YOMEDIA
NGUYÊN NHÂN SA TRỰC TRÀNG
Chia sẻ: Nguyen Uyen
| Ngày:
| Loại File: PDF
| Số trang:7
107
lượt xem
3
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Sa trực tràng là tình trạng một phần (niêm mạc) hay toàn bộ thành trực tràng lộn lại và chui ra ngoài qua lỗ hậu môn.
2. NGUYÊN NHÂN: Nguyên nhân của sa trực tràng có nhiều, thường bệnh phát sinh do một hay kết hợp nhiều yếu tố sau:
2.1. Tăng áp lực trong ổ bong đột ngột và kéo dài, hoặc phải rặn nhiều: -Trẻ em: ỉa chảy, ho gà, fimossis-Người lớn: táo bón, bí đái, lỵ, viêm đại tràng mãn, polip, sỏi bàng quang, fimossis-Người làm nghề khuân vác nặng ...
AMBIENT/
Chủ đề:
Nội dung Text: NGUYÊN NHÂN SA TRỰC TRÀNG
- SA TRỰC TRÀNG
1. ĐỊNH NGHĨA:
Sa trực tràng là tình trạng một phần (niêm mạc) hay toàn bộ thành trực tràng lộn
lại và chui ra ngoài qua lỗ hậu môn.
2. NGUYÊN NHÂN:
Nguyên nhân của sa trực tràng có nhiều, thường bệnh phát sinh do một hay kết
hợp nhiều yếu tố sau:
2.1. Tăng áp lực trong ổ bong đột ngột và kéo dài, hoặc phải rặn nhiều:
-Trẻ em: ỉa chảy, ho gà, fimossis-Người lớn: táo bón, bí đái, lỵ, viêm đại tràng
mãn, polip, sỏi bàng quang, fimossis-Người làm nghề khuân vác nặng
2.2 Sự suy yếu của các phương tiện treo giữ hậu môn trực tràng như cơ
thắt, cơ nâng hậu môn, các cân cơ đáy chậu, trùng nhão day chằng Parks,
mất liên kết phần niêm mạc và hạ niêm mạc.
- 2.3.Khuyết tật về giải phẫu bẩm sinh hoặc mắc phải:
- Mất độ cong sinh lý trực tràng, mất góc gấp giữa trục của ống hậu môn và
trục trực tràng.- Đại tràng sigma dài quá mức.-
Túi cùng Douglas quá sâu và rộng, khi áp lực bụng tăng, túi cùng Douglas đè
vào thành trước trực tràng, dần dần đẩy trực tràng ra ngoài hậu môn là thoát vị
trượt( Moschcowitz- 1912).
- Không đầy đủ các cấu trúc giảI phẫu cố định trực tràng nhất là phía sau,
không dính vào xương cùng nên di động dễ dàng, trượt xuống và sa ra.
- Doãng rộng hậu môn.- Khuyết tật hoặc đứt rách do chấn thương hệ thống cân
cơ đáy chậu, cơ nâng, cơ thắt hậu môn và hoành chậu hông.- Van trực tràng
kém phát triển,giảm độ cản làm trực tràng dễ sa xuống.- Hình thành mạc treo
trực tràng (Ripstein và Lanter- 1963).
1.4. Dinh dưỡng:- Suy dinh dưỡng và thiếu cân nặng do ăn uống không đầy
đủ.-Thiếu vitamin nhóm B.
3. PHÂN LOẠI:
3.1.Sa niêm mạc: là chỉ sa phần niêm mạc, lớp cơ không bị sa. Bình
thường niêm mạc hậu môn phồng và lộn khi đại tiện để tống phân, sau đó tự co
lên, khi bệnh lý không co lên được.* Theo mức độ sa chia làm 4 độ:
- +Độ 1: Sa khi rặn đại tiện, tự co lên.
+ Độ 2: Sa khi rặn đại tiện không tự co, phải đẩy lên.
+ Độ 3: Sa dễ dàng khi gắng sức nhẹ như đi bộ, ngồi xổm, ho, hắt hơi.
+ Độ 4: Sa thường xuyên liên tục ở ngoài hậu môn.*Theo chu vi vòng hậu
môn:
+ Sa cả vòng chu vi
+ Sa một phần chu vi: 1/2; 2/3 vòng.*Theo lứa tuổi:
+ Sa niêm mạc ở trẻ em: thường là sa niêm mạc đơn thuần do sự liên kết giữa
lớp niêm mạc và cơ chưa được phát triển hoàn chỉnh.
+ Sa niêm mạc ở người lớn: thường kèm theo trĩ hỗn hợp, các búi trĩ liên kết
với nhau tạo thành vòng trĩ kéo theo niêm mạc trực tràng sa ra gọi là trĩ vòng.
