƣơng pháp rất đƣợc ƣa chuộng và đƣợc sử  rC1P1 rC 2 P1 rC1P 2 rC1P 2 <br /> dụng nhiều trong thăm dò điện để khảo sát các Trong đó: rC1P1, rC2P1, rC1P2 và rC2P2 là khoảng<br /> đối tƣợng với độ phân giải cao Về bản chất cách giữa các điện cực (m); K là hệ số phụ<br /> MRI là phƣơng pháp kết hợp cả phƣơng pháp thuộc vào cách bố trí các điện cực nên đƣợc gọi<br /> đo sâu và phƣơng pháp mặt cắt điện truyền là hệ số hình học hay hệ số thiết bị Từ các phép<br /> thống và do đó nó nghiên cứu đƣợc sự thay đổi đo  và I trên mặt đất và biết đƣợc hệ số K qua<br /> điện trở suất của môi trƣờng theo cả hai hƣớng đó xác định đƣợc điện trở suất của môi trƣờng<br /> thẳng đứng và nằm ngang cho phép giải quyết nửa không gian đồng nhất theo công thức trên<br /> các bài toán địa chất 2D và 3D phức tạp 2.2. Phƣơng pháp tiến hành<br /> 2.1. Nguyên lý chung Hiện nay thiết bị ảnh điện đa cực – MRI<br /> Thiết bị của phƣơng pháp MRI thƣờng có đƣợc sản xuất ở nhiều hãng trên thế giới nhƣ<br /> nhiều điện cực đƣợc bố trí cách đều nhau trên ABEM (Thụy Điển) CAMPUS (Anh)<br /> tuyến và nối với cuộn cáp nhiều l i khối GEOFYZIKA GF (Séc) GEOLOG (Đức) IRIS<br /> chuyển mạch và khối điều khiển Khối chuyển (Pháp) PASI MAE ( ) OYO (Nhật) AGI<br /> mạch đƣợc sử dụng để lựa chọn ra bốn cực nào GEOMETRICS (Mỹ) …Thiết bị chúng tôi sử<br /> đó cho từng phép đo theo file điều khiển do dụng ở đây là thiết bị SUPERSTING R1/IP + 56<br /> ngƣời sử dụng lựa chọn và nạp vào bộ nhớ khối của hãng AGI (xem Hình 2) Thiết bị gồm một<br /> điều khiển Khối điều khiển dùng để điều khiển khối điều khiển một khối chuyển mạch 56 điện<br /> các thông số khảo sát lƣu trữ số liệu và giao cực với khoảng cách lớn nhất là 5m Đây là thiết<br /> tiếp với máy tính để nạp file điều khiển và lấy bị đơn kênh (mỗi lần phát dòng chỉ thu đƣợc<br /> số liệu đo đạc đƣợc để xử l một thế) có bộ nhớ trong để lƣu cất số liệu với<br /> số lần lặp do ngƣời sử dụng chọn Có công suất<br /> phát lớn độ chính xác cao và chống nhiễu tốt<br /> Có kết cấu chắc chắn dễ sử dụng phù hợp cho<br /> điều kiện thực địa Kích cỡ (rộng x dài x cao) =<br /> (18 4 x 40 6 x 27 3)cm cƣờng độ dòng phát:<br /> 1mA - 2A liên tục công suất phát: 200W [4].<br /> Các tuyến số liệu (loại hệ cực vị trí các cực<br /> trên tuyến giá trị điện trở suất biểu kiến đo đạc)<br /> Hình 1: Bốn điện cực theo phương pháp MRI cùng với thông tin về địa hình của tuyến đƣợc<br /> <br /> <br /> 24 ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2017<br /> đƣa vào xử l bằng phần mềm EarthImage 2D Khoa học Thủy lợi Việt Nam) đã sử dụng<br /> Đây là phần mềm tiện dụng đồng bộ với thiết bị phƣơng pháp đo sâu điện đa cực để khảo sát<br /> đo SuperSting R1/IP để xử l số liệu ảnh điện hiện trƣờng cho một số công trình đê kè ở khu<br /> đa cực vực phía Bắc Kết quả khảo sát đã khoanh đƣợc<br /> vùng dị thƣờng dƣới nền công trình (vùng ĐTS<br /> cao) Đây cũng là căn cứ khoa học để tiến hành<br /> các công việc tiếp theo nhằm làm sáng tỏ những<br /> ẩn họa