Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
<br />
NGỘ ĐỘC THỰC PHẨM DO SALMONELLA Ở MỘT CÔNG TY MAY <br />
THUỘC TỈNH TIỀN GIANG VÀO THÁNG 10 NĂM 2013 <br />
Nguyễn Phan Ái Hà*, Lê HoàngNinh*, Đoàn Lê Thanh Phong**, Đặng Văn Chính* <br />
<br />
TÓM TẮT <br />
Đặt vấn đề: Một vụ ngộ độc thực phẩm do Salmonella đã xảy ra sau bữa ăn trưa tại bếp ăn tập thể của một <br />
công ty may thuộc tỉnh Tiền Giang vào tháng 10 năm 2013. <br />
Mục tiêu: Xác định nguồn gốc và cơ chế truyền bệnh. <br />
Phương pháp nghiên cứu: Thông tin được thu thập từ hồ sơ bệnh án và phỏng vấn các công nhân nhập <br />
viện. Một nghiên cứu bệnh chứng không bắt cặp được tiến hành để xác định nguồn gốc nhiễm bệnh. Mẫu bệnh <br />
phẩm, thực phẩm và môi trường được xét nghiệm để xác định các vi khuẩn gây bệnh. <br />
Kết quả: Trong tổng số 2.575 công nhân tham gia bữa ăn, 770 (30%) đã nhập viện, không trường hợp tử <br />
vong. Không nhân viên nấu ăn tại bếp ăn bị bệnh. Các triệu chứng phổ biến nhất là đau bụng (98%), sốt (96%), <br />
và tiêu chảy (96%).Trong 19 mẫu phết hậu môn của công nhân nhập viện, 7 (36%) dương tính với Salmonella <br />
OMB‐O8. Phân tích đơn biến và đa biến cho thấy thịt viên trứng cút và dưa muối chua có liên quan đến bệnh. <br />
Kết luận: Salmonella OMB‐O8 được tìm thấy trong hai mẫu lưu của thịt viên trứng cút. Tình trạng không <br />
đảm bảo vệ sinh trong quá trình bảo quản và nấu ăn tại bếp ăn được xác định. Vụ ngộ độc thực phẩm lớn cho <br />
thấy vấn đề cần thiết đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm tại các bếp ăn tập thể lớn. <br />
Từ khóa: Salmonella, ngộ độc thực phẩm, bếp ăn tập thể <br />
<br />
ABSTRACT <br />
SALMONELLOSIS FOOD POISONING IN A GARMENT FACTORY, TIEN GIANG PROVINCE, <br />
OCTOBER 2013 <br />
Nguyen Phan Ai Ha, Le Hoang Ninh, Doan Le Thanh Phong, Dang Van Chinh <br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6‐ 2014: 423 – 429 <br />
Background: On 3 October 2013, a food poisoning outbreak with many sick workers found later to be <br />
caused by Salmonella OMB‐O8 occurred in a garment factory in Tien Giang province, southern Vietnam. <br />
Objectives: To determine the source and mode of disease transmission. <br />
Methods: Data were collected by reviewing medical records of and interviewing hospitalized workers. An <br />
unmatched case‐control study was conducted to identify the source of infection. Samples of some patients, the <br />
suspected food, and environment were bacteriologically examined. <br />
Result: Of the 2.575 persons in the factory, 779 (30%) were hospitalized and none died in this outbreak. <br />
None of the cooks and cook assistants in the factory had illness. The most common manifestation was abdominal <br />
pain (98%), followed by fever (96%) and diarrhea (96 %). Of the rectal swabs taken from 19 cases, 7 (36%) were <br />
positive for Salmonella OMB‐O8. Both univariate and multivariate analyses indicated that quail egg with <br />
covered meat and salted cucumber were significantly associated with the disease. <br />
