intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nguyên lý kế toán Phần 3

Chia sẻ: Danh Ngoc | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:14

263
lượt xem
88
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tài sản Tiền mặt Số dư đầu kỳ (7) Số dư cuối kỳ 346 346 Khoản phải thu 1 1 524 Hàng tồn kho 160 -2 158 = Nợ phải trả + Vay Khoản Thiết = ngân phải trả bị hàng 19 = 100 26 = -2 19 = 100 24 524 VCSH.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nguyên lý kế toán Phần 3

  1. và nghĩa vụ nợ của công ty cũng giảm tương ứng. Trong trường hợp này, số tiền giảm mỗi bên là 2 triệu đồng. Tài sản = Nợ phải trả + VCSH Vay Tiền Khoản Hàng Thiết Khoản Vốn của = ngân mặt phải thu tồn kho bị phải trả Anh Thanh hàng Số dư đầu kỳ 346 1 160 19 = 100 26 400 (7) -2 = -2 Số dư cuối kỳ 346 1 158 19 = 100 24 400 524 524 Giao dịch 8: Thanh toán tiền cho các chủ nợ. Chủ nợ là cá nhân hoặc một đơn vị mà công ty nợ tiền. Đối với Baco, nhà máy bánh kẹo bán chịu là một chủ nợ thường xuyên. Thanh toán cho người bán sẽ làm giảm tài sản (tài khoản tiền mặt) và giảm nghĩa vụ nợ (khoản phải trả) cùng số tiền giống nhau là 4 triệu đồng. Tài sản = Nợ phải trả + VCSH Khoản Vay Tiền Hàng Khoản Vốn của phải ngân Thiết bị = mặt tồn kho phải trả Anh Thanh thu hàng Số dư đầu kỳ 346 1 158 19 = 100 24 400 (8) -4 = -4 Số dư cuối kỳ 342 1 158 19 = 100 20 400 520 520 Giao dịch 9: Thu nợ từ khách hàng. Doanh nghiệp láng giềng của Công ty Baco là con nợ, và Baco là chủ nợ. Thu tiền từ doanh nghiệp này sẽ làm tăng tài sản của Baco (tiền mặt) và làm giảm một tài sản khác (khoản phải thu) với cùng số tiền như nhau là 1 triệu đồng. Tài sản = Nợ phải trả + VCSH Khoản Vay Khoản Tiền Hàng Vốn của Thiết bị = ngân phải phải mặt tồn kho Anh Thanh thu hàng trả Số dư đầu kỳ 342 1 158 19 = 100 20 400 (9) +1 -1 = Số dư cuối kỳ 343 0 158 19 = 100 20 400 23
  2. 520 520 Lập bảng cân đối kế toán Tổng các thay đổi (tăng, giảm) có thể được tính ở bất kỳ thời điểm nào cho mỗi tài khoản như đã trình bày ở Bảng 2-1. Bảng cân đối kế toán sau đây được lập dựa trên các số liệu tổng hợp ở hàng cuối cùng của Bảng 2-1. Hãy suy nghĩ và xem xét thật kỹ lưỡng một lần nữa để thấy rằng bảng cân đối kế toán thể hiện tác động tài chính của các giao dịch phát sinh tại một thời điểm nhất định, trong trường hợp này là ngày 12/01/2006. Công ty Baco Bảng cân đối kế toán, ngày 12/01/2006 Đơn vị tính: triệu đồng Tài sản Nợ phải trả và Vốn chủ sở hữu Tiền mặt 343 Vay ngân hàng 100 Khoản phải thu 0 Khoản phải trả 20 Hàng tồn kho 158 Tổng nợ phải trả 120 Thiết bị 19 Vốn chủ sở hữu (vốn của anh Thanh) 400 Tổng cộng 520 Tổng cộng 520 Như đã lưu ý, công ty Baco hoàn toàn có thể thiết lập bảng cân đối kế toán mới sau mỗi giao dịch phát sinh. Tất nhiên là việc làm này sẽ rất mất thời gian, không khả thi và cũng không cần thiết. Do đó, bảng cân đối kế toán thường được thiết lập mỗi