dị tật dƣới nền công trình và đề suất các<br /> giải pháp xử l phù hợp để nâng cao an toàn cho<br /> công trình phòng chống lũ dƣới đây là một số<br /> ví dụ điển hình:<br /> - Trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh: đã tiến hành<br /> khảo sát ở đê Hữu Cầu (K34+400; K37+700;<br /> K72+800; K80+800) và đê Hữu Đuống<br /> Hình 2: Thiết bị SUPERSTING R1 IP 56 (Mỹ)<br /> (K42+800) nhằm tìm những vùng có nguy cơ<br /> xảy ra thấm cao dƣới nền đê Ở một số vị trí trên<br /> Nguyên tắc của việc xử l số liệu ảnh điện đa<br /> tuyến đo điện đƣợc kiểm chứng bằng xuyên<br /> cực là chia môi trƣờng nghiên cứu thành các<br /> tĩnh hai phƣơng pháp cho kết quả khá phù hợp;<br /> khối chữ nhật (mô hình) mà vị trí kích thƣớc - Địa bàn Hà Nội: đo điện đã đƣợc thực hiện<br /> của chúng dựa trên vị trí các điểm số liệu đo<br /> trên đê Hữu Hồng (K73+980†K74+255) và đê<br /> đạc Mục đích là xác định điện trở suất (ĐTS)<br /> Tả Đuống (K9†K9+200) Kết quả khảo sát đã<br /> của các khối đó sao cho dải mặt cắt điện trở suất phát hiện dị thƣờng: đƣợc cho là do vết nứt tại<br /> do chúng tạo ra (tính toán) trùng với số liệu đo<br /> K74+11†K74+16 ở độ sâu 2m so với mặt đê<br /> đạc thực tế Có hai phƣơng pháp phân chia môi<br /> trên đê hữu Hồng (Hình 3); và thấu kính cát tại<br /> trƣờng: sai phân hữu hạn và phần tử hữu hạn vị trí ở độ sâu 7 5m so với mặt đê Tả Đuống<br /> Có hai thuật toán tối ƣu dùng để giảm chệnh<br /> (Hình 4);<br /> lệch giữa điện trở suất tính toán và đo đạc bằng<br /> - Đo sâu điện đa cực (kết hợp với phƣơng<br /> cách điều chỉnh điện trở suất của các khối mô pháp rada đất) cũng đã đƣợc tiến hành trên đê<br /> hình: phƣơng pháp tối ƣu khống chế trơn (chuẩn<br /> sông Chu (Thanh Hóa) đoạn K38+700 ÷<br /> L2) (smooth model inversion) và phƣơng pháp<br /> K39+300 Kết quả khảo sát đã khoanh đƣợc<br /> tối ƣu khống chế khối (chuẩn L1) (robust vùng dị thƣờng kéo dài từ phía đồng ra phía<br /> inversion).<br /> sông đƣợc cho là vùng thấm ngƣợc trong mùa<br /> 2.3. Một số ví dụ đã tiến hành ngoài hiện trường kiệt ở đoạn đê này<br /> Viện Sinh thái và Bảo vệ công trình (viện<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 3: Bất thường về ĐTS tại vị trí đo (30÷35)m đê Hữu Hồng<br /> <br /> <br /> ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2017 25<br /> Hình 4: Bất thường về ĐTS tại vị trí 120m về cuối tuyến đo (đê Tả Đuống)<br /> <br /> 3. NGHIÊN CỨU XÓI NGẦM DƢỚI cách chân đê tới hàng vài trăm mét [5-7].<br /> NỀN ĐÊ SEN CHIỂU Sau sự cố do xói ngầm năm 1986 đã có<br /> 3.1. Giới thiệu chung nhiều giải pháp tăng cƣờng ổn định đê đƣợc<br /> Khu vực đê Sen Chiểu là một trong những thực hiện tại đây nhƣ san lấp các vị trí trũng (ao<br /> trọng điểm của tuyến đê Hữu Hồng vào mùa mƣa hồ) ở hạ lƣu đê mở rộng mặt cắt ngang đê kết<br /> lũ Trong quá khứ đã xảy ra những sự cố do xói hợp giao thông … và đặc biệt trong năm 1994<br /> ngầm và đƣợc đánh giá là nghiêm trọng Hiện hệ thống giếng giảm áp ở phía đồng đã đƣợc<br /> tƣợng đùn sủi ở vùng hạ lƣu đê khu vực này diễn xây dựng đây là giải pháp giảm áp lực thấm ở<br /> ra phổ biến Theo các tài liệu thống kê: đùn sủi hạ lƣu đê đầu tiên ở Việt Nam đƣợc thử nghiệm<br /> xảy ra ngay cả khi mực nƣớc ngoài sông ở báo tại đoạn đê này<br /> động một; có vị trí đùn sủi xuất hiện ở ngay gần 3.2. Địa tầng khu vực đê Sen Chiểu<br /> chân đê nhƣng cũng có nhiều trƣờng hợp đùn sủi Theo HEC [8] địa tầng khu vực đê Sen<br /> xảy ra tại các giếng nƣớc sinh hoạt của nhà dân Chiểu (xem Hình 5) có cấu tạo nhƣ sau:<br /> S«ng Hång<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 25 25<br /> <br /> 20 ®ª sen chiÒu (k32+390) 20<br /> <br /> 15 15<br /> -3<br /> 2.0x10<br /> 1a -5 1 1<br /> 10 1.3x10 10<br /> TH43 TH45<br /> 2 TH44 TH45 2 TH47 1.3x10-5<br /> 5 2 24/03/03<br /> 3 10/4/98 10/4/98 5<br /> 3 TH48<br /> 3 -2<br /> 2.1x10<br /> 0 0<br /> 4 4<br /> 4 HT41A<br /> -5 -5<br /> -2<br /> 5a 1.3x10<br /> <br /> -10 5 TH69<br /> 5 3.6x10-2<br /> -10<br /> 5<br /> 2<br /> -15 qc (KG/cm ) -15<br /> 2<br /> 100 200 qc (KG/cm )<br /> 6 100 200<br /> -20 6 -20<br /> 6<br /> <br /> -25 -25<br /> <br /> -30 -30<br /> <br /> -35 -35<br /> <br /> -40 -40<br /> SC17 XM3 SC38 XM4 SC39<br /> 13.85<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 10.07<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 10.15<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 9.1<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 9.4<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 148 55 85 90 98<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 5: Mặt cắt ngang địa chất tại K32 390 khu vực đê Sen Chiểu<br /> <br /> Các lớp đất đá (k hiệu trên Hình 5) đƣợc mô tả nhƣ sau:<br /> K hiệu Mô tả<br /> Đất sét nặng màu xám nâu nâu gụ phần phía trên có chứa ít mùn hữu cơ rễ cây cỏ<br /> 1a<br /> Trạng thái dẻo cứng - nửa cứng kết cấu chặt vừa<br /> Đất đắp đê sét pha nặng - sét có chỗ là á sét trung màu xám nâu nâu gụ Trạng thái<br /> 1<br /> nửa cứng - dẻo cứng kết cấu chặt vừa<br /> Đất sét - á sét nặng màu xám nâu nâu vàng lẫn ít kết vón màu nâu đen mềm bở<br /> 2<br /> Trạng thái nửa cứng - dẻo cứng kết cấu chặt vừa<br /> <br /> <br /> 26 ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2017<br /> K hiệu Mô tả<br /> Đất cát pha – sét pha nhẹ màu xám vàng xám nâu nhạt có chỗ là xám đen mềm bở<br /> 3<br /> Trạng thái chảy - dẻo chảy kết cấu kém chặt<br /> <br /> 4 Cát hạt nhỏ - vừa màu xám tro xám nâu xám vàng bão hòa nƣớc kết cấu chặt vừa<br /> <br /> <br /> Cuội sỏi lẫn cát hạt trung - thô cát màu xám tro xám xanh Hàm lƣợng cuội sỏi<br /> 5a chiếm khoảng 60% mài tròn tốt cứng chắc thành phần thạch anh cát bột sét kết<br /> Kích thƣớc cuội sỏi (0 5†10)cm kết cấu chặt<br /> <br /> Cát hạt trung - thô màu xám xanh xám trắng Trong cát lẫn cuội sỏi chiếm 25†40%<br /> 5<br /> cứng chắc mài tròn tốt Kích thƣớc cuội sỏi (0 5†20)cm<br /> <br /> Cát hạt trung - thô màu xám xanh xám trắng Trong cát lẫn cuội sỏi chiếm 70†80%<br /> 6<br /> cứng chắc mài tròn tốt Kích thƣớc cuội sỏi (2†20)cm Kết cấu chặt<br /> <br /> <br /> 3.3. Các sự cố đã quan sát đƣợc 3.4. Khảo sát thực địa<br /> Các sự cố nguy hiểm ở khu vực đê Sen Chiểu Mặc dù hiện tƣợng đùn sủi xảy ra trong quá<br /> đƣợc ghi nhận r nhất là sự cố về đùn sủi ở hạ lƣu khứ ở hạ lƣu đê Sen Chiểu đã đƣợc kịp thời xử<br /> đê trong mùa lũ năm 1986 cụ thể nhƣ sau[5]:<br /> l nhƣng một lƣợng cát không nhỏ dƣới nền đê<br /> - Ngày 22/7 khi mực nƣớc sông ở mức báo<br /> đã bị dòng thấm đẩy ra ngoài Điều này dẫn tới<br /> động một các vị trí đùn sủi cũ ở K32+300 và<br /> sự hình thành trong nền đê những vùng xốp cục<br /> K32+500†K33+100 đã hoạt động Đến 8 giờ sáng<br /> bộ hoặc những ống xói các dị thƣờng này đang<br /> ngày 2/7 xuất hiện ba mạch sủi cách ao ở K34+100<br /> tồn tại cho đến ngày nay Để làm sáng tỏ nhận<br /> chảy đục đem theo cát đen Các vị trí này đã xử l<br /> định này chúng tôi đã tiến hành khảo sát ở khu<br /> theo phƣơng pháp lọc kết quả nƣớc phun ra trong;<br /> vực hạ lƣu đê Sen Chiểu đoạn từ K32+322 đến<br /> - Ngày 27/7 (lúc 11h trƣa): tại K32+300 có<br /> K32+512 bằng phƣơng pháp đo sâu điện đa cực<br /> hai mạch sủi đƣờng kính khoảng 0 25m trong<br /> với ba tuyến đo song song nhƣ sơ đồ ở Hình 6<br /> ruộng lúa cách chân đê 35m; tại K34+100 xuất<br /> và Hình 7 Tuyến T1 nằm gần chân đê cũ tuyến<br /> hiện một mạch sủi ở bờ ao cách chân đê 30m<br /> T2 nằm ở chân đê hiện tại và tuyến T3 nằm giữa<br /> (đƣờng kính 0 25m); các lỗ sủi đều phun ra<br /> khoảng chân đê hiện tại và hệ thống giếng đào<br /> nƣớc đục mang theo nhiều đất cát Mực nƣớc tại<br /> giảm áp đã thi công<br /> thời điểm xảy ra đùn sủi ở cao trình +14 68m<br /> Bằng phƣơng pháp MRI các điện cực đƣợc<br /> (cao độ mặt đất tự nhiên tại vị trí sủi +10 10m<br /> cắm (đều và cách nhau 3 5m) dọc theo tuyến đã<br /> Sự cố đùn sủi này đã đƣợc các đơn vị quản l<br /> bố trí Điện cực đầu tiên của tuyến đo cách điểm<br /> xử l kịp thời<br /> đầu tuyến khảo sát 60m để có thể đo sâu đến 20<br /> Trên đoạn đê Sen Chiểu tập trung ở l trình<br /> m Mỗi tuyến khảo sát đều đƣợc chia ra ba lần<br /> K32+300 và K34 đã có tổng cộng 5 giếng sủi và<br /> đo nối tiếp nhau Mỗi điểm đo giá trị điện trở<br /> 18 mạch sủi đƣợc phát hiện và xử l kịp thời<br /> suất đƣợc lấy tại sáu chiều sâu khác nhau để mô<br /> Tuy nhiên đã thống kê đƣợc một số thiệt hại về<br /> phỏng trƣờng địa điện (đến chiều sâu 20m lấy<br /> nhà cửa công trình của ngƣời dân do lún sụt<br /> 10 giá trị điện trở) Hình 8 dƣới đây là hình ảnh<br /> quanh vị trí đùn sủi gây ra<br /> đo ngoài thực địa<br /> <br /> <br /> ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2017 27<br /> Hình 6: Sơ đồ tuyến khảo sát ở hạ lưu đê Sen Chiểu (K32 322÷K32 512)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 7: Vị trí các tuyến khảo sát<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 8: Thực tế triển khai khảo sát hiện trường tại khu vực Sen Chiểu<br /> <br /> <br /> 28 ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2017<br /> 3.5. Khảo sát thực địa<br /> Kết quả khảo sát ba tuyến T1 T2 và T3 đƣợc thể hiện ở các Hình (9 ÷ 11).