Conclusion: Salmonella OMB‐O8 was isolated from two samples of quail egg with covered meat. <br />
Inadequate food handling and sanitation in the factory canteen were detected. This huge outbreak indicates the <br />
importance of food sanitation and hygiene in an institution where many persons aggregate, such as a factory. <br />
Key words: Samonella, Food poisoning outbreak, Factory canteen. <br />
Viện Y tế công cộng TP. Hồ Chí Minh <br />
Tác giả liên lạc: Bs. Nguyễn Phan Ái Hà <br />
*<br />
<br />
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng <br />
<br />
Chi cục An toàn thực phẩm Tiền Giang <br />
ĐT: 0916891626<br />
Email: npah2010@gmail.com <br />
<br />
**<br />
<br />
423<br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014<br />
<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ <br />
Vi khuẩn Salmonella có khả năng gây bệnh <br />
cao và có các triệu chứng đường tiêu hóa cấp <br />
tính với đau đầu, đau bụng, sốt, tiêu chảy, nôn <br />
ói. Thời gian ủ bệnh thường từ 6‐72 giờ. Với một <br />
số serotypes, chỉ cần nhiễm một số vi khuẩn là <br />
có thể gây bệnh, nhưng thường đòi hỏi từ 100 <br />
đến 1000 vi khuẩn để có thể gây bệnh(5). Cơ chế <br />
truyền bệnh là nhiễm khuẩn từ thực phẩm bị lây <br />
nhiễm từ động vật nhiễm bệnh, phân động vật <br />
hay người bị nhiễm bệnh. Thực phẩm thường bị <br />
nhiễm khuẩn là các sản phẩm từ trứng hay <br />
trứng, sữa và các sản phẩm từ sữa, nước uống, <br />
thịt gia cầm và các sản phẩm khác bị nhiễm <br />
khuẩn Salmonella(5).<br />
Vi khuẩn Salmonella là một trong những <br />
nguyên nhân quan trọng gây bệnh truyền qua <br />
thực phẩm trên thế giới. Tại Mỹ, vụ dịch do <br />
Salmonella thường có số lượng nhập viên lớn <br />
(4,034/ 9,109, 44%) và hầu hết các ca tử vong <br />
(60/200, 30%)(3), trong khi đó tại châu Âu, <br />
Salmonella là tác nhân được xác định nhiều nhất <br />
trong các vụ dịch được báo cáo (27% of 5648 <br />
outbreaks)(4). Các vụ dịch do Salmonella cũng <br />
được báo cáo tại các nước châu Á như Trung <br />
Quốc, Thái Lan và Singapore(7,8,9). <br />
Tại Việt Nam, ngộ độc thực phẩm là vấn đề <br />
rất được quan tâm với khoảng 150 vụ ngộ độc <br />
thực phẩm được báo cáo hàng năm. Thực phẩm <br />
được xác định trong các vụ dịch hầu hết từ các <br />
thực phẩm hỗn hợp (40%). Tác nhân hầu hết là <br />
do vi khuẩn (33%) nhưng trong hầu hết các vụ <br />
dịch, các tác nhân vi khuẩn cụ thể thường không <br />
được xác định(10). <br />
Vào ngày 4 tháng 10 năm 2013, Viện Y tế công <br />
cộng Thành phố Hồ Chí Minh (VVS) nhận được <br />
báo cáo từ Chi cục An toàn thực phẩm Tiền <br />
Giang về vụ ngộ độc thực phẩm tại một công ty <br />
may X. Vào chiều 3 tháng 10 năm 2013, hàng trăm <br />
công nhân với các triệu chứng đau bụng, tiêu <br />
chảy, sốt, nôn, ói và đau đầu nhập viện. Thức ăn <br />
sau bữa ăn trưa được nghi ngờ là nguyên nhân <br />
gây bệnh. Đội điều tra dịch của VVS và chi cục <br />
<br />
424<br />
<br />
An toàn thực phẩm Tiền Giang đã thực hiện điều <br />