tháng, quý, nửa năm hoặc mỗi năm một lần. Nói như vậy, để thấy rằng bảng cân đối kế toán có thể được thiết lập vào bất kỳ ngày nào. Nếu bạn nhận chức giám đốc một đơn vị, bạn có thể yêu cầu lập bảng cân đối kế toán vào ngày quyết định có hiệu lực, mà không phải chờ “quyết toán cuối năm”7, thông thường vào ngày 31/12 dương lịch. 7 Cách nói nôm na của việc thiết lập các báo tài chính, tức bảng cân đối kế toán và báo cáo thu nhập (báo cáo lãi lỗ). 24
  3. Mặt khác, Luật kế toán Việt Nam (2004), có điều chỉnh theo thông lệ quốc tế trước yêu cầu hội nhập cũng đã cho phép “quyết toán cuối năm” không nhất thiết là vào ngày 31/12 dương lịch. Trường đại học có thể quyết toán vào ngày 30/8 dương lịch để phù hợp với năm học; Các đơn vị có thể chọn ngày quyết toán phù hợp với thời vụ kinh doanh; Công ty Microsoft vĩ đại của Tỉ phú Bill Gates thiên tài lập báo cáo tài chính vào ngày 30/6. Học thì luôn hỏi. Hỏi bất kỳ ai, kể cả hỏi chính mình. Trong trường hợp này, bạn sẽ tự hỏi tại sao các Công ty Việt Nam, Trung Quốc lại không chọn năm Âm lịch để quyết toán tài chính cho phù hợp với… mùa trăng? Ví dụ về bảng cân đối kế toán thực tế của một công ty Để rõ ràng hơn về bảng cân đối kế toán và đẳng thức kế toán, hãy xem xét các thông tin chủ yếu của một công ty Việt Nam: Công ty Cổ phần Cơ điện lạnh - REE được trình bày ở Bảng 2-2. Bảng cân đối kế toán năm 2003 của REE cho thấy tài sản cố định chiếm đến 61% tổng tài sản, tăng hơn so với năm 2002 chỉ là 57%, đó cũng là dấu hiệu đặc thù của một công ty sản xuất ngành công nghiệp. Trong khi đó, hoạt động tài chính (huy động vốn) chủ yếu dựa vào vốn cổ đông và ổn định. Vốn cổ đông chiếm 41% tổng nguồn vốn ở năm 2002, và 40% ở năm 2003. Bảng 2-2 Công ty REE Bảng cân đối kế toán (rút gọn)8 (Đơn vị tính: ngàn đồng Việt Nam) TÀI SẢN 31/12/2002 31/12/2003 198.307.028 188.854.417 A.TÀI SẢN LƯU ĐỘNG VÀ ĐẦU TƯ NGẮN HẠN I. Tiền mặt và tương đương tiền mặt 25.333.281 15.822.450 II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn - 16.236.100 III. Các khoản phải thu 65.718.199 89.236.228 IV. Hàng tồn kho 103.369.503 65.253.773 V. Tài sản lưu động khác 3.886.045 2.305.866 265.615.148 290.508.766 B.TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ ĐẦU TƯ DÀI HẠN I. Tài sản cố định 56.072.959 236.456.018 1. Tài sản cố định hữu hình 51.516.581 232.345.931 Nguyên giá 82.800.262 278.254.375 8 Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty REE, năm 2003 25
  4. Giá trị hao mòn lũy kế (31.283.681) (45.908.444) 2. Tài sản cố định vô hình 4.556.378 4.110.087 Nguyên giá 4.771.795 4.383.795 Giá trị hao mòn lũy kế (215.417) (273.708) II. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 51.377.357 50.224.253 1. Đầu tư chứng khoán dài hạn 49.746.300 48.460.200 3. Đầu tư dài hạn khác 1.631.057 1.764.053 III. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 157.799.863 2.994.952 IV. Các khoản ký quỹ, ký cược dài hạn - 47.399 V. Chi phí trả trước dài hạn 364.969 786.144 TỔNG CỘNG TÀI SẢN 463.922.176 479.363.183 NGUỒN VỐN 31/12/2002 31/12/2003 A. NỢ PHẢI TRẢ 190.398.152 191.522.336 I. Nợ ngắn hạn 118.874.547 106.227.108 II. Nợ dài hạn 71.199.117 84.700.000 III. Nợ khác 324.488 595.228 B. VỐN CHỦ SỞ HỮU 271.748.531 286.762.631 I. Nguồn vốn, quỹ 271.321.622 286.335.722 1. Vốn cổ đông 225.000.000 225.000.000 3. Chênh lệch tỷ giá hối đoái 46.642 - 4. Quỹ đầu tư phát triển 9.675.235 20.263.976 5. Quỹ dự phòng tài chính 10.555.499 11.951.852 6. Lợi nhuận chưa phân phối 26.044.246 29.119.894 II. Các quỹ khác 426.909 426.909 C. PHẦN HÙN THIỂU SỐ 1.775.493 1.078.216 TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 463.922.176 479.363.183 GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ BÁO CÁO NGÂN LƯU Trong khi bảng cân đối kế toán cho Mục tiêu học tập 3: biết các thông tin quan trọng về Phân loại các hoạt động kinh hiện trạng tài chính của công ty tại doanh, đầu tư và tài chính trong một thời điểm nhất định, thì cũng báo cáo ngân lưu. quan trọng không kém khi cần phải tìm hiểu tình hình hoạt động của công ty trong cả một thời kỳ. Một phương pháp để thực hiện điều này là theo dõi dòng ngân lưu (còn gọi là dòng lưu chuyển tiền tệ) trong kỳ. Hoạt động của công ty tựu trung gồm ba lĩnh vực chính: đầu tư vào các tài sản 26
  5. để tiến hành kinh doanh, huy động vốn (tài chính) để mua sắm các tài sản trên, và sử dụng các tài sản và tiền huy động được để tiến hành hoạt động kinh doanh nhằm mục tiêu kiếm lời. Mỗi hoạt động đều có dòng tiền thu vào, chi ra. Để giải thích “tiền từ đâu đến” và “tiền đi về đâu” là lý do để các công ty thiết lập báo cáo ngân lưu9. Việc lập báo cáo ngân lưu thật đơn giản. Đầu tiên, liệt kê các hoạt động làm tăng nguồn tiền (còn gọi là dòng tiền vào) và những hoạt động làm giảm nguồn tiền (còn gọi là dòng tiền ra). Thứ hai, đặt các dòng tiền vào và dòng tiền ra vào một trong ba hoạt động nêu trên tương ứng: hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư hay hoạt động tài chính. Xem xét Baco từ ngày thành lập 31/12/2005 cho đến hết ngày 12/01/2006. Phần I của Bảng 2-3 liệt kê các giao dịch tác động đến tiền mặt, phần II trình bày báo cáo ngân lưu. Lưu ý rằng dòng cuối cùng của báo cáo ngân lưu là tổng thay đổi ròng trong tồn quỹ tiền mặt (còn gọi là tổng ngân lưu ròng). Cộng tổng ngân lưu ròng đó với số dư tiền mặt đầu kỳ (ngày 31/12/2005 hay 01/01/2006) sẽ bằng số dư tiền mặt cuối kỳ (ngày 12/01/2006). Trong ví dụ Baco, nguyên nhân chủ yếu làm tăng số dư tiền mặt là 500 triệu đồng từ hoạt động tài chính (huy động vốn). Không có đồng nào từ hoạt động kinh doanh. Không có gì là bất thường khi có một dòng tiền chi ra rất lớn để phục vụ cho hoạt động trong thời kỳ đầu mới thành lập hay đang trong giai đoạn phát triển nhanh, thiếu tiền. Dòng tiền chi ra cho hoạt động kinh