<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 9: Kết quả khảo sát tại tuyến đo T1<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 10: Kết quả khảo sát tại tuyến đo T2<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 11: Kết quả khảo sát tại tuyến đo T3<br /> <br /> Ở các Hình (9 † 11) vùng màu đỏ có ĐTS lớn xốp hơn so với các vùng khác Điều kiện khảo sát<br /> hơn các vùng còn lại (138†336 Ωm) Đây là vùng vào mùa khô mực nƣớc ngầm hạ thấp nên điện<br /> dị thƣờng phù hợp với nhận định về các vùng cát trở suất trong các vùng này cao hơn các vùng lân<br /> xốp rỗng do tác động của xói ngầm Tầng cát dƣới cận Căn cứ vào kết quả đo ở ba tuyến ở trên có<br /> nền đê chịu tác động tích lũy của dòng thấm dẫn thể dựng thành hình ảnh 3D thể hiện các vùng dị<br /> đến các hạt mịn đã bị rửa trôi để lại môi trƣờng thƣờng nhƣ hình 12 dƣới đây<br /> <br /> ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2017 29<br /> ống xói dự báo<br /> dƣới nền đê<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 12: Mô phỏng ba chiều các vùng dị thường dưới nền đê Sen Chiểu (K32 322÷K32 512)<br /> <br /> 4. THẢO LUẬN hơn các vùng còn lại) dƣới nền đê với chiều sâu<br /> Dị thƣờng dƣới nền đê đã đƣợc phát hiện khảo sát trong phạm vi 20m ĐTS cao ở vùng dị<br /> thông qua khảo sát địa vật l ở một số tuyến đê thƣờng là do sự vắng mặt của các hạt nhỏ nhƣ<br /> nhƣ đã trình bày ở Mục 2 3 Sự tồn tại những sét sét pha (có điện trở suất thấp (1†44)Ωm<br /> vùng dị thƣờng trong thân hoặc nền đê đều có [10]), bởi vì các loại hạt này đã bị rửa trôi dƣới<br /> nguy cơ cao dẫn đến mất an toàn đê nhất là áp lực của dòng thấm Ngoài ra môi trƣờng đất<br /> trong mùa bão lũ Dị thƣờng đối với khu vực đá khi đó có độ lỗ rỗng cao chứa ít nƣớc (thời<br /> khảo sát ở Sen Chiểu là những vùng cát xốp cục điểm khảo sát vào mùa khô) nên khả năng dẫn<br /> bộ chạy dài từ tuyến giếng giảm áp vào chân đê điện của chúng giảm đi r rệt<br /> Điều này đã làm giảm đáng kể chiều dài đƣờng 5. KẾT LUẬN<br /> thấm dƣới nền đê cũng nhƣ cơ chế vận động của Các công tác khảo sát địa kỹ thuật nhƣ khoan<br /> nƣớc dƣới đất vào mùa mƣa lũ lấy mẫu xuyên tĩnh thƣờng không phát hiện<br /> Nguyên nhân chính dẫn tới sự hình thành ra những vùng dị thƣờng do chỉ khảo sát tại các<br /> những vùng dị thƣờng dƣới nền đê là do tác điểm với mật độ nhất định Do đó các giải pháp<br /> động của áp lực thấm Trong mùa lũ khi mực xử l tăng cƣờng ổn định đê đƣợc phân tích và<br /> nƣớc ngoài sông dâng cao áp lực thấm lớn hơn đề xuất có thể chƣa thực sự phù hợp Phƣơng<br /> áp lực thấm giới hạn đã gây ra hiện tƣợng đùn pháp MRI có thể kết hợp với các phƣơng pháp<br /> đẩy cát trong tầng chứa nƣớc ra hạ lƣu đê qua khảo sát địa kỹ thuật khác để nghiên cứu sự cố<br /> cửa sổ bục đất hoặc qua các khe nứt của tầng đùn sủi nhƣ đã nêu<br /> phủ Tác động này đƣợc lặp đi lặp lại qua các Ba tuyến khảo sát ở khu vực Sen Chiểu cho<br /> mùa lũ đã khiến cho tầng cát bị rỗng hơn và thấy các vùng dị thƣờng hình thành dƣới nền đê<br /> nhiều vị trí đã hình thành các ống xói ở khu vực trong phạm vi khá dài từ giếng giảm áp đến<br /> hạ lƣu đê Giải thích này phù hợp với hiện chân đê hạ lƣu (tuyến T1) hoặc có thể vào sâu<br /> tƣợng quan sát đƣợc và kết quả thí nghiệm thấm hơn nữa Điều này cho phép chúng tôi liên<br /> ngang trong phòng ở [9]. tƣởng tới sự tồn tại của các ống xói dƣới nền đê<br /> Bằng phƣơng pháp đo sâu điện đa cực có thể Kết luận này cần đƣợc làm r thêm nếu đƣợc<br /> khoanh đƣợc các vùng dị thƣờng (có ĐTS cao phép bổ sung các phƣơng pháp khảo sát khác tại<br /> <br /> 30 ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2017<br /> những vị trí này để bổ trợ và kiểm chứng Sự With Wi-Fi® Instruction Manual. 2014.<br /> tồn tại của ống xói làm cho chiều dài đƣờng 5. Bộ Thủy Lợi Hội thảo về chất lượng nền<br /> thấm dƣới nền đê giảm và dẫn đến gradient áp đê ed B T Lợi 1987 Hà Nội: Nhà xuất bản<br /> lực thấm tăng điều này càng thúc đẩy biến dạng Nông nghiệp<br /> thấm phát triển gây mất an toàn đê khi lũ trên 6. Chi cục Đê điều và Phòng chống lụt bão<br /> sông dâng cao và có diễn biến bất lợi do biến thành phố Hà Nội Báo cáo đánh giá hiện trạng<br /> đổi khí hậu nƣớc biển dâng công trình đê điều thành phố Hà Nội trước lũ.<br /> 2016.<br /> 7. Trần Văn Tƣ Nghiên cứu đánh giá điều<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO kiện địa chất công trình và dự báo khả năng<br /> xuất hiện các sự cố dọc tuyến đê sông Hồng<br /> 1. Trần Mạnh Liểu Phân vùng dự báo khả thuộc địa phận Hà Nội 2012 Viện địa chất<br /> năng ổn định hệ thống đê sông đồng bằng Bắc 8. HEC, Báo cáo kết quả khảo sát địa chất -<br /> Bộ trước tác động của quá trình phá hủy thấm Dự án xử lý nền đề hữu sông Hồng khu vực Sen<br /> nền đê - Lấy ví dụ cho Hà Nội 2005: Tạp chí Chiểu - Đoạn từ K31 600 đến K34 100. 2004.<br /> KHCN Xây dựng 9. Đặng Quốc Tuấn Phạm Quang Tú Đặng<br /> 2. Bùi Văn Trƣờng Nghiên cứu biến dạng Công Hƣởng Trịnh Minh Thụ Nghiên cứu hiện<br /> thấm nền đê hạ du sông Hồng địa phận tỉnh tượng xói ngầm dưới nền đê bằng thí nghiệm<br /> Thái Bình và đánh giá thực nghiệm hiệu quả mô hình vật lý trong phòng, Tuyển tập hội nghị<br /> của giải pháp xử lý, in Bộ môn Địa chất công khoa học thường niên năm 2016 (trường đại<br /> trình 2009 Trƣờng ĐH Mỏ Địa chất học Thủy Lợi) 2016: Nhà xuất bản Xây dựng<br /> 3. Meehan, D., Pajaro River Levee Failure Hà Nội<br /> Notebook. 2011, Stanford University. 10. TCXD 161: 1987, Công tác thăm dò<br /> 4. Advanced Geosciences and Inc. điện trong khảo sát xây dựng. 1987.<br /> SuperSting Earth Resistivity, IP & SP System<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Người phản biện: PGS TS ĐẬU VĂN NGỌ<br /> <br /> <br /> ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2017 31<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2