tra từ ngày 4‐5 tháng 10 năm 2013 để xác định vụ <br />
dịch, mô tả đặc điểm, xác định nguồn gốc và các <br />
yếu tố nguy cơ, kiểm soát vụ dịch và khuyến cáo <br />
các biện pháp kiểm soát thích hợp để ngăn ngừa <br />
các vụ dịch tiếp theo. <br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br />
Điều tra mô tả dịch tễ <br />
Chúng tôi bắt đầu điều tra bằng việc xem lại <br />
bệnh án, phỏng vấn các công nhân nhập viện về <br />
triệu chứng, thời điểm khởi phát bệnh và các thực <br />
phẩm đã ăn và đồng thời phỏng vấn các bác sĩ <br />
điều trị về chẩn đoán và điều trị của các công <br />
nhân nhập viện tại 3 bệnh viện. Sau đó, chúng tôi <br />
phỏng vấn người quản lý bếp ăn, nhân viên nấu <br />
ăn về vụ dịch, quy trình bảo quản thực phẩm, <br />
quy trình nấu ăn và nguồn gốc các thực phẩm. <br />
Một bộ câu hỏi được dùng để phỏng vấn các <br />
công nhân nhập viện tại 3 bệnh viện từ ngày 3‐5 <br />
tháng 10 năm 2013 về các thông tin như: tuổi, <br />
giới tính, thời gian ăn, các loại thực phẩm đã ăn, <br />
triệu chứng khởi phát. <br />
Ca nghi ngờ được định nghĩa là công nhân, <br />
người nấu ăn tại công ty đã tham gia bữa ăn trưa <br />
ngày 3 tháng 10 năm 2013 và có ít nhất 3 trong <br />
các triệu chứng sau: tiêu chảy, đau bụng, sốt, <br />
buồn nôn, nôn, hoăc đau đầu. Ca xác định là các <br />
ca nghi ngờ mà có kết quả xét nghiệm dương <br />
tính với Salmonella OMB‐O8. <br />
Chúng tôi phân tích dữ liệu mô tả với phần <br />
trăm, trung vị và giới hạn. <br />
<br />
Điều tra phân tích bệnh chứng<br />
Một nghiên cứu bệnh chứng không bắt cặp <br />
được tiến hành ở các công nhân đã dùng thực <br />
phẩm trưa ngày 3 tháng 10 năm 2013 tại công ty <br />
nhằm xác định thực phẩm gây bệnh. Các ca <br />
bệnh là các công nhân nhập viện có ít nhất 5 <br />
trong 6 triệu chứng: tiêu chảy, đau bụng, sốt, <br />
buồn nôn, nôn và đau đầu từ 3‐5 tháng 10 năm <br />
2013. Các ca chứng là các công nhân đã dùng <br />
bữa trưa ngày 3 tháng 10 năm 2013 tại công ty và <br />
không có các triệu chứng kể trên. Các ca chứng <br />
<br />
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
được lựa chọn ngẫu nhiên trong số các công <br />
nhân đang làm việc tại công ty vào ngày 5 tháng <br />
10 năm 2013. Phân tích đơn biến và đa biến được <br />
sử dụng để xác định mối liên quan giữa bệnh và <br />
yếu tố nguy cơ. Tỉ số chênh (OR) và khoảng tin <br />
cậy 95% được sử dụng để đo lường mối liên <br />
quan. Phần mềm R (version 3.0.1) được sử dụng <br />
cho phân tích thống kê. <br />
<br />
Điều tra môi trường <br />
Chúng tôi thực hiện điều tra môi trường căn <br />
tin, khu vực nấu ăn và quan sát quá trình chế <br />
biến vào bữa ăn trưa ngày 5 tháng 10 năm 2013. <br />
<br />
Xét nghiệm <br />
Mẫu bệnh phẩm, thực phẩm và môi trường <br />
19 mẫu phết hậu môn của công nhân nhập <br />
viện tại bệnh viện A vào ngày 4 tháng 10 và 18 <br />
mẫu phết tay và hậu môn của tất cả các nhân <br />
viên bếp ăn thu thập vào ngày 5 tháng 10. <br />
Các mẫu phết các dụng cụ nhà bếp, mẫu <br />
nước uống được để xét nghiệm các vi khuẩn <br />