doanh thường lớn hơn dòng tiền thu vào ở giai đoạn này. Trường hợp Baco, chưa có doanh thu nên mọi ngân lưu từ hoạt động kinh doanh đều là dòng chi ra, chênh lệch giữa dòng thu và dòng chi (ngân lưu ròng10) của hoạt động kinh doanh là một số âm, là: -154 triệu đồng. 9 Hãy hình dung giống như dòng sông tuổi thơ của bạn, có dòng nước chảy về và dòng nước lại trôi đi miệt mài theo tháng năm. Dòng tiền vào và dòng tiền ra (ngân lưu hay lưu chuyển tiền tệ) là mạch máu nuôi cơ thể doanh nghiệp hoạt động. Điều dẫn mạch máu đến nơi cần thiết cũng giống như điều khiển dòng nước trên con sông quê chảy vào ruộng rẫy, vào kênh mương tưới tiêu nội đồng. 10 NCF - Net Cash Flows 27
  6. Bảng 2-3 Công ty Baco Báo cáo ngân lưu, đến cuối ngày 12/01/2006 (Đơn vị tính: triệu đồng) PHẦN I: CÁC NGHIỆP VỤ CÓ TÁC ĐỘNG ĐẾN TIỀN MẶT Giao dịch phát sinh Số tiền Loại hoạt động (1) Vốn ban đầu 400 Tài chính (2) Vay ngân hàng 100 Tài chính (3) Mua hàng nhập kho, trả tiền mặt -150 Kinh doanh (5) Mua thiết bị, trả tiền mặt -4 Đầu tư (8) Trả nợ cho người bán -4 Kinh doanh (9) Bán thiết bị, thu tiền mặt 1 Đầu tư PHẦN II: BÁO CÁO NGÂN LƯU I. Ngân lưu từ hoạt động kinh doanh Trả tiền mua hàng, trả nợ -154 Ngân lưu ròng từ hoạt động kinh doanh -154 II. Ngân lưu từ hoạt động đầu tư Chi tiền mua thiết bị -4 Thu tiền bán thiết bị 1 Ngân lưu ròng từ hoạt động đầu tư -3 III. Ngân lưu từ hoạt động tài chính Thu từ vốn đầu tư ban đầu 400 Thu từ vay ngân hàng 100 Ngân lưu ròng từ hoạt động tài chính 500 Tổng ngân lưu ròng (I+II+III) 343 0 Số dư tiền mặt ngày 31/12/2005 343 Số dư tiền mặt ngày 12/01/2006 28
  7. BÀI TẬP CHƯƠNG 2 Bài tập 1 Hãy phân tích các giao dịch sau đây của công ty Baco. Bắt đầu từ bảng cân đối kế toán ngày 12/01/2006 được trình bày ở bảng 2-1. Hãy lập bảng cân đối kế toán cuối kỳ cho Công ty Baco, giả định là vào ngày 16/01/2006 sau khi các giao dịch phát sinh sau đây. i. Baco thanh toán 10 triệu nợ vay cho ngân hàng (chưa đề cập đến tiền lãi vay) ii. Anh Thanh mua đồ dùng cho gia đình có giá trị 5 triệu, sử dụng tài khoản cá nhân tại ngân hàng ACB. iii. Baco mua hàng hóa nhập kho có giá trị 50 triệu. Một nửa được thanh toán ngay, phần còn lại ghi nợ vào tài khoản phải trả. Hướng dẫn bài tập 1 Xem bảng 2-4 và 2-5. Lưu ý giao dịch (ii) không được tính đến vì đấy là hoạt động cá nhân chứ không phải của công ty. Bảng 2-4 Công ty Baco Phân tích các giao dịch phát sinh Đơn vị: triệu đồng Nợ phải trả và Tài sản Vốn chủ sở hữu Vốn Khoản Hàng Vay Khoản chủ Thiết Tiền phải tồn ngân phải bị sở thu kho hàng trả hữu Bảng cân đối kế toán 343 0 158 19 100 20 400 ngày 12/01/2006 (i) Trả nợ vay ngân hàng -10 -10 (ii) Hoạt động cá nhân, không ảnh hưởng (iii) Mua hàng hóa, một nửa -25 50 25 thanh toán bằng tiền mặt 308 0 208 19 90 45 400 Bảng cân đối kế toán ngày 16/01/2006 Bảng 2-5 29