( Cricular hemorrhoids).
+ Sa niêm mạc ở người già: có thể gặp sa niêm mạc kèm theo trĩ hỗn hợp hoặc
sa niêm mạc đơn thuần do rối loạn mối tương quan liên kết giữa lớp niêm mạc
và lớp cơ bị lão hoá ở người già.3.2. Sa toàn bộ: cả 3 lớp của thành trực tràng
sa ra ngoài qua lỗ hậu môn. * Theo giải phẫu:- Sa trực tràng đơn thuần: các lớp
của thành trực tràng lộn lại và chui ra ngoài qua ống hậu môn, hậu môn ở vị trí
- bình thường.- Sa hậu môn trực tràng: toàn bộ thành trực tràng và thành ống hậu
môn- trực tràng lộn lại và chui ra ngoài.* Theo mức độ: chia làm 4 độ: -
Độ 1: trực tràng chỉ sa khi gắng sức mạnh, khi rặn đại tiện sau đó tự co lại
nhanh chóng. Chiều dài của đoạn sa 3 - 5 cm, toàn thân không có ảnh hưởng
- Độ
gì, các than phiền của bệnh nhân chỉ do đoạn trực tràng sa gây nên.
2: trực tràng luôn sa khi đại tiện tự co lên rất chậm phải lấy tay đẩy vào, có các
vết trợt ở niêm mạc, phù nề niêm mạc, hậu môn bị lõm vào, cơ thắt có thay đổi
- Độ 3: trực
ít, toàn thân bình thường, đoạn trực tràng sa dài 6 - 8 cm.
tràng sa khi gắng sức nhẹ (ho, cười, hắt hơi, đi bộ, ngồi xổm...) và không tự co
vào được. Niêm mạc tuyến của trực tràng bị hoại tử từng đám một vài nơi có
sẹo, hậu môn mất trương lực cơ thắt nhão. Tinh thần bị ức chế, niêm mạc chảy
- Độ 4 : ruột sa
máu, trung tiện mất tự chủ, đoạn ruột sa d ài 9 - 12 cm.
thường xu yên liên tục khi đi bộ, khi đứng. Niêm mạc tuyến bị loét hoại tử,
thành sẹo, cơ thắt mất trương lực, trung đại tiện mất tự chủ. Rối loạn cảm giác
vùng hậu môn, eczema vùng đáy chậu; đoạn ruột sa dài trên 12 cm.3.3 - Sa
- Chảy máu: do loét niêm mạc hoặc từ các búi
trực tràng có biến chứng :
- Viêm loét trực tràng: do sa thường xuyên khó đẩy vào nên bị
trĩ.
- Thắt nghẹt: do co cứng cơ thắt dẫn đến nghẹt. - Tắc ruột:
loét.
- Vỡ trực tràng: Sau
nếu có ruột non sa theo trực tràng khi bị thắt nghẹt.
- Sa trực tràng kèm theo
một gắng sức mạnh hoặc thắt nghẹt, cố đẩy lên.
sa sinh dục ở phụ nữ: thường kèm theo sa âm đạo hoặc tử cung - âm đạo.
- Sa trực tràng kèm theo thoát vị đáy chậu: Khi trực tràng sa kéo theo túi
- cùng Douglas và ruột non gây thoát vị hậu môn (hédrocele) hay thoát vị trượt
của đáy chậu. 4. LÂM SÀNG:4.1. Sa niêm mạc: Hậu môn có khối lồi lên như
quả cà chua màu đỏ tươi, có xuất tiết dịch, các nếp niêm mạc xếp theo hình nan
hoa từ trong lỗ hậu môn mở ra ( như núm quả cà chua), không có rãnh ngăn
cách giữa khối lồi với rìa hậu môn. Đó là do các múi niêm m ạc bị sa lòi ra
khỏi lỗ hậu môn như kiểu lớp lót ống tay áo lòi ra khỏi đầu ống tay áo. Nếu sa
niêm mạc kèm theo trĩ thì có các búi trĩ mầu tím tạo thành một vòng niêm mạc
trĩ.4.2. Sa trực tràng: - Bóng trực tràng lộn ra như hình ống hay hình chóp,
đáy ở hậu môn và đỉnh hướng ra sau (thành trước dài hơn thành sau, giống như
cái đuôi). Có nhiều vòng nếp niêm mạc đồng tâm hình vành khăn, hồng bóng
ướt, có thể có loét. - Nếu sa trực tràng đơn thuần thì ống hậu môn ở vị trí b ình
thường, niêm mạc trực tràng sa tiếp giáp với niêm mạc ống hậu môn, ở đây có
3 ống: ống hậu môn ngoài cùng, 2 ống thành trực tràng lồng vào nhau. Sờ thấy
rãnh giữa khối sa với rìa hậu môn, có thể luồn ngón tay vòng quanh rãnh phân
chia này. - Nếu sa hậu môn trực tràng: cả trực tràng và ống hậu môn đều lộn ra,
ống hậu môn lòi ra tiếp liền với da mép hậu môn, không có rãnh phân chia, chỉ
có 2 ống làm thành đoạn sa.- Nếu sa trực tràng kèm theo thoát vị: Thấy khối
phồng phía trước khối sa, xác định bằng cách kẹp khối phồng vào 2 ngón tay
sẽ thấy căng lên khi gắng sức ( ho hoặc rặn), có tiếng óc ách của quai ruột. 4.3.