nghi ngờ vào ngày 4 ‐5 tháng 10 <br />
Các mẫu thực phẩm trưa ngày 3 tháng 10 được <br />
thu thập và xét nghiệm các vi khuẩn nghi ngờ. <br />
<br />
KẾT QUẢ <br />
Điều tra dịch tễ mô tả <br />
<br />
các triệu chứng chủ yếu là đau bụng (98%), sốt <br />
(96%) và tiêu chảy (96%). Tỉ lệ các triệu chứng <br />
đầu tiên là tiêu chảy (49%), nôn (11%) và đau <br />
bụng (8%). <br />
Thời gian khởi phát từ 13h30 ngày 3 tháng <br />
10 đến 8h30 ngày 5 tháng 10. Đường cong dịch <br />
cho thấy đặc tính của một nguồn nhiễm tại cùng <br />
một thời điểm (Biểu đồ 1). Trong 96 ca, 49 (51%) <br />
trong nhóm A, 47 (49%) trong nhóm B. Thời gian <br />
ủ bệnh trung vị của nhóm A là 11,5 giờ, nhóm B <br />
là 9 giờ. <br />
<br />
Điều tra phân tích bệnh chứng <br />
Trong 96 ca, 69 (72%) ca có ít nhất 5 trong 6 <br />
triệu chứng đã được chọn làm ca bệnh. Ca <br />
chứng là 30 công nhân không có các triệu chứng <br />
ngộ độc trong thời gian xảy ra vụ dịch. Theo đặc <br />
điểm lâm sàng, thời điểm khởi phát và đường <br />
cong dịch đã thể hiện đặc tính của một nguồn <br />
nhiễm tại cùng một thời điểm, thực phẩm dùng <br />
trong bữa ăn trưa tại công ty vào ngày 3 tháng <br />
10 năm 2013 được nghi ngờ là nguyên nhân của <br />
vụ ngộ độc thực phẩm. Bốn món ăn đã được <br />
dùng trong bữa trưa: cơm trắng, thịt viên trứng <br />
cút với dưa leo muối, cá chiên, lòng heo xào <br />
chay, bầu xào, và canh cải thảo. <br />
Các ca bệnh có mối liên quan đến món ăn thịt <br />
<br />
Công ty may X được thành lập năm 2012 với <br />
khoảng 2.700 công nhân. Hàng ngày công nhân <br />
dùng bữa sáng và bữa tối tại nhà, bữa trưa tại <br />
công ty. Khoảng 100‐200 công nhân làm tăng ca <br />
thì dùng bữa tối tại công ty. Vào buổi ăn trưa, <br />
công nhân được chia làm hai nhóm (nhóm A và <br />
nhóm B). Nhóm A dùng bữa trưa lúc 11h30 và <br />
nhóm B lúc 12 giờ. <br />
<br />
viên trứng cút và dưa leo muối. Tỉ số chênh là <br />
<br />
Trong tổng số 2.575 công nhân dùng bữa <br />
trưa ngày 3 tháng 10.779 (30%) công nhân nhập <br />
viện tại 3 bệnh viện và không trường hợp tử <br />
vong. Không nhân viên nấu ăn bị bệnh. Trong <br />
779 công nhân nhập viện, 96 (12%) bao gồm 89 <br />
ca nghi ngờ và 7 ca xác định được phỏng vấn. <br />
Tuổi trung vị là 29 tuổi, giới hạn từ 18‐49 tuổi. <br />
86% là công nhân nữ. Trong 96 ca phỏng vấn, <br />
<br />
liên quan giữa bệnh và thực phẩm nghi ngờ. Các <br />
<br />
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng <br />
<br />
12,91 (95% CI = 4,18–42,05) đối với thịt viên trứng <br />
cút và 10,00 (95% CI = 3,13 – 36,94) đối với dưa leo <br />
muối. Cá chiên là một yếu tố bảo vệ (OR = 0,19, <br />
95% CI = 0,06 – 0,55). Các công nhân hầu hết ăn <br />
thịt viên trứng cút đồng thời với dưa leo muối. <br />
Phân tích hồi quy đa biến để xác định mối <br />
thực phẩm liên quan đến bệnh trong phân tích <br />
đơn biến được đưa vào phân tích đa biến. Kết <br />
quả cho thấy thịt viên trứng cút (OR điều chỉnh <br />
= 7,38, 95% CI = 2,22 – 24,53) và dưa leo muối <br />