  8. Công ty Baco Bảng cân đối kế toán ngày 16/01/2006 Đơn vị: triệu đồng Tài sản Nợ phải trả và Vốn chủ sở hữu Tiền mặt 308 Vay ngân hàng 90 Khoản phải thu 0 Khoản phải trả 45 Hàng tồn kho 208 Tổng nợ phải trả 135 Thiết bị 19 Vốn chủ sở hữu (anh Thanh) 400 Tổng cộng 535 Tổng cộng 535 Bài tập 2 Nếu tôi mua 100 cổ phiếu đang lưu hành của công ty REE, nghĩa là tôi đã đầu tư trực tiếp vào công ty REE, và kế toán công ty phải ghi nhận giao dịch phát sinh này. Bạn có đồng ý với quan điểm này không? Hãy giải thích tại sao? Hướng dẫn bài tập 2 Tiền đầu tư trực tiếp vào công ty khi công ty lần đầu phát hành cổ phiếu ra công chúng. Ví dụ, có 100.000 cổ phiếu công ty được phát hành với giá 32 ngàn đồng mỗi cổ phiếu thì tổng đầu tư vào công ty là 3,2 tỷ đồng. Giao dịch này thể hiện quan hệ giữa công ty và các cổ đông. Nó ảnh hưởng tới tình hình tài chính của công ty như sau: Tiền mặt : 3.200.000.000 Vốn cổ đông : 3.200.000.000 Nhưng sau đó, 100 cổ phiếu trong số này có thể được bán cho người khác. Và ví dụ tôi mua lại của một người khác trên thị trường chứng khoán với giá là 39 ngàn đồng mỗi cổ phiếu thì đây chỉ là giao dịch giữa các cá nhân với nhau, công ty không nhận được một đồng nào. Vì vậy, công ty sẽ không ghi chép giao dịch mua bán này, và tình hình tài chính của công ty không có gì thay đổi. 30
  9. CÁC ĐIỂM CỐT YẾU CỦA CHƯƠNG 2: 4. Mô tả các bộ phận của bảng cân đối kế toán. Đẳng thức kế toán được viết thành: Tài sản = Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu. Đẳng thức này phải luôn cân bằng nhau. Bảng cân đối kế toán thể hiện giá trị của các Tài sản, Nợ phải trả và Vốn chủ sở hữu ở tại một ngày cụ thể (thời điểm). 5. Phân tích các giao dịch phát sinh và ảnh hưởng của chúng tới sự thay đổi trong bảng cân đối kế toán. Đây là công tác trọng tâm của kế toán. Bất kỳ giao dịch nào cũng ảnh hưởng tới tình hình tài chính công ty và có thể được thể hiện bằng tiền. Đối với mỗi giao dịch, kế toán viên phải xác định (i) tài khoản nào sẽ bị ảnh hưởng, (ii) ảnh hưởng làm tăng hay giảm, và (iii) số tiền là bao nhiêu. 6. Phân loại các hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính trong báo cáo ngân lưu. Báo cáo ngân lưu, còn gọi là báo cáo lưu chuyển tiền tệ, tóm tắt sự thay đổi trong tồn quỹ (số dư) tiền mặt của công ty trong một thời kỳ nhất định. Sự thay đổi này được phân loại theo ba nhóm: hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính. Hoạt động kinh doanh liên quan tới việc mua bán, sản xuất, tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ. Hoạt động đầu tư liên quan đến việc mua sắm tài sản cố định hay đầu tư tài chính dài hạn. Hoạt động tài chính liên quan tới việc huy động vốn. 31