Đánh giá tình trạng tầng sinh môn:Xác định độ dày và trương lực cơ thắt,
cơ nâng hậu môn4.4.Phát hiện các bệnh lý kết hợp:- Xem có các thoát vị
khác phối hợp không- Khám thần kinh: xem có tổn thương tu ỷ sống, dây, rễ
- thần kinh.5. ĐIỀU TRỊ:5.1. Sa niêm mạc:- Sa niêm mạc ở người lớn thường
kèm theo trĩ hỗn hợp thì áp dụng các phẫu thuật cắt trĩ vòng (xem bài trĩ).- Sa
niêm mạc đơn thuần ở người già thì áp dụng phẫu thuật cắt bỏ niêm mạc sa (
phẫu thuật Delorme, phẫu thuật Hartmann) và làm tăng trương lực cơ thắt.- Sa
niêm mạc đơn thuần ở trẻ em chủ yếu điều trị bảo tồn.5.2.Sa toàn bộ:5.2.1.
Các phẫu thuật qua đường bụng:* Treo trực tràng trực tiếp không có sự trợ
giúp của chất dẻo nhân tạo: + Cố định treo mặt sau trực tràng vào ụ nhô
trực tiếp bằng 3 mũi chỉ khâu rời hình (viện 103 hay áp dụng). + Cố
định và tổ chức phần mềm xung quanh (Verneuil- 1881). + Cố định trực
tràng vào thành khung chậu (Pemberton - 1939) + Đặt đoạn trực- đại
tràng sigma ngoài phúc m ạc thành bụng trước bên trái (Lahaut- 1956). +
Cố định mặt sau trực tràng với xương cùng dọc 2 bên đường giữa (Lange-
1887). * Treo trực tràng có sự trợ giúp của chất dẻo nhân tạo: + Phẫu thuật
Orr- Loygue- 1957 (Pháp): dùng 2 dải băng ( chất dẻo tổng hợp) treo 2 bên
thành trực tràng vào ụ nhô.+ Phẫu thuật Ripstein- 1965 (Mỹ): dùng miếng
Teflon làm nền khâu ôm kín phía trước bóng trực tràng, cố định 2 đầu ở hai
bên giữa cân trước xương cùng.+ Phẫu thuật Wells- 1959 (Anh): dùng miếng
lưới nhân tạo Ivalon cố định ở giữa vào giữa cân trước xương cùng rồi khâu
hai đầu vào hai bên bóng trực tràng, để hở phía trước bóng trực tràng.*Cắt đại
tràng và đại- trực tràng:- Cắt đại tràng sigma và trực tràng( cắt cao hoặc
thấp), BV Mayo –Anh.- Cắt đoạn đại tràng trái, không cắt trực tràng mà
treo trực tràng trực tiếp vào cân trước xương cùng (Frykman- Goldberg-
- 1969). 5.2.2. Các phẫu thuật qua đường đáy chậu: *Khâu vòng hậu môn (
Thiersch- 1891):Dùng chỉ Perlon khâu một vòng dưới da quanh cơ thắt.Sau đó
buộc lại để đút lọt ngón tay. * Treo trực tràng đường đáy chậu: -Phẫu thuật
cố định trực tràng vào xương cùng (Thomas-
treo và
-Treo trực tràng qua đường đáy chậu
1975).
nhờ trợ giúp của chất dẻo nhân tạo, cố định vào mặt trước xương cùng và hai
bên trực tràng( như kĩ thuật Wells). * Cắt trực tràng: - Cắt bỏ hoàn toàn đoạn
trực tràng sa (Mikulicz- 1888): ít dùng. - Cắt bỏ niêm mạc trực tràng sa kết hợp
khâu gấp lại lớp cơ (Delorme- 1900).
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
ERROR:connection to 10.20.1.100:9315 failed (errno=111, msg=Connection refused)
ERROR:connection to 10.20.1.100:9315 failed (errno=111, msg=Connection refused)
Đang xử lý...