(OR điều chỉnh = 4,8, 95% CI = 1,33 ‐17,3) là có <br />
mối liên quan đến bệnh (Bảng 2). <br />
<br />
425<br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014<br />
<br />
<br />
kiện không kiểm soát được nhiệt độ tủ đông <br />
lạnh (2 ngày), thời gian nấu ít (chiên 40 kg thịt <br />
viên trứng cút trong khoảng 2 giờ), và thời gian <br />
sau khi nấu đến khi ăn thì lâu (2 giờ). <br />
<br />
Điều tra môi trường <br />
Thức ăn được chuẩn bị và nấu trong bếp ăn <br />
công ty. Bếp ăn thường mua thực phẩm tươi, <br />
nguyên liệu và gia vị từ các công ty thực phẩm <br />
hay chợ địa phương và giữ trong nhà kho trước <br />
khi nấu. Nguồn nước được sử dụng từ nguồn <br />
nước thủy cục địa phương. <br />
<br />
Kết quả xét nghiệm <br />
Phết hậu môn được lấy trong khi các công <br />
nhân đang nhập viện ngày 4 tháng 10 năm 2013, <br />
7 trong 19 (36%) ca nghi ngờ dương tính với <br />
Salmonella OMB‐O8 và 5/19 (26%) dương tính <br />
với Enteropathogenic Escherichia coli (EPEC). <br />
Một ca dương tính với Salmonella OMB‐O8 và <br />
EPEC. 9 (47,3%) dương tính với vi khuẩn kỵ khí <br />
khử sunfit (Clostridia). <br />
<br />
Chúng tôi nhận thấy tại bếp ăn có một số <br />
chưa hợp vệ sinh. Nơi sơ chế, chế biến và nơi <br />
phục vụ thức ăn không được phân cách rõ ràng. <br />
Nơi xử lý nguyên liệu quá gần nơi chế biến. Nhà <br />
vệ sinh tách biệt với khu chế biến, phòng thay đồ <br />
chung với nhà vệ sinh có bồn nước rửa tay nhưng <br />
không có xà phòng, khăn lau tay và máy sấy tay. <br />
Khu vực kho gần khu vực xử lý nguyên liệu, kho <br />
nóng có 1 cửa sổ nhưng không mở, không có quạt <br />
hút gió, nguyên liệu để lẫn lộn, không có hệ <br />
thống đo nhiệt độ tủ đông, không đảm bảo các <br />
điều kiện vệ sinh. Không có tủ sấy chén sau khi <br />
rửa, chén rửa xong được phơi ngoài trời, các khay <br />
sạch để gần với chỗ rửa nguyên liệu. <br />
<br />
12 (68%) phết hậu môn của 18 nhân viên bếp ăn <br />
và 4/6 (66,7 %) phết tay dương tính với Clostridia. <br />
Hai khăn lau khay ăn vào ngày 3 và 4 tháng 10 và <br />
4/8 (50%) mẫu nước dương tính với Clostridia. <br />
12 mẫu thực phẩm lưu của bữa ăn trưa ngày 3 <br />
tháng 10 được xét nghiệm. Hai mẫu thịt viên trứng <br />
cút dương tính với Salmonella OMB‐O8 (Bảng 3) và <br />
Clostridium perfringens (1.6x101và 2.2x101KL/g). <br />
Coliforms được tìm thấy trong tất cả các món ăn <br />
với giới hạn từ 2,1x101 đến 2,1x105 KL/g. <br />
<br />
Hình 3 thể hiện quy trình chế biến món thịt <br />
viên trứng cút. Thời gian lưu trữ lâu trong điều <br />
30<br />
<br />
25<br />
<br />
20<br />
<br />
15<br />
Nhóm B<br />
<br />
Ăn<br />
<br />
10<br />
<br />
Nhóm A<br />
<br />
5<br />
<br />
03/10/2013<br />
<br />
04/10/2013<br />
<br />
21-23<br />
<br />
18-20<br />
<br />
15-17<br />
<br />
12-14<br />
<br />
9-11<br />
<br />
6-8<br />
<br />
3-5<br />
<br />
0-2<br />
<br />
21-23<br />
<br />
18-20<br />
<br />
15-17<br />
<br />
12-14<br />
<br />
6-8<br />
<br />
9-11<br />
<br />
3-5<br />
<br />
0-2<br />
<br />
21-23<br />
<br />
18-20<br />