  10. Chương 3 BÁO CÁO THU NHẬP Mục tiêu học tập của chương này: 1. Giải thích cách xác định lợi nhuận của kế toán. 2. Sử dụng các khái niệm thực tế phát sinh (accrual), nguyên tắc phù hợp (matching) để ghi nhận doanh thu và chi phí. 3. Lập báo cáo thu nhập, còn gọi là báo cáo kết quả kinh doanh và hiểu mối liên hệ giữa báo cáo thu nhập và bảng cân đối kế toán. 4. Tính toán dòng ngân lưu từ hoạt động kinh doanh và giải thích sự khác nhau giữa ngân lưu ròng và lợi nhuận ròng. Xác định lợi nhuận (hay thu nhập) là vấn đề quan trọng nhưng cũng gây nhiều tranh cãi trong kế toán. Lợi nhuận được tính bằng cách lấy doanh thu trừ đi chi phí. Lợi nhuận phản ánh kết quả kinh doanh, là chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả hoạt động của một doanh nghiệp trong một thời kỳ cụ thể. Khả năng sinh lời cùng những thông tin khác trong các báo cáo tài chính giúp các nhà đầu tư ra các quyết định sáng suốt nhất về việc đầu tư vào công ty. Đó cũng là cơ sở để đánh giá năng lực quản lý của các giám đốc. Chương này sẽ trình bày các phương pháp cơ bản để xác định doanh thu và chi phí. 32
  11. XÁC ĐỊNH LỢI NHUẬN Lợi nhuận là thước đo để đánh giá hiệu Mục tiêu học tập 1: Giải thích cách xác quả, gia tăng “sự giàu có” của một doanh định lợi nhuận của kế toán. nghiệp theo thời gian. Tuy nhiên, xác định lợi nhuận không phải là chuyện đơn giản. Sự giàu có là gì và làm thế nào để đo lường được nó theo thời gian? Các nhà kế toán đều chấp nhận các nguyên tắc chung để xác định lợi nhuận, và được áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp. Những người ra quyết định có thể dễ dàng khi so sánh công ty này với công ty khác một khi “công cụ đo lường” được tuân theo chuẩn mực chung. Chu kỳ hoạt động kinh doanh Phần lớn các công ty đều có chu kỳ hoạt động kinh doanh như nhau, cũng còn gọi là chu kỳ lưu chuyển tiền tệ hay chu kỳ lợi nhuận. Trong suốt chu kỳ hoạt động kinh doanh, các công ty dùng tiền để mua vật tư nguyên liệu và dịch vụ để chế biến, sản xuất hàng hóa và bán cho khách hàng. Khi bán, khách hàng trả tiền và công ty sử dụng tiền vào chu kỳ tái sản xuất kinh doanh mới. Hãy xem sơ đồ minh họa sau: Khoản phải thu: Tiền mặt: Hàng hóa: Mua Bán 550 triệu 400 triệu 400 triệu Thu tiền Chênh lệch giữa giá bán ra với chi phí mua vào, tất 33
  12. nhiên ai cũng hiểu là lợi nhuận. Như vậy, lợi nhuận phụ thuộc vào giá bán, các chi phí và tốc độ chu chuyển trong kỳ kinh doanh. Chu kỳ hoạt động kinh doanh nêu trên chỉ là một ví dụ đơn giản. Tất nhiên, hiếm khi nào mua bán mà không có phát sinh các chi phí. Ít nhất cũng phải trả lương cho nhân viên, chi phí vận chuyển, thuê mướn. Chúng ta sẽ tiếp tục nghiên cứu sau. Kỳ kế toán Một doanh nghiệp đang hoạt động thì khó mà xác định một cách chính xác thành công của nó. Chỉ khi doanh nghiệp ngừng hoạt động, bán hết các tài sản, trả hết các khoản nợ và phần còn lại trả hết cho các cổ đông, lúc ấy mới là sự thật. Vào thời xưa, các thương buôn đã nghĩ và làm đúng như vậy cho mỗi chuyến hàng của mình. Các thương buôn thành công thì gom góp tiền bạc để bắt đầu cho một chuyến mới, trong khi những người thất bại thì phải bán tài sản để thanh toán các khoản nợ. Tất nhiên cách này không thể áp dụng cho các doanh nghiệp thời nay được. Sẽ là phi lý và không thể, khi bạn hình dung rằng một công ty cứ phải ngưng hoạt động và lại bắt đầu sau mỗi thương vụ kinh doanh thì điều gì xảy ra. Thay vì vậy, các công ty sẽ phải cần phải xác định kết quả kinh doanh theo các thời kỳ nhất định. 34