<br />
15-17<br />
<br />
12-14<br />
<br />
9-11<br />
<br />
6-8<br />
<br />
3-5<br />
<br />
0-2<br />
<br />
0<br />
<br />
05/10/2013<br />
<br />
Hình 1: Phân bố các ca ngộ độc theo ngày và giờ khởi phát tại công ty may X, ngày 3‐5 tháng 10 năm 2013 (n = 96) <br />
<br />
426<br />
<br />
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
Bảng 1: Phân bố các ca và chứng theo thông tin cá nhân và tiếp xúc các thực phẩm nghi ngờ trong bữa ăn trưa <br />
ngày 3 tháng 10 năm 2013 tại công ty may X <br />
Yếu tố nguy cơ<br />
<br />
Bệnh (n = 69)<br />
Chứng (n=30)<br />
Không (không tiếp<br />
Không (không tiếp<br />
Có (tiếp xúc)<br />
Có (tiếp xúc)<br />
xúc)<br />
xúc)<br />
<br />
Thông tin cá nhân<br />
Nữ<br />
>30 tuổi<br />
Nhóm A<br />
Thức ăn<br />
Thịt viên trứng cút<br />
Dưa leo muối<br />
Cá chiên<br />
Bầu xào<br />
Canh cải thảo<br />
Ruột heo xào chay<br />
Bầu xào chay<br />
<br />
Odds ratio<br />
<br />
95% CI*<br />
<br />
64<br />
28<br />
30<br />
<br />
05<br />
41<br />
14<br />
<br />
26<br />
11<br />
39<br />
<br />
4<br />
19<br />
15<br />
<br />
0,51<br />
1,18<br />
0,82<br />
<br />
0,1 – 2,79<br />
0,45 – 3,19<br />
0,32 – 2,16<br />
<br />
55<br />
46<br />
11<br />
48<br />
68<br />
1<br />
4<br />
<br />
14<br />
23<br />
58<br />
21<br />
1<br />
68<br />
65<br />
<br />
7<br />
5<br />
15<br />
20<br />
29<br />
5<br />
6<br />
<br />
23<br />
25<br />
15<br />
10<br />
1<br />
25<br />
24<br />
<br />
12,91<br />
10,00<br />
0,19<br />
1,14<br />
2.34<br />
0,07<br />
0,25<br />
<br />
4,18 – 42,05<br />
3,13 – 36,94<br />
0,06 – 0,55<br />
0,4 – 3,1<br />
0,03 – 186, 43<br />
0 – 0,72<br />
0,05 – 1,16<br />
<br />
95% confidence interval <br />
<br />
Các biện pháp thực hiện <br />
Vào ngày 5‐6 tháng 10, bếp ăn được đóng <br />
cửa để làm vệ sinh và khử trùng. <br />
Chi cục An toàn Thực phẩm nơi địa phương <br />
của công ty chế biến sản phẩm thịt viên trứng <br />
cút đã kiểm tra và lấy mẫu sản phẩm. Tuy nhiên, <br />
không tìm thấy sản phẩm được cung cấp cho <br />
bếp ăn (sản phẩm sản xuất ngày 30 tháng 9 và <br />
hết hạn ngày 10 tháng 10 năm 2013). Do đó, đã <br />
lấy mẫu tương tự nhưng sản xuất ngày 5 tháng <br />
10 và hết hạn ngày 15 tháng 10 năm 2013 để <br />
<br />
kiểm nghiệm. Các kết quả xét nghiệm cho thấy <br />
phù hợp với tiêu chuẩn quy định. <br />
Bảng 2: Phân tích hồi quy logistic để xác định mối <br />
liên quan giữa các món ăn và bệnh trong điều tra <br />
phân tích bệnh chứng tại công ty may X <br />
Odds ratio<br />
điều chỉnh<br />
7,38<br />
Thịt viên trứng<br />
cút<br />
Dưa leo muối<br />
4,80<br />
Cá chiên<br />
1,07<br />
Thức ăn<br />
<br />
95% CI<br />
<br />
p-value<br />
<br />
2,22 – 24,53<br />
<br />
0,001<br />
<br />
1,33 – 17,30<br />
0,29 – 3,92<br />
<br />
0,017<br />
0,917<br />
<br />
Hình 3: Quy trình chế biến thịt viên trứng cút trong vụ ngộ độc thực phẩm tại công ty may X, 3‐4 tháng 10 <br />
năm 2013 <br />
<br />
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng <br />
<br />
427<br />
<br />