  13. Năm lịch là thời gian phổ biến nhất để “ngồi lại” tính toán kết quả kinh doanh. Tuy nhiên, các công ty có thể sử dụng năm tài chính. Năm tài chính, hay kỳ kế toán được thiết lập chỉ nhằm cho công tác kế toán. Năm tài chính thường lệ thuộc vào tính thời vụ trong kinh doanh, có thể chọn thời điểm kết thúc vào cuối mùa vụ. Bình thường, kết thúc vào 31/12 hằng năm, tức trùng với năm lịch. Nhưng người sử dụng các báo cáo tài chính không thể chờ đợi suốt một năm. Họ cần phải biết được tình hình hoạt động hàng tháng, hàng quý và sáu tháng. Do đó, các công ty cũng sẽ thiết lập các báo cáo tài chính cho những thời kỳ ngắn này. Doanh thu và chi phí Đến đây ta đã biết “khi nào” và Doanh thu làm tăng lợi ích của vốn cổ đông do tăng tài sản. “tại sao” phải tính lợi nhuận, và Chi phí làm giảm lợi ích của vốn cũng phải biết “làm thế nào” để cổ đông. Lợi nhuận là chênh lệch giữa xác định. Doanh thu làm tăng, doanh thu và chi phí. chi phí làm giảm lợi ích của vốn Lợi nhuận giữ lại làm tăng ròng vốn cổ đông. chủ sở hữu. Từ đó, ta có khái niệm lợi nhuận (còn gọi là thu nhập, hay lãi11) được định nghĩa đơn giản là chênh lệch giữa doanh thu và chi phí. 11 Trong tiếng Anh, cũng có nhiều cách gọi khác nhau, nhưng cùng một nghĩa: Income, hay profit, hay earnings. 35
  14. Ở nhà hàng Bia Đức Ngã Sáu, doanh thu phát sinh khi thực khách trả tiền sau một bữa no say; chi phí phát sinh khi mua nguyên liệu, trả lương và thuê mướn khác. Chủ quán sẽ vui nếu số tiền thu về lớn hơn bỏ ra. Số tiền tăng thêm là lợi nhuận. Sau khi nộp thuế thu nhập12 và chi trả cổ tức13, được gọi là lợi nhuận giữ lại. Bảng 3-1 Công ty Baco Phân tích các giao dịch phát sinh từ 31/12/2005 đến 12/01/2006 Đơn vị: triệu đồng Nợ phải trả Tài sản = và Vốn chủ sở hữu Khoản Hàng Vay Khoản Vốn Diễn giải Tiền Thiết = ngân phải tồ n phải cổ nội dung mặt bị thu kho hàng trả đông (1) Vốn ban 400 = 400 đầu (2) Vay ngân 100 = 100 hàng (3) Mua hàng nhập kho, -150 150 = trả tiền mặt (4) Mua hàng 10 = 10 12 Thuế thu nhập doanh nghiệp (còn gọi là thuế công ty hay thuế lợi tức) tính trên lợi nhuận chịu thuế, thuế suất ở Việt Nam hiện nay là 28%. Lợi nhuận chịu thuế = Doanh thu - (giá vốn hàng bán + chi phí bán hàng + chi phí quản lý + chi phí khấu hao + chi phí lãi vay). Như vậy, lưu ý rằng chi phí lãi vay và chi phí khấu hao sẽ tạo ra khoản “tiết kiệm thuế”. Sau khi trừ thuế, ta có lợi nhuận, còn gọi là Lợi nhuận ròng (Net Income). 13 Hội đồng quản trị quyết định cổ tức. Lợi nhuận giữ lại = Lợi nhuận ròng - Cổ tức